Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến những cơ hội kinh
doanh và những thử thách không ngừng. Nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng cao. Đời sống nhân dân
ngày càng tăng cao, đòi hỏi nhu cầu tiêu dùng liên tục phát triển. Tuy
nhiên trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay đang trong cơn khủng
khoảng, nền kinh tế Việt Nam vừa chịu tác động xấu này vừa phải đối
phó sự bất hợp lý của cơ cấu kinh tế hình thành trong gian đoạn trước
đây. Suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, trong đó những
sản phẩm cao cấp bị ảnh hưởng mạnh mẽ
Được thành lập vào 1/4/2001, nắm bắt nhu câu thị trường vào thời
điểm đó, công ty TNHH Vương Thịnh đã phấn đấu nỗ lực không ngừng
để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đồ da tuyệt vời nhất.
Những năm gần đây, bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nhưng nhờ
những quyết sách đúng đắn của lãnh đạo công ty đã giúp công ty vươt
qua khó khắn và ngày càng khẳng định được Vị thế và thương hiệu trên
thị trường đồ da cao cấp Việt Nam. Tuy công ty TNHH Vương Thịnh đã
có nhiều thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh tuy nhiên
vẫn có những vấn đề còn tồn tại. Một vấn đề khó khăn mà công ty vẫn
vướng mắc đó là việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Trong nền
kinh tế khó khăn như hiện nay giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu là
một vấn đề cấp thiết mà công ty cần giải quyết
Xuất phát từ quan điểm trên, sau một thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Vương Thịnh, dựa vào cơ sở lý luận đã học ở trường và những thực
tế thu thập tại công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của ThS Nguyễn
Thị Hồng thắm em đã quyết định chọn đề tai “ Một số giải pháp giảm bớt
mức tiêu hao nguyên vật liệu tai công ty TNHH Vương Thịnh “ Qua quá
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
trình thực hiện đề tài này, em đã thực hành được nhiều kiến thức mà trên
ghế nhà trường mới là lý thuyết, quá trình này cũng giúp em đúc rút được
nhiều kinh nghiệp quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Giám Đốc, Ban Lãnh Đạo,
các phòng ban trong Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo của Ths.
Nguyễn Thị Hồng Thắm đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành báo cáo chuyên đề này.
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Chương I. Khái quát công ty TNHH Vương Thịnh
1. Quá Trình hình thành và phát triển
TÊN VÀ ĐỊA CHỈ CỦA
CÔNG TY
Công Ty TNHH VƯƠNG THỊNH
Phòng 906 – A5, Làng Quốc Tế Thăng Long, Cầu
Giấy, Hà Nội.
NGÀY THÀNH LẬP 01/04/2001
TỔNG SỐ lao động
trong công ty
200
DOANH THU 1 NĂM 24 tỷ VND
ĐỊA CHỈ EMAIL
SỐ ĐIỆN THOẠI 043-7569673 (0913221820)
FAX 043-7569674
WEBSITE www.wtco.com.vn
Ngành nghê kinh doanh Sản xuất và thương mại các sản phẩm đồ da
- Năm 1998, bắt đầu kinh doanh từ một cửa hàng đồ da nhỏ ở 191 -
Phố Tôn Đức Thắng với 3 nhân viên bán hàng. Sau 3 năm hoạt động,
cửa hàng đã mang lại nhiều thuận lợi và nền tảng cho sự phát triển
của thương hiệu.
- Năm 2001, chủ doanh nghiệp đã quyết định thành lập công ty với
tên đầy đủ: Công Ty TNHH Vương Thịnh. Công ty đã mở rộng thêm
2 gian hàng tại Trung tâm thương mại Tràng Tiền Plaza với doanh thu
tương đương nhau. Tại thời điểm trên,các mặt hàng đồ da vẫn chưa
phổ biến trên thị trường. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự khởi đầu
thuận lợi của thương hiệu WT.
- Từ 2002 - 2005, Công ty mở rộng thị trường thêm 2 địa điểm ở
TTTM BigC và TTTM ViNaTex (25 Bà Triệu). Chiến lược dài hạn
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
của Công ty được đề ra lúc này là sẽ mở rộng thương hiệu WT trên
toàn quốc.
- Từ 2006 – 2008, WT đã xuất hiện tại nhiều TTTM ở các tỉnh
thành Miền Bắc như Tp. Bắc Giang, Tp. Hải Phòng, Tp. Hà Đông,
Tp. Vinh, Tp. Thanh Hóa và đặc biệt là sự có mặt tại TTTM VinCom
– Hà Nội, nơi hội tụ nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như
Giovanni, Valentino, Adidas và Nike.
- Từ 2008 – 2012: Công Ty mở rộng vào các TTTM ở Miền
Trung và Miền Nam như Tp. Đà Nẵng, Tp. Huế,Tp Đồng Nai và Tp
Hồ Chí Minh.
- Hiện nay công ty TNHH Vương Thịnh đã có 29 show trên toàn
quốc, tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn
- Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh các sản
phẩm da như Giầy da, Thắt Lưng da, Ví da,…từ da bò, da trâu, và 1
số loại da đặc biệt như Da Cá Sấu, Da Đà Điểu, Da Cá Đuối,da trăn…
- Công ty TNHH Vương Thịnh đã chọn cho mình lối đi riêng
khác hẳn với các Doanh Nghiệp kinh doanh đồ da khác, đó là bắt đầu
đi từ thương mại rồi sản xuất. Công ty tự sản xuất sản phẩm và phân
phối trên hệ thống cửa hàng của mình. Trong khi đó Việt Nam có
nhiều doanh nghiệp sản xuất đồ da nhưng phẩn lớn là Gia công xuất
khẩu,qui mô lớn nhưng hiệu xuất không cao và chịu nhiều biến động
từ thị trường. Đến năm 2003, Công ty đã xây dựng 1 xưởng sản xuất
với đầy đủ trang thiết bị và những nhân công có tay nghề cao. Năm
2007 Công ty đã mở rộng quy mô bằng việc đầu tư 2 xưởng sản xuất
quy mô lớn. Theo bảng cân đối kế toán của Công ty, chủ yếu Vốn của
Công ty đều là Vốn chủ sở hữu.
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty TNHH Vương Thịnh
2.1 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Phòng ban Chức năng và nhiệm vụ
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
GIÁM ĐỐC
P. QUẢN LÝ
NHÂN LỰC
P. NGHIÊN
CỨU & PHÁT
TRIỂN
P. KINH
DOANH
P. KẾ TOÁNP. SẢN XUẤT
Tổ
GIẦY
Tổ
VÍ
Tổ
THẮT LƯNG
HỆ THỐNG
BÁN HÀNG
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Quản lý
nhân lực
Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công Ty thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, đạt hiệu quả trong công việc.
Lập các kế hoạch tuyển dụng,đào tạo,sử dụng lao động
trong công ty
Nghiên cứu
và Phát
triển
Nghiên cứu xây dựng định hướng, chiến lược, kế hoạch phát
triển cho doanh nghiệp
Thông kê,phân tích và theo dõi tình hình hoạt động của
công ty
Sản xuất Lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty,đảm bảo
cung ứng đúng số lượng,chất lượng kế hoạch đề ra.Bộ phận
sản xuất được Chia làm 3 tổ: Tổ Giầy, Tổ Ví và Tổ Thắt
Lưng.
Phòng kinh
doanh
Lập kế hoạch kinh doanh và phát triển hệ thống cửa hàng
Định giá sản phẩm
Phân phối hàng hóa đến các cửa hàng
Quản lí sản phẩm và tư vấn bán hàng tại 29 cửa hàng trên
toàn quốc. Mỗi cửa hàng hầu hết được bổ nhiệm 3 nhân viên.
Thống kê và gửi doanh số sau mỗi ngày cho Quản Lý.
Kiểm kê hàng hóa hàng tháng
Kế Toán Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các
nguồn kinh phí, thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt
động tài chính theo thời gian quy định.
Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các
chế độ khác cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng
2.2 Đặc điểm về nhân sự
- Tổng số lao động : 200 người ( tháng 2/2012 )
Bảng 2: Cơ cấu lao động
Năm
2008
Cơ
cấu
Năm
Cơ
cấu
Năm
Cơ cấu
( % )
Năm
Cơ
cấu
Năm
Cơ
cấu
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
( % )
2009 ( % ) 201
0
2011 ( % ) 2012 ( % )
Nam 30 37,5 36 36 40 36,36 50 29,41 55 27,5
Nữ 50 62,5 64 64 70 63,64 120 70,59 145 62,5
∑ 80 100 100 100 110 100 170 100 200 100
Tỷ lệ tăng
( % )
0 25 10 54.54 17.65
( Nguồn-tài liệu phòng nhân lực )
- Từ bảng trên ta có thể thấy số lượng lao động nữ nhiều hơn hẳn số
lao động nam. Số lượng lao động tăng khá đều trong 5 năm gần đây
- Tỉ lệ tương đối giữa Số lao động nam và nữ có chênh lệch khá lớn,
phản ánh đúng thực trạng của Công ty. Do là 1 Công ty kinh doanh, phải mở
rộng các địa điểm bán hàng, nên số lao động nữ nhiều hơn nam.Bộ phận sản
xuất cũng chiếm phần lớn là nữ vì công việc nhẹ nhàng, cần người chăm
chỉ,khéo tay
- Tỷ lệ nam lần lượt chiếm 37,5 % ; 36 % ; 36,36 % ; 29,41 % ; 27,5
% trong các năm 2008,2009,2010,2011,2012.
- Từ năm 2008 – 2012: Có xu hướng tăng 20 - 30 người/năm. Nam tăng
25 người tương đương 83.33 %, nữ tăng 120 người tương đương 150%, thề hiện
nhu cầu về nhân lực của Công ty ngày 1 tăng.
- Tuy công ty mới thành lập được hơn 10 năm nên nhìn chung thâm niên
của người lao động còn chưa cao nhưng người lao động đã có tay nghề và
trình độ cao. Lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 3% tổng số
lao động của công ty,chủ yếu giữ các vị trí quan trọng. Tất cả công nhân sản
xuất đều có trình độ cao đẳng,trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật. Nhân viên
bán hàng tối thiểu tốt nghiệp trung học phổ thông
2.3 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
- Công ty cung cấp các sản phẩm đồ da cao cấp được sản xuất từ da
bò,da trâu và 1 số loại da đặc biệt khác như da cá sấu,da đà điểu,da trăn,da
rắn,….Sản phẩm của công ty theo phong cách thời trang công sở và hướng
đến đối tượng có thu nhập cao,khoảng trên 10 triệu đồng/tháng.Sản phẩm của
công ty có rất nhiều mẫu mã phong phú đa dạng
- Thị trưởng của công ty trải rộng trên toàn quốc.Tính đến tháng 2-
2012 công ty Vương Thịnh đã có 29 cửa hàng trên 13 tỉnh thành phố lớn của
cả nước.Trong đó phát triển mạnh tại các thành phố lớn như Hà Nội,Hồ Chí
Minh,Hải Phòng,Vinh.Trong đó thị trường Hà Nội là sân nhà luôn chiếm
được lợi thế cạnh tranh cao và đóng ghóp nhiều trong tổng doanh thu của
công ty
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty trên thị trường có thể kể
đến 1 số thương hiệu mạnh đến từ nước ngoài như NIKE, ADIDAS,
Giovanni, Valentino, Bonia, Bata, kang-nai,…Những sản phẩm trên có
thương hiệu mạnh và chất lượng tốt nhưng số lượng chưa nhiều và giá thành
cao
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh thưởng niên giai đoạn 2007-2011
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 13545 11052 14028 18235 24525
Chi phí 6132 7125 7562 8015 9625
Lợi nhuận
trước thuế
7413 3927 6466 10220 14900
Lợi nhuận
sau thuế
5559,75 2945,25 4849,5 7665 11175
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh công ty Vương Thịnh )
- Từ bảng trên ta có thể thấy doanh thu chỉ sụt giảm 18.4 % năm
2008 so với năm 2007 do tình hình suy thoái kinh tế thế giới.Công ty cung
cấp sản phẩm cao cấp nên sự ảnh hưởng càng lớn hơn.Ngoài ra tất cả các
năm,doanh thu năm sau đều tăng hơn năm trước. Doanh thu năm 2009 tăng
26.93% so với năm 2008. Năm 2009 kinh tế thế giới chưa hoàn toàn hồi phục
nhưng bằng những sự điều chỉnh tích cực, công ty đã có doanh thu tăng trở lại
ấn tượng.
- Doanh thu tăng : 29.99 % năm 2010 so với năm 2009; 34.49 % năm
2011 so với năm 2010.
- Từ bảng trên cũng cho thấy chi phí hàng năm cũng đều tăng cao. Chi
phí năm 2011 đã tăng 1,57 lần so với năm 2007.Chi phí này tăng chủ yếu là
do tăng sản lượng và giá nguyên vật liệu.Nhưng tốc độ tăng doanh thu cao
nên Lợi nhuận của công ty vẫn luôn tăng trưởng cao.Lợi nhuận: tăng 64.65 %
năm 2009 so với năm 2008; 58.06 % năm 2010 so với năm 2009; 45.79 %
năm 2011 so với năm 2010.Chỉ duy nhất lợi nhuận giảm 47 % năm 2008 so
với 2007 do suy thoái kinh tế.Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2009, 2010,
2011 cao nhưng lại giảm dần do công ty mở thêm 1 số cửa hàng mới.Các cửa
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
hàng mới này đạt doanh thu chưa cao nên khiến tốc độc tăng lợi nhuận của
toàn công ty giảm nhẹ
- Có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng doanh thu và
chi phí nhiều.Do gia thuê cửa hàng cao và đóng góp 1 phần khá lớn vào chi
phí kinh doanh nên khi doanh thu của các cửa hàng tăng cao thì sản lượng
tăng sẽ khiến chi phí tăng lên ít hơn mức tăng doanh thu ( chi phí thuê gian
hàng không ảnh hưởng bởi sản lượng, tăng sản lượng chủ yếu chỉ khiến chi
phí nguyên vật liệu và sản xuất tăng )
- Doanh thu, lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước. Tốc độ tăng
doanh thu và lợi nhuận luôn ở mức cao. Điều này cho thấy sự cố gắng của
lãnh đạo và nhân viên công ty nhằm đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh
-
Bảng 4 : Cơ cấu doanh thu của công ty
( nguồn : phòng kinh doanh công ty Vương Thịnh )
- Từ bảng trên có thể thấy Ví và Dây lưng chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu doanh thu của công ty.Năm 2007 và 2008 công ty chưa sản xuất
giày. Năm 2009, 2010, 2011 sản phẩm ví và dây lưng chiếm 89 % ; 77
% ; 77% trong tổng doanh thu của công ty. Do trên thị trường đối thủ
cạnh tranh về mặt hàng dây lưng còn ít nên mặt hàng dây lưng có lợi
thế cạnh tranh lớn trên thị trường và có tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh
thu. Đối với sản phẩm giầy da thì tỷ trọng còn thấp do thị trường da
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Ví 41 % 40 % 36 % 32 % 32 %
Dây lưng 59 % 60 % 53 % 45 % 45 %
Giầy 0 % 0 % 11 % 23 % 23 %
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
giầy Việt Nam rất sôi động, có sự cạnh tranh của nhiều thương hiệu
mạnh trên thế giới
Bảng 5 : Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Nguồn : phòng kinh doanh công ty TNHH Vương Thịnh
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết sau một kỳ hoạt động
doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu
đồng lợi nhuận
• Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2007 thì cứ 1 đồng doanh thu
thì tạo ra 0,41 đồng lợi nhuận .Năm 2008 cứ 1 đồng doanh thu
thì tạo ra 0,2665 đồng lợi nhuận, năm 2009 cứ 1 đồng doanh thu
thì tạo ra 0,3457 đồng lợi nhuận ,năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu
thì tạo ra 0,42 đồng lợi nhuận ,năm 2011 cứ 1 đồng doanh thu thì
tạo ra 0,4557 đồng lợi nhuận
• Tỉ suất lợi nhuận trên của công ty ở mức cao so với ngành, điều
đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả tương
tốt
- Chỉ tiêu ROE cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu
tư một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu
0,41 0,2665 0,3457 0,42 0,4557
Sức sinh lời
của vốn chủ sở
hữu ( ROE )
1,01 0,31 0,485 0,73 1,016
Hệ số sinh lời
của tài sản
(ROA )
0,31 0,25 0,34 0,45 0,48
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt
• Năm 2007 cứ 1 đồng vốn đưa vào kinh doanh thì tạo ra 1.01
đồng lợi nhuận ,năm 2008 cứ 1 đồng vốn tạo ra 0,31 đồng lợi
nhuận ,năm 2009 cứ 1 đồng vốn tạo ra 0,485 đồng lợi nhuận
,năm 2010 1 đồng vốn thì tạo ra 0,73 đồng lợi nhuận ,năm 2011
cứ 1 đồng vốn tạo ra 1.016 đồng lợi nhuận .Sức sinh lời của vốn
chủ sở hữu ở công ty Vương Thịnh là đặc biệt cao tại năm 2007
và 2011 do năm 2007 doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay ( 45
% ) nên vốn chủ sở hữu thấp,năm 2011 doanh nghiệp đã có bước
phát triển mạnh mẽ,lợi nhuận tăng cao.Sức sinh lời vốn chủ sở
hữu của công ty là khá cao so với mức bình quân chung của
ngành ,điều đó chứng tỏ những đồng vốn đã được công ty sử có
hiệu quả
- Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) cho biết trong 1 kỳ phân tích,
doanh nghiệp đầu tư 1 đồng giá trị tài sản thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu
• Năm 2007 cứ 1 đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì tạo ra 0,31
dồng lợi nhuận ,năm 2008 cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,25 đồng lợi
nhuận
• Năm 2009 cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,34 ,năm 2010 cứ 1 đồng tài
sản tạo ra 0.45 đồng lợi nhuận ,năm 2011 cứ 1 đồng tài sản sẽ tạo
ra 0.48 đồng lợi nhuận chỉ số ROA của công ty liên tục tăng qua
các năm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là khá tốt
- Trong 5 năm liên tiếp chỉ số ROE luôn Lớn hơn chỉ số ROA cho
thấy đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác động tích cực,nghĩa là
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
công ty đã thành công trong việc huy động vốn để tạo ra lợi nhuận với
tỷ suất lớn hơn so với lãi vay phải trả
3. các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu của doanh nghiệp
3.1 Môi trường ngành
- Việt Nam là nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng khá cao
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, việc Việt
Nam gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO một mặt đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, có
thêm nhiều đối tác, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng quản lý.
Mặt khác, đó cũng là sức ép cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt có tính chất toàn
cầu hóa như hiện nay. Thị trường thời trang nói chung và ngành Da
giầy nói riêng những năm gần đây phát triển sôi động với nhiều
thương hiệu việt và các thương hiệu đến từ nước ngoài đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu nỗ lực để phát triển
- Một số đặc thù của ngành đặc biệt là đồ da cao cấp là sử dụng
nguyên liệu chất lượng cao,chi phí nguyên liệu đắt đỏ nên chí phí
nguyên liệu đóng ghóp một phần khá lớn trong tổng chi phí; vì vậy
doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tiêu hao nguyên vật liệu, cần có
các biện pháp đúng đắn nhằm giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu
3.2 Khách hàng
- Công ty tự bán hàng trên hệ thống show room, không thông qua
các trung gian hay đại lý nên công ty chỉ có đối tượng khách hàng tiêu
dùng. Đời sống của người dân Việt Nam đã liên tục tăng lên trong
những năm qua, đặc biệt tại những thành phố lớn nhu cầu tiêu dùng
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
cũng ngày một tăng lên,cho thấy một thị trường khách hàng rất tiềm
năng
- Để thỏa mãn khách hàng có nhiều yếu tố nhưng hai yếu tố chủ
yếu cần hướng tới là chất lượng tốt nhất và giá thành rẻ nhất
- Đời sống tăng lên, mức tiêu dùng tăng lên thì người tiêu dùng
cũng quan tâm đến chất lượng nhiều hơn. Tại các thành phố lớn các
cửa hàng thời trang cao cấp liên tục mọc lên với nhiều thương hiệu nổi
tiếng trong nước và thế giới,cho thấy nhu cầu tiêu dùng hàng chất
lượng cao là không hề nhỏ. Sản phẩm cao cấp hướng đến đối tượng
khách hàng có thu nhập cao nên đối tượng khách hàng này cũng có
yêu cầu khắt khe đối với chất lượng sản phẩm.Ví dụ như da nguyên
liệu có sẹo thì đồ da phổ thông vẫn sử dụng nhưng với đồ da cao cấp
không sử dụng để có sản phẩm chất lượng tốt,hình thức đẹp
- Giá thành cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khách
hàng. Để thỏa mãn khách hàng ngoài chất lượng tốt còn cần giá cả hợp
lý.Giảm lượng tiêu hao,thất thoát trong quá trình sản xuất sẽ làm giảm
chi phí sản xuất,từ đó giảm giá thành sản phẩm
3.3 Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp. Họ
cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Công ty TNHH
Vương Thịnh có nhiều nhà cung cấp và cung cấp nhiều nhóm yếu tố
đầu vào như : da nguyên liệu; máy móc; khóa; đế giầy; ….Nhưng
Nhà cung cấp lớn và có ảnh hưởng nhiều tới công ty nhất là nhà cung
cấp da nguyên liệu
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới lượng tiêu
hao nguyên vật liệu. Đặc điểm của da nguyên liệu là có sẹo,điều này
là thường sảy ra nhưng nếu nguyên vật liệu có nhiều lỗi sẽ khiến dư
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
thừa rất nhiều nguyên vật liệu bỏ làm tăng lượng tiêu hao nguyên vật
liệu
- Để hạn cải thiện chất lượng nguyên liệu đầu vào công ty cần có
sự theo dõi chất lượng. Nếu chất lượng nguyên liệu không đạt yêu cầu
cần phản ánh với nhà cung cấp, đổi nhà cung cấp nếu chất lượng
không được cải thiện theo yêu cầu
3.4 Nội bộ doanh nghiệp
- Các yếu tố đặc thù trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như
hệ thống quản lý, giám sát; cách bố trí sản xuất; trình độ của nhân
viên;đặc trưng của nguyên vật liệu có những tác động đến việc tiêu
hao nguyên vật liệu của doanh nghiệp
- Hệ thống quản lý,giám sát tốt sẽ giúp công ty giám sát tốt quá trình
sản xuất,từ đó pháp hiện các điểm yếu trong quá trình hoặt động,
sản xuất làm tăng lượng tiêu hao nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu
có thể mất nhiều hơn do quá trình sản xuất chưa tốt,cũng có thể do
xảy ra thất thoát.Doanh nghiệp cần xây dựng những giải pháp để
hoàn thiện những điểm yếu đó
- Cách bố trí sản xuất trong doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng tới vấn
đề làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu. Việc xảy ra mất mát nguyên
vật liệu chủ yếu phát sinh ở quá trình pha, cắt da. Do đó công ty đã
tách riêng phòng cắt giầy da ra khỏi tổ giầy. Biện pháp này giúp
quản lý,giám sát chặt chẽ phòng cắt giầy da. Nó đã đem lại hiệu
quả khá tốt. Công ty muốn tách luôn phòng cắt Ví và Thắt lưng ra
để tạo thành phòng cắt riêng biệt. Tuy nhiên do cách bố trí sản xuất
và đặc thù trong sản xuất nên chưa thể tách riêng phòng này ra
được. Công ty cần nghiên cứu để bố trí sản xuất hợp lý để có thể
tách riêng phòng cắt Ví và Dây lưng
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
- Đồ da cao cấp được chế tác thủ công bằng tay với sự hỗ trợ của
một số máy móc nên đòi hỏi người lao động phải có tay nghề,trình
độ tốt. Trình độ của nhân viên càng cao thì lượng tiêu hao NVL
càng thấp do nhân viên có tay nghề cao thì khả năng làm việc tốt
hơn. Ví dụ như cùng một miếng da thì người cắt khéo có thể cắt
được nhiều sản phẩm hơn người có tay nghề thấp,hoặc là ít làm
hỏng sản phẩm hơn người có tay nghề thấp. Vì vậy doanh nghiệp
cần chú trọng nâng cao tay nghề cho người lao động
- Đặc trưng của nguyên vật liệu : Giá da nguyên liệu rất đắt và chiếm
tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Da nguyên liệu có nhiều hình
dạng khác nhau và có sẹo nên khó định mức tiêu hao nguyên vật
liệu. Việc chưa định mức được mức tiêu hao nguyên vật liệu đã gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quản lý,giám sát quá tình tiêu
hao nguyên vật liệu
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Chương II. Thực trạng công tác giảm lượng tiêu hao
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Vương Thịnh
1. Khái quát công tác giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu những
năm gần đây
- Viện Da Giầy đã có những nghiên cứu khoa học về sản xuất da
giầy và đưa ra các các định mức tiêu hao nguyên vật liệu như sau :
1 đôi giầy từ 1,4-1,6 SF; 1 Ví từ 1-1,2 SF;1 Dây lưng từ 0.9-1.1 SF
( SF là đơn vị đo da nguyên liệu tương ứng với diện tích 30*30
cm ) Nhưng đây chỉ là số liệu trên lý thuyết với đòi hỏi miếng da
hoàn hảo. Những định mức trên là khá sát với việc sản xuất da giầy
bằng nguyên vật liệu giả da. Tuy nhiên trên thực tế do da nguyên
liệu có nhiều hình thù và sẹo nên phải bỏ 1 phần,vì vậy định mức
tiêu hao nêu trên là không chính xác. Mức tiêu hao thực tế sẽ lớn
hơn định mức mà Viện Da Giầy đưa ra
- Từ các số liệu về số lượng sản phẩm và lượng tiêu hao nguyên vật
liệu các năm gần đây sẽ thấy định mức tiêu hao nguyên vật liệu còn
chưa chính xác và không ổn định
Bảng 6 : Định mức tiêu hao NVL sản phẩm Giầy
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Định
mức SP
giầy
2.05 2.0 1.95 1.83 1.75
Thay đổi
( % )
2.44% 2.5 % 6.15% 4.57%
Nguồn : tài liệu phòng sản xuất
- Từ bảng trên ta thấy định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho giầy
của công ty TNHH Vương Thịnh năm 2007 là 2.05 SF; năm 2008 là 2
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
SF; năm 2009 là 1.95 SF; năm 2010 là 1.83 SF và năm 2011 là 1.75
SF. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm giầy đã giảm
dần theo từng năm,cụ thể là giảm 0.05 SF tương đương 2.44% năm
2008 so với năm 2007; giam 0.05 SF tương đương 2.5 % năm 2009
so với 2008; giảm 0.12 SF tương đương 6.15 % năm 2010 so với
2009; giảm 0.08 SF tương đương 4.57 % năm 2011 so với 2010.
Trong giai đoạn 2007-2011 định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản
phẩm giầy giảm từ 2.05 SF xuống còn 1.75 SF tức là giảm 0.3 SF
tương đương 14.63 %
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu đã giảm liên tiếp trong những năm
gần đây cho thấy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đã ngày càng
hoàn thiện,các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng đã phần nào có
những tác động tích cực.Tuy nhiên mức tiêu hao nguyên vật liệu còn
khá cao so với mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân của ngành,
điều này cho thấy công ty cần có thêm những biện pháp tích cực để
hoàn thiện quá trình sản xuất,giảm tiêu hao nguyên vật liệu
- Việc hoàn thiện dần sau từng năm cho thấy hoạt động của doanh
nghiệp đã có hiệu quả nhưng khi quan sát chi tiết trên từng tháng sẽ
thấy mức tiêu hao nguyên vật liệu là không đều.Ví dụ như thực hiện
quan sát mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Giầy 6 tháng
cuối năm 2011
Bảng 7 : Tiêu hao NVL cho sản phẩm giầy 6 tháng cuối năm 2011
tháng 7 8 9 10 11 12
Mức
tiêu
1.72 1.72 1.81 1.79 1.76 1.75
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
NVL
Nguồn : tài liệu phòng sản xuất
- Định mức tiêu hao NVL với sản phẩm giầy năm 2011 là 1,75
SF/SP nhưng ta thấy tháng 9,10 lần lượt là 1.81 SF và 1.79 SF; trong
khi đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu của tháng 7,8 đều ở mức
1.72 SF. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu của tháng 9,10 tăng vọt
so với tháng 7,8. Tăng mức tiêu hao mức tiêu hao nguyên vật liệu có
nhiều lý do nhưng trong trường hợp trên ta thấy mức tiêu hao nguyên
vật liệu chỉ tăng trong giai đoạn ngắn chứng tỏ không phải do trình độ
sản xuất của doanh nghiệp mà do một yếu tố có khả năng tác động
ngắn hạn đến việc tiêu hao nguyên vật liệu của doanh nghiệp
- Định mức này có thể tăng do nguyên nhân nguyên vật liệu có
nhiều lỗi, mất mát nguyên vật liệu,hàng hóa. Nhưng đây vẫn là 1 lỗ
hổng mà công ty chưa quản lý được. Công ty cần có những biện pháp
khắc phục lỗ hổng này trong thời gian sớm nhất
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Bảng 8 : Định mức tiêu hao NVL sản phẩm ví và Dây Lưng
2007 2008 2009 2010 2011
Ví 1.73 1.7 1.66 1.62 1.6
Thay đổi
( % )
1.76 2.35 2.42 2.47
Dây Lưng 1.67 1.62 1.61 1.58 1.54
Thay đổi
( % )
2.3 0.62 1.86 2.53
Nguồn : tài liệu phòng sản xuất
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm ví giảm dần
theo từng năm. Cụ thể giảm 0.03 SF tương đương 1.76 % năm 2008
so với năm 2007; giảm 0.04 SF tương đương 2.35 % năm 2009 so
với năm 2008; giảm 0.04 SF tương đương 2.42 SF năm 2010 so với
năm 2009; giảm 0.04 SF tương đương 2.47 SF năm 2011 so với năm
2010. Trong giai đoạn 2007-2011 định mức tiêu hao nguyên vật liệu
với sản phẩm Ví giảm từ 1.73 SF xuống 1.6 SF tức là giảm 0.13 SF
tương đương 7.5 %
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Dây lưng cũng
giảm liên tục trong các năm từ 2007 tới 2011. Mức giảm cụ thể như
sau : giảm 0.05 SF tương đương 2.3 % năm 2008 so với năm 2007;
giảm 0.01 SF tương đương 0.62 % năm 2009 so với năm 2008; giảm
0.03 SF tương đương 1.86 % năm 2010 so với năm 2009; giảm 0.04
SF tương đương 2.53 %. Trong giai đoạn 2007-2011 định mức tiêu
hao nguyên vật liệu cho sản phẩm dây lưng giảm từ 1.67 SF xuống
1.54 SF tức là giảm 0.13 SF tương đương 7.78 %
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu với sản phẩm Ví và dây lưng
đã liên tục giảm trong 5 năm vừa qua cho thấy những biện pháp của
công ty đã có tác dụng giảm tiêu hao nguyên vật liệu với 2 loại sản
phẩm này. Tuy nhiên mức giảm tiêu hao nguyên vật liệu đối với 2
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
sản phẩm Ví và Dây lưng vẫn thấy hơn đối với sản phẩm Giầy; cụ
thể trong giai đoạn 2007-2011 mức giảm tiêu hao nguyên vật liệu đối
với sản phẩm Giầy là 14.63 % nhưng đối với sản phẩm Ví và Dây
lưng chỉ lần lượt giảm 7.5 và 7.68 %. Điều này cho thấy việc xảy ra
mất mát đối với Ví và Dây lưng là thường xuyên hơn so với Giầy,
nguyên nhân do công ty chưa tách riêng được bộ phận cắt Ví và Dây
lưng riêng biệt,hơn nữa Ví và Dây lưng là 2 sản phẩm nhỏ nên dễ bị
mất cắp hơn
2. Những giải pháp công ty đã áp dụng
2.1 Xây dựng hệ thống sổ sách, phiếu xuất, nhập nguyên vật liệu,
thành phẩm
- Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, áp dụng mô hình
quản trị nào thì đều cần xây dựng một hệ thống quản lý chi tiết rõ
rang nhằm giúp doanh nghiệp quản lý, giám sát được toàn bộ hoạt
động cũng như tính toán và thống kê được các chỉ tiêu về tài sản,
nguồn vốn của doanh nghiệp
- Sổ kho NVL được giao cho thủ kho nguyên vật liệu. Thủ kho
nguyên vật liệu có tránh nhiệm ghi chép,thống kê lại các hoặt động
xuất nhập kho nguyên vật liệu và tổng nguyên vật liệu còn trong kho.
Cuối mỗi tháng thủ kho nguyên vật liệu nộp báo cáo cho giám đốc về
việc xuất nhập nguyên vật liệu cũng như tổng số nguyên vật liệu có
trong kho.
- Sổ kho thành phẩm được giao cho thủ kho thành phẩm. Thủ kho
thành phẩm có trách nhiệm ghi chép,thống kê lại việc xuất nhập
thành phẩm và bán thành phẩm, thống kê tổng số thành phẩm,bán
thành phẩm trong kho. Cuối mỗi tháng thủ kho thành phẩm nọp báo
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
cáo cho giám đốc về việc xuất, nhập thành phẩm,bán thành phẩm,
cũng như tổng số thành phẩm,bán thành phẩm còn trong kho
- Để hỗ trợ cho quá trình quản lý xuất nhập kho doanh nghiệp đã áp
dụng phiếu xuất, nhập kho . Phiếu này giúp quá trình xuất nhập trở
nên rõ rang,minh bạch hơn,tránh những trường hợp thất thoát.Trong
quá trình sản xuất 1 số giai đoạn nhập kho bán thành phẩm trước khi
tiếp tục sản xuất
Mẫu phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Người xuất : …………………………………
Người Nhận : ………………………………….
Chủng loại : ……………………………………
Số lượng : ……………………………………
Mục đích : ……………………………………
Ngày xuất : …………………………………….
Người nhận Người xuất
Nguồn : Kho nguyên vật liệu
Mẫu phiếu nhập kho
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Phiếu nhập kho
Người xuất : …………………………………
Người Nhận : ………………………………….
Chủng loại : ……………………………………
Số lượng : ……………………………………
Mục đích : ……………………………………
Ngày xuất : …………………………………….
Người nhận Người xuất
Nguồn : Kho nguyên vật liệu
- Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý một
cách rõ ràng, minh bạch được được nguyên vật liệu đầu vào và thành
phẩm đầu ra,cũng như quản lý được quá trình xuất nhập nguyên vật
liệu trong sản xuất
- Tuy nhiên phương pháp này lại có một thiếu sót quan trọng là
phương pháp chỉ quản lý được ở điều đầu và cuối của quá trình sản
xuất là ở kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nhưng chưa quản
lýđược trong quá trình sản xuất, cụ thể là không quản lý được từng
bước trong quá trình sản xuất, ví dụ như miếng Da mang ra cắt được
bao nhiêu bộ sản phẩm, số bộ sản phẩm đó mang may được bao
nhiêu thành phẩm. Nguyên nhân của thiếu xót này là do doanh
nghiệp chưa xây dựng được một công cụ quản lý nguyên vật liệu
trong sản xuất
2.2 Tách riêng phòng cắt Giầy ra khỏi tổ giầy
- Nhiều hành động, sự việc cùng nằm xem kẽ với nhau sẽ khiến
việc quan sát, quản lý, giám sát khó khăn hơn. Trong sản xuất cũng
vậy, nhiều bộ phận sản xuất với nhiều người, nhiều thao tác cùng 1
nơi sẽ khiến doanh nghiệp khó quản lý, giám sát hơn. Vì vậy doanh
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
nghiệp cần nghiên cứu và tách những bước công việc cần thiết ra để
hoạt động sản xuất được tốt hơn
- Cụ thể thì ở công ty TNHH Vương Thịnh việc xảy ra mất mát,
hao hụt chủ yếu nằm ở khâu pha, cắt Da. Vì sau khi da được cắt thì
các bán thành phẩm sẽ được nhập kho trước khi tiếp tục đưa vào
sản xuất sản xuất. Các bán thành phẩm sau khi xuất kho tiếp tục đưa
vào sản xuất đã có số lượng rõ ràng nên hầu như các khâu sản xuất
tiếp theo không thể xảy ra thất thoát
- Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa vào thử nghiệm, hiện nay
công ty đã tách riêng bộ phận cắt Giày da bao gồm 3 công nhân làm
việc tại 1 phòng riêng, tách biệt với những bộ phận sản xuất Giầy da
còn lại
- Tách riêng khâu cắt sẽ dễ quản lý và giám sát chặt chẽ hơn.Nó
khiến giảm việc mất cắp nguyên vật liệu. Đối với nhân viên cắt,
miếng da lớn thì không thể lấy,miếng da nhỏ thì mang ra ngoài bán
giá trị thấp,muốn có giá trị phải mang qua phòng may để hoàn thiện
thì thành phẩm mới có giá trị. Tách riêng phòng cắt sẽ tạo khoảng
cách giữa phòng cắt và phòng may
-
- Công ty đã muốn tách riêng cả bộ phận cắt ví và dây lưng vào
phòng cắt giầy để tạo thành phòng cắt nhưng do bố trí sản xuất nên
chưa thể tách được
- Tuy nhiên việc tách riêng 2 phòng ra như vậy sẽ khiến thời gian
chuyển bán thành phẩm từ phòng cắt sang phòng may tăng lên,quá
trình sản xuất tăng thêm thời gian lãng phí
2.3 Gắn camera giám sát
- Hệ thống quản lý có tốt đến đâu thì việc giám sát cũng là một điều
không thể thiếu. Mỗi bộ phận sản xuất đều có một quản đốc có trách
nhiệm phân công công việc, hướng dẫn, giám sát người lao động.
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thắm
Ngoài ra với sự phát triển của kho học kỹ thuật thì ngày càng nhiều
các công cụ hữu ích ra đời. Công ty đã đầu tư hệ thống Camera chất
lượng cao để việc quản lý giám sát được nhanh gọn, chính xác hơn
- Camera được gắn tại tất cả các phòng làm việc,giám đốc có thể
quan sát tất cả qua màn hình lớn tại phòng họp cũng như trên
Internet
- Việc gắn camera phần nào giúp giám sát tốt hơn quá trình sản
xuất. Giám sát nhân viên và ngăn ngừa mất cắp, làm giảm tiêu hao
nguyên vật liệu.
- Qua quá trình đưa vào sử dụng từ tháng 5/2009 công ty đã có
những kết quả tích cực, việc xảy ra mất mát giảm, khiến lượng tiêu
hao nguyên vật liệu giảm
- Tuy nhiên phương pháp này vẫn có hạn chế là thích hợp với phòng
làm việc vừa và nhỏ và số người không quá đông, với phòng làm
việc lớn,đông nhân viên và các sản phẩm nhỏ thì việc mất mát là
điều vẫn xảy ra
2.4 Đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên
- Để giảm thiểu tiếu hao nguyên vật liệu thì ngoài những biện
pháp quản lý tốt từ công ty còn cần 1 yếu tố quan trọng là trình độ
của người lao động. Nguyên vật liệu tốt mà đưa vào tay người thợ
kém thì cũng hỏng hoặc kết quả kém. Ví dụ như với cùng 1 lượng
nguyên vật liệu nhưng công nhân có trình độ cao có thể cắt được
nhiều sản phẩm hơn công nhân có trình độ thấp, trong quá trình sản
xuất công nhân có trình độ cao cũng đem lại chất lượng sản phẩm
tốt hơn, ít làm hỏng hóc sản phẩm hơn so với những công nhân có
trình độ thấp
- Hiểu được công nhân chính là một yếu tố quan trọng giúp giải
quyết vấn đề công ty TNHH Vương Thịnh thường xuyên tổ chức
đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động. Định kỳ hàng năm
SVTH: Kim Vĩnh Thành MSV: CQ502340