Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cà phê Ea Tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.44 KB, 50 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam đang gia nhập vào Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó,
mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và đứng vững trên thị trường đều phải nghiên cứu sâu sắc những vấn đề liên
quan đến việc sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức tốt công tác quản lý. Điều
quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và mẫu mã.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh
nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một
nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua mức bán ra thể
hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản
phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán có thể phân tích kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đánh giá quá trình kinh doanh, nắm vững tình hình tài sản,
nguồn vốn ở từng thời điểm quyết định để doanh nghiệp đầu tư đúng hướng. Để
giúp cho người kế toán thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình cũng như cung
cấp toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính một cách chính xác, đảm bảo
cho doanh nghiệp có điều kiện lợi nhất để tồn tại và phát triển, tránh những rủi ro
trong kinh doanh. Xuất phát từ những suy nghĩ đó tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
“ Tìm hiểu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cà phê Ea
Tiêu”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng thời gian và năng lực có hạn nên chắc


1
chắn sẽ có nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô để
đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tính toán xác
định giá trị thành phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty. Ngoài ra còn có
hệ thống các chứng từ sổ sách về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm_ tiêu thụ
thành phẩm theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty.
- Đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để công ty có thể
kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu
thụ thành phẩm để phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu lí luận hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tại công ty cà phê Ea Tiêu.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cà phê Ea Tiêu.
* Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ ngày 15/10/2008 đến 19/11/2008
Số liệu sử dụng trong báo cáo lấy trong 3 năm 2005, 2006, 2007 trong đó số
liệu phân tích chủ yếu là năm 2007.
2
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1. Khái niệm

Thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay
giao ngay cho khách hàng.
Bán thành phẩm:
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến
nhất định nào đó (trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định được nhập kho
để chờ tiếp tục chế biến hoặc được chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc một bộ
phận nhỏ có thể được bán ra bên ngoài.
Tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm là khâu tiếp theo của quá trình sản xuất và cung cấp sản
phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
2.1.1.2. Ý nghĩa của công tác hạch toán thành phẩm - tiêu thụ thành phẩm
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản xuất.
Do đó quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản
xuất xã hội.
Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người
mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của
quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm
2.1.2.1. Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm có thể được đánh giá theo 2 loại: giá kế hoạch và giá thực tế.
3
a- Giá hạch toán :
Giá hạch toán do phòng kế toán qui định, có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế
nhập kho kỳ trước Do chỉ là giá qui ước để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán.

Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm (phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, sổ chi tiết thành phẩm ), còn trong kế toán tổng hợp (tài khoản kế
toán, báo cáo tài chính ) thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế .
Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho . Kế toán phải xác định
hệ số giá thành để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho .
Giá thực tế TP xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá TP
Hệ số giá TP =
Trị giá TT tồn ÐK + Trị giá TT nhập TK
Trị giá HT tồn ÐK + Trị giá HT nhập TK
b- Giá thực tế :
* Giá thực tế nhập kho : Là giá được tính theo giá thực tế thành phẩm hoàn
thành trong kỳ bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung .
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho được tính theo
giá thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phí thuê gia công và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như : phí vận chuyển,
bốc dỡ, hao hụt trong quá trình thuê gia công.
* Giá thực tế xuất kho :
Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp
sau :
- Phương pháp bình quân gia quyền :
Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho
- Phương pháp nhập trước _ xuất trước ( FIFO )
- Phương pháp nhập sau _ xuất trước ( FIFO )
4
Đơn giá thực tế
bình quân
=
+
Số lượng

TP tồn ĐK
Số lượng
TP nhập TK
+
Trị giá thực tế
TP tồn ĐK
Trị giá thực tế
TP nhập TK
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền “ để tính giá
thành phẩm thực tế xuất kho nên đề tài chỉ trình bày phương pháp này mà không
trình bày 3 phương pháp còn lại.
2.1.2.2. Chứng từ kế toán
Để thực hiện việc theo dõi tình hình nhập - xuất thành phẩm, doanh nghiệp cần
sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau. Các chứng từ này đều do các phòng, ban,
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp tự lập. Tuy nhiên cho dù sử dụng loại chứng
từ nào thì doanh nghiệp cũng cần phải tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản
lý thành phẩm tại doanh nghiệp. Các chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất thành
phẩm bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Phiếu báo thành phẩm còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê thành phẩm
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
*Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 155-“thành phẩm” : phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình

biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp .
Bên Nợ :
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho
- Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có :
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
5
• Tài khoản 157- “hàng gửi đi bán“ : phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết
và gửi nhờ đại lý bán .
Bên Nợ :
- Giá trị hàng hóa thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi
.
Bên Có :
- Giá trị thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, trị
giá thành phẩm gửi đi bị khách hàng trả lại .
Số dư bên Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm hiện đang gửi bán .
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :

2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.3.1. Nguyên tắc, điều kiện và nhiệm vụ
* Nguyên tắc:
6
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp

dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì xem như hàng hoá đã
tiêu thụ. Các điều kiện cụ thể:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch
bán hàng.
- Doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
* Nhiệm vụ:
Đối với nghiệp vụ này, kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu
và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu
quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và
kịp thời doanh thu tiêu thụ hàng hoá và quá trình thanh toán tiền của khách hàng.
7
Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
c- Các tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu:
• Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu
tiền hay sẽ thu tiền.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung
cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thubán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh
thu bán hàng (Tài khoản 511).
Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm tiêu thụ nội bộ.
8
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả
kinh doanh”.
Bên Có:

- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3.2. Một số phương thức tiêu thụ
a- Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các
phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.
- Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155
Có TK 154
- Phản ánh doanh thu:
+ Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 : Doanh thu (chưa thuế)
Có TK 333 : Thuế đầu ra
+ Doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
b- Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gởi hàng ):
Là phương thức mà bên giao xuất hàng giao cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận
bán hàng ký gửi bán hộ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý
hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi
của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.
• Đối với doanh nghiệp gửi hàng:

9
c- Phương thức bán hàng trả chậm trả góp:
10
d- Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng:
* Chiết khấu thương mại:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng.
- Tài khoản sử dụng 521-“Chiết khấu thương mại”.
+Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp thuận thanh toán cho khách hàng.
+Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản
511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực hiện cho khách hàng
11
Nợ TK 521
Nợ TK 333
Có TK 111,112,131
+ Kết chuyển chiết khấu thương mại trong kỳ sang tài khoản doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521
*Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532-“Giảm giá hàng bán”:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng hoặc tài khoản doanh thu nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:

+ Căn cứ vào chứng từ giảm giá cho hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Nợ TK 333
Có TK 111,112,131
+ Kết chuyển sang doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 532
* Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán đã ghi
trên hoá đơn
- Tài khoản sử dụng: TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
12
+Bên Nợ: Phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
+Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản
511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản 512-“Doanh thu nội
bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 333
Có TK 111, 112,131
+ Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại đưa về nhập kho
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Theo trị giá vốn xuất đi ban đầu

+ Phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK 641
Có TK 111,112,331,334
+ Cuối kỳ kết chuyển số hàng bán bị trả lại sang TK 911
Nợ TK 511
Có TK 531
* Doanh thu thuần : Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các
nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán
bị trả lại (Do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng
kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được
tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế
toán.
2.1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm đã hoàn thành
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ.
13
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Bên nợ: Phản ánh giá trị vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ.
- Bên có: Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ sang tk 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156,157
- Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Nợ TK 155,157
Có TK 632
- Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho

+ Chi trích lập:
Nợ TK 632
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Khi hoàn nhập
Nợ TK 159
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn sang tk 911
Nợ TK 911
Có TK 632
2.2. Cơ sở thực tiễn
Chuẩn mực kế toán về thành phẩm: Tính giá thành phẩm nhập kho ( TCKT cập
nhật: 11/10/2007)
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) – Hàng tồn
kho, thành phẩm nhập kho được tính theo giá gốc. Giá thực tế thành phẩm nhập kho
bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm và được xác định tuỳ thuộc vào từng
nguồn thu nhập.
14
+ Đối với thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất của đơn vị sản xuất ra:
giá thực tế thành phẩm nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế bao gồm toàn bộ chi phí liên quan
đến việc gia công, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và
các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…
Tuỳ theo đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà
trong giá thành thực tế của thành phẩm sẽ không có VAT đầu vào ( nếu đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc có VAT đầu vào (nếu đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chung
Ø Phương pháp duy vật biện chứng

Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu,
xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ nhiều mặt và có hệ thống trong sự
phát triển và chuyển biến của nó từ lượng sang chất. Phương pháp này được sử
dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu.
Ø Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp duy vật lịch sử là phương pháp nghiên cứu sự vật, hiện tượng và
mối quan hệ giữa chúng trong những điều kiện lịch sử cụ thể của chúng. Phương
pháp sử dụng để nghiên cứu, tìm ra nguồn gốc của vấn đề cần nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp cụ thể
Ø Phương pháp điều tra thu thập số liệu thông tin
- Thu thập số liệu trực tiếp: Qua phỏng vấn cán bộ công ty.
- Thu thập gián tiếp: Thông qua báo cáo, sổ sách kế toán của doanh nghiệp,
thông qua internet, báo chí về xí nghiệp.
- Tham dự báo cáo trực tiếp từ cán bộ của xí nghiệp.
Ø Sử dụng phương pháp thống kê
- Thống kê kinh tế: Trên cơ sở thu thập số liệu tổng hợp, phân tích, so sánh các
số liệu nhằm tìm ra quy luật chung.
15
- Thống kê mô tả: Mô tả thực trạng trên cơ sở các dữ liệu đã được tính toán và
sử dụng trong quá trình phân tích.
Ø Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp nghiên cứu dựa trên ý kiến, sự chỉ dẫn của thầy, cô giáo,
của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công ty…
Ø Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin được xử lý trên máy vi tính thông qua phần mềm word và excel.
Ø Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát
sinh của nghiệp vụ. Chứng từ là một phương pháp trong hệ thống các phương pháp
kế toán nên nó phải được sử dụng phối hợp với các phương pháp kế toán khác.

Ø Phương pháp đối ứng tài khoản và ghi sổ kép
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại các đối tượng kế toán để
phản ánh kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và
sự vận động của từng đối tượng kế toán. Ghi sổ kép là phương pháp phản ánh và
kiểm tra quá trình vận động của mỗi đối tượng kế toán theo mối quan hệ cân đối
vốn có của nó trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ø Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán :Tổng hợp và cân đối kế toán là phương
pháp được áp dụng rộng rãi trong kế toán như: Từng quá trình kinh doanh, cân đối
toàn bộ nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
16
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm công ty cà phê Ea Tiêu
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Nông trường cà phê Ea Tiêu là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công
ty cà phê Việt Nam, đóng trên địa bàn xã Ea Tiêu, được thành lập vào năm 1985, xí
nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức, lúc đầu nông trường được hình thành trên cơ sở
đất đai thuộc quyền sở hữu của xã Ea Tieu và tuyển dụng lao động là người dân tộc
Ê đê ở 7 thôn trong địa bàn quản lý của xã sau này có thêm 3 đội là người kinh.
Tháng 6 năm 1986 do thay đổi cơ chế tổ chức nông trường bị giải tán và chuyển
thành nông trường trực thuộc xí nghiệp, nhiệm vụ đơn vị lúc này là trồng và chăm
sóc cà phê. Đến cuối năm 1987 nông trường 6 lại đổi thành Nông trường cà phê
Việt Đức 6 nhưng chỉ hạch toán báo cáo sổ với xí nghiệp liên hiệp cà phê Việt Đức.
Đến năm 1993 Nông trường được thành lập lại theo nghị định số 338/CÀ PHÊ
của Chính phủ được Nhà nước giao vốn nông sản cà phê.
Thực hiện theo chỉ thị số 100 của Bộ chính trị và khoán 10 của ban bí thư, nông
trường đã thực hiện giao đất và vườn cây cà phê cho từng hộ thuộc công nhân nông
trường và cho các hộ ngoài công nhân làm liên kết. Các hộ này nộp sản lượng hàng
năm cho nông trường, lúc này Nông trường chuyển sang sản xuất kinh doanh cà

phê, làm dịch vụ cung ứng vật tư phân bón phục vụ cho sản xuất cà phê.
Ngày 12 tháng 9 năm 2006 Nông trường cà phê Ea Tiêu đã lập phương án sắp
xếp, cơ cấu lại và phát triển Nông trường theo quyết định 49/CÀ PHÊ của thủ tướng
chính phủ và đã được ban đổi mới và PTDN của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn.
Để phù hợp với đối tượng áp dụng theo luật doanh nghiệp mới ban hành của Nhà
nước, Nông trường lập tờ trình để kính đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT và tổng
Công ty cà phê Việt Nam cho Nông trường cà phê Ea Tiêu được bổ sung nội dung “
đổi tên doanh nghiệp” vào phương án sắp xếp, cơ cấu lại và phát triển của Nông
trường cụ thể như sau:
Tên doanh nghiệp: Công ty cà phê Ea Tiêu
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Ea Tieu Coffee Company
17
Trụ sở chính: Xã Ea Tiêu – huyện Cư Kuin – tỉnh ĐăkLăk
Số điện thoại: (0500)636.744 – (0500) 636.743
Fax: (05003)656.200
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Việc thành lập công ty nhằm thực hiện hai mục đích:(chức năng)
+ Đưa đồng bào tại chỗ vào để mở rộng diện tích cây cà phê trên toàn tỉnh, tăng
sản lượng cà phê hàng năm, từng bước cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc
trên địa bàn công ty, để đảm bảo an ninh chính trị trong khu vực.
+Trồng chăm sóc và chế biến cà phê, kinh doanh cà phê, vật tư phân bón, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất cà phê, tăng sản lượng cà phê xuất khẩu tạo đà cho
việc phát triển kinh tế của tỉnh Đăklăk.
* Nhiệm vụ:
-Nông trường cà phê ea tiêu là một đơn vị sản xuất, chế biến mặt hàng cà phê
với mục tiêu trồng và chế biến nông sản cà phê, xây dựng chiến lược phát triển kế
hoạch sản xuất cà phê phù hợp với nhu cầu của thị trường.
-Kinh doanh các loại vật tư hàng hóa để phục vụ cho chăm sóc cà phê.

Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, khai thác sử dụnnguồn vốn
nhằm đầu tư mở rộng trang thiết bị, cân đối thu chi và thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước.
-Thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, không ngừng
nâng cao trình độ đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty cà phê Ea Tiêu là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp nên
luôn có những tính chất đặc thù riêng so với những ngành khác biểu hiện ở chỗ,
hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với diện tích đất trải ra trên địa bàn rộng
lớn, đối tượng sản xuất là cây nông nghiệp cụ thể là cây cà phê có thời kỳ kiến thiết
cơ bản dài (4 năm, mang nặng tính thời vụ phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
18
thời tiết, khí hậu…Để có vườn cà phê kinh doanh thì phải trải qua quá trình đầu tư
lâu dài được mô tả như sau:
* Quy trình sản xuất cà phê tươi:
- Phần đầu tư (thời kỳ kiến thiết cơ bản là bốn năm)
+ Chọn giống
+ Làm đất, đào hố
+ Trồng mới (năm thứ nhất)
+ Chăm sóc (ba năm tiếp theo)
Hằng năm công ty phải bỏ ra nhiều chi phí để chăm sóc cây cà phê bao gồm các
chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,chi phí sản xuất chung. Cuối năm
công ty phải tập hợp chi phí chăm sóc đến hết thời kỳ kiến thiết cơ bản, thì tiến
hành tổng hợp chi phí để tính giá trị vườn cây chuyển sang tài sản cố định (vườn cà
phê kinh doanh)
- Phần thu hoạch: Để thu được sản phẩm từ bốn năm trở lên hàng năm công ty
đã tập trung đầu tư thâm canh cho vườn cây cà phê theo các công đoạn chăm sóc,
vét bồn, phun thuốc, tưới nước…Các công việc này từ tháng 1 đến tháng 10 (dương

lịch) và tháng 11 hằng năm là bắt đầu thu hoạch sản phẩm cuối cùng là cà phê quả
tươi.
* Cơ cấu bộ máy sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và xuất phát
từ đặc điểm sản xuất của công ty nói riêng qua quá trình sản xuất chuyên canh cà
phê, công ty áp dụng hình thức khoán sản phẩm đến người lao động căn cứ vào thực
tế chất lượng vườn cây cà phê để làm cơ sở giao khoán sản lượng từng vụ trên từng
vườn cây, phương thức khoán được bàn bạc thống nhất và quy định cụ thể bằng văn
bản, hợp đồng giao khoán giữa công ty và người nhận khoán trong hợp đồng ghi rõ
nội dung thời hạn giao khoán, quyền lợi của mỗi bên, chế độ đầu tư chăm sóc thu
hoạch cụ thể.
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kinh
doanh.Vì vậy yêu cầu tổ chức bộ máy phải gọn nhẹ và mang tính khoa học cao, đảm
bảo tính thích ứng nhanh chóng trước những biến động của thị trường.Bộ máy quản
19
lý có vai trò mật thiết với quá trình sản xuất kinh doanh, tác động tích cực nâng cao
và hoàn thiện hiệu quá kinh doanh.Nếu bộ máy cồng kềnh sẽ khó quản lý, tốn nhiều
chi phí mà lại không hiệu quả, kìm hãm quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Bộ máy quản lý của nông trường được tổ chức một cách gọn nhẹ và hoạt động
một cách hiệu quả, phù hợp với trình độ và năng lực của từng cá nhân, cán bộ quản
lý có trình độ cao và có kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. hiện nay ban
quản lý của nồng trường được tổ chức kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến,chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Ban giám đốc có 2 người, phòng tham mưu 3 phòng và 7 đội sản xuất
*Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của nông trường, đưa ra mọi quyết định kịp thời để sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà
nước và tập thể lao động về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của nông
trường.
20
Ban giám đốc
Xưởng chế
biến
P.Kế hoạch,kỹ
thuật và kinh
doanh
P. Kế toán-tài
chính
Phòng tổ chức
hành chính và
bảo vệ
Tổ chức Đảng
Tổ chức công đoàn
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5 Đội 6
Đội 7
-Phó giám đốc: là người có trách nhiệm và quyền hạn đứng sau giám đốc. phụ
trách kế hoạch, là người được giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được giao.
-Phòng tổ chức hành chính và bảo vệ: Có chức năng
+ Tổ chức bộ máy nhân sự, quản lý lao động, tham mưu kỷ luật, khen thưởng đối
với công nhân viên chức, đề xuất với ban lãnh đạo nông trường về việc thực hiện và
giải quyết các chính sách lao động theo đúng quy định hiện hành của nhà nước,
thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành như tính lương, BHXH…
+ Quản lý địa bàn, bảo vệ trật tự an ninh, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,
quản lý nhân sự địa bàn.

- Phòng kế toán-tài chính: Thực hiện nghiệp vụ kinh tế và điều lệ kế toán theo
quy định của nhà nước. Kế toán trưởng là người đứng đầu trong phòng kế toán – tài
chính, kế toán trưởng phải thực hiện đúng điều lệ của kế toán trưởng và thực hiện
kiểm tra chấp hành quy chế quản lý vốn.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật và kinh doanh: Là một phòng tổng hợp, là nơi quản lý
điều phối các nghiệp vụ phát sinh điều hành sản xuất, tham mưu cho giám đốc kế
hoạch sản xuất kịp thời, lập các biểu kế hoạch sản xuất, quy trình sản xuất mùa vụ.
Xưởng chế biến cũng trực thuộc sự quản lý của phòng kế hoạch kỹ thuật và kinh
doanh.
- Các đội sản xuất: nông trường có 7 đội sản xuất, trực tiếp trồng và chăm sóc cà
phê, thực hiện việc thu hoạch và nộp sản lượng cho nông trường. đứng đầu 7 đội
các đội trưởng và có một xưởng chế biến cà phê thành phẩm với bộ máy riêng.Đội
trưởng và các đoàn thể cùng tham gia quản lý.
3.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
- Bộ máy kế toán
- Hình thức kế toán
21
Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng và nhiêm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chỉ đạo công tác kế toán cho nông trường,
kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra báo cáo tài chính. Là người tư vấn cho giám
đốc, giúp giám đốc trong việc tổ chức kinh tế, hạch toán kế toán, kiểm tra phương
thức hoạt động kinh doanh, ký duyệt các chứng từ kế toán hợp lệ, có nhiệm vụ đề
xuất quyết định tài chính để lựa chọn một phương thức hoạt động tối ưu của nông
trường.
- Kế toán tổng hợp: giữ chức vụ phó phòng kế toán, tổng hợp các số liệu của
nông trường về tình hình xuất nhập hàng hóa, về các loại vốn, các quỹ. Xác định kết
quả lãi, lỗ, các khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải thanh toán cho ngân
hàng, thực hiện ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính, vào cuối quí và kiểm tra tính
chính xác của báo cáo.

- Kế toán phần hành: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tài sản cố
định, bảng khấu hao tài sản cố định trong kỳ và phân bổ khấu hao đó. Theo dõi tình
hình xuất nhập tồn cho từng loại, cuối tháng tính vật tư xuất dùng.
- Thủ quỹ: quản lý các khoản tiền mặt của nông trường, thực hiện côngviệc thu
chi theo lệnh của giám đốc về kế toán trưởng. hằng ngày glập báo cáo quỹ, tiến
hành đối chiếu với kế toán tiền mặt, phương án ghi chép một cách kịp thời, chính
xác và đầy đủ quỹ thu chi, tồn quỹ tiền mặt.
22
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN PHẦN
HÀNH
THỦ QUỶ
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Ghi chú:
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
Hình thức ghi sổ kế toán:
Để việc ghi chép được diễn ra dễ dàng nên hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại
công ty là hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm: tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết. Cơ sở
để ghi sổ kế toán tổng hợp là những chứng từ gốc, cơ sở để ghi sổ kế toán chi tiết là
các chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối tháng phải lập bảng
cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ trước khi làm căn cứ ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi đã làm căn cứ
23

Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
để lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào các sổ quỹ, sổ thẻ kế toán chi tiết. cuối
tháng phải khóa sổ và lập bảng cân đối tài khoản kế toán, sau đó đối chiếu khớp số
liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lập nên
các báo cáo kế toán
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau: sổ cái, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Ø Nhận xét : Hình thức tổ chức công tác kế toán và ghi sổ kế toán mà
công ty đang áp dụng có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Khi vận dụng hình thức kế toán tập trung thì việc triển khai thông tin
kế toán nhanh gọn, thuận tiện trong việc luân chuyển chứng từ, chỉ đạo kịp thời
công tác kế toán. Nâng cao nghiệp vụ của bộ phận kế toán, thuận tiện cho việc áp
dụng kỹ thuật tính toán hiện đại và HĐH công tác kế toán. Phương pháp chứng từ
ghi sổ là 1 trong những phương pháp được ưa chuộng nhất, dễ kiểm tra đối chiếu
việc ghi chép chặt chẽ. Do sử dụng nhiều tờ rơi nên dễ phân công công tác kế toán,
tổng hợp số liệu kế toán dễ dàng.
- Nhược điểm: Không chỉ đạo kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình tài chính
của đơn vị. Công việc nhiều, dồn lên từng bộ phận, hình thức này chỉ áp dụng cho

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khối lượng ghi chép nhiều dễ trùng lặp làm cho hiệu suất
kế toán không cao.
3.1.6. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
* Tình hình lao động:
Trong sản xuất nông nghiệp, cùng với phân bón, vật tư thiết bị thì lao động
cũng là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Ngày nay mặc dù khoa học kỹ thuật đã
phát triển, phần nào thay thế con người ở một số lĩnh vực, nhưng các công cụ ấy
không hoàn toàn thay thế cho con người được. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nông nghiệp thì vai trò con người vẫn chiếm vị trí hàng đầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vai trò con người ngày càng được
quan tâm và nâng cao về trình độ chuyên môn, trình độ lao động. Trình độ lao động
ngày càng cao thì năng suất lao động càng tăng tạo ra nhiều sản phẩm hơn, nâng
cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, đưa đời sống của cán bộ
24
công nhân viên chức ngày càng đi lên, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
Tổng số lao động của công ty là: 1061 người
- Lao động là công nhân viên chức công ty : 337 người
- Phân theo tiêu chuẩn lao động : 337 người
+ Lao động gián tiếp : 41 người
+ Lao động trực tiếp : 396 người
- Phân theo trình độ lao động : 337 người
+ Đại học : 06 người
+ Trung cấp : 14 người
+ Lao động phổ thông : 317 người
- Lao động nhận khoán: 724 người
* Tình hình quản lý và sử dụng đất đai:
Nguồn: phòng tổ chức kế hoạch
25

×