Trường Đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài,được
sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa,sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh
chị trong đơn vị thực tập với sự tích lỹ kiến thức trong bảy kỳ học tại khoa Thương
mại điện tử,Trường đại học thương mại để chuyên đề của tác giả được hoàn
thành.Qua đây tác giả cũng tổng hợp được những kiến thức đã học và qua đó vận
dụng kiến thức vào thực tế môi trường làm việc từ đó tích lũy kinh nghiệm vào cuộc
sống và công việc sau này
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Thương mại điện tử trường Đại
học thương mại đã dìu dắt và truyền đạt những kiến thức trong suốt quá trình học
tập của tác giả
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thông Thái đã tận tình giúp đỡ,hướng
dẫn trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần thiết bị công nghiệp
Hoàng Mai cùng toàn thể anh chị phòng kinh doanh đã chỉ bảo và tạo điều kiện giúp
đỡ trong suốt quá trình thực tập.Cảm ơn anh Chu Lê Vương Đinh trưởng phòng kinh
doanh tại công ty đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và tìm hiểu với công việc
thực tế trong bộ phận phòng kinh doanh và các bộ phận khác.
Sau cùng cảm ơn đến gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và làm chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên:Nguyễn Khắc Tuấn
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
I
Trường Đại học thương mại
TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai là công ty cung cấp các
trang thiết bị công nghiệp sản phẩm chủ yếu là máy khâu,ngoài ra công ty còn kinh
doanh trang thiết bị phụ tùng ô tô và giấy.Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu với tầm quan trọng là hệ thống logistics.Biết được tầm quan trọng của hệ
thống này công ty đang dần phát triển hệ thống logistics truyền thống kết hợp với
logistics TMĐT để tạo giá trị cho khách hàng và tăng sức cạnh tranh với đối thủ
Trong quá tình thực tập tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai tôi
đã tìm hiểu được phần nào cách thức hoạt động logistics tại công ty.Vì vậy tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề của mình là: “Giải pháp phát triển hoạt động
e-logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai”
Nội dung chuyên đề của tôi gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp phát triển hoạt đông e-
logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
Chương này tập trung chủ yếu vào việc giải thích tính cấp thiết của việc phát
triển hoạt đông e-logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai , xác
lập và tuyên bố vấn đề , đề ra các mục tiêu của chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển hoạt động e-
logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
Tập trung đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển e-
logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai. Đưa ra các kết quả
phân tích xử lý dữ liệu của phiếu điều tra và các dữ liệu thứ cấp thu được trong quá
trình thực tập để rút ra những tồn tại cũng như những điều cần phát huy trong hoạt
động e-logistics tại công ty
Chương III: Kết luận và đề xuất phát triển hoạt động e-logistics tại công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
Tập trung đi sâu vào việc rút ra kết luận từ phần xử lý dữ liệu, từ đó đưa ra
một số giải pháp chính yếu nhằm phát triển phát triển hoạt động e-logistics tại công ty
cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
II
Trường Đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT: Thương mại điện tử
DN:Doanh nghiệp
CNTT:Công nghệ thông tin
B2B:Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(Business to Business)
B2C: Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với khách hàng
(Business to Consumer)
C2C:Giao dịch thương mại điện tử giữa khách hàng với khách hàng
(Consumer to Consumer)
Công ty:Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
CRM:Quản trị quan hệ khách hàng(customer relationship management)
ERP:Quản lý nguồn lực doanh nghiệp(Enterprise Resource Planning)
ACS:Phần mềm kế toán doanh nghiệp
VNĐ:Việt nam đồng
Logistics:Hậu cần thương mại
E-Logistics: Hậu cần thương mại điện tử
TNHH:Trách nhiệm hữu hạn
TTĐT:Thông tin điện tử
SXKD:Sản xuất kinh doanh
WWW:World Wide Web
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
III
Trường Đại học thương mại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu kinh doanh máy may công nghiệp chia theo dòng sản
phẩm của công ty Hoàng Mai giai đoạn 2008-2009
Bảng 2.2: Doanhh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2008 đến năm 2010
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên hoạt động mua bán TMĐT.
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
IV
Trường Đại học thương mại
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2.3: Website công ty
Hình 2.2.4: Mô hình hậu Logistics đầu ra
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
V
Trường Đại học thương mại
MỤC LỤC
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
VI
Trường Đại học thương mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG E-LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÒANG MAI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn
cầu, tới từng quốc đơn gia, tới từng doanh nghiệp và cùng với nó là các hoạt động
logistics kinh doanh. Xây dựng website, hệ thống đặt hàng và thu hút khách hàng
đến với doanh nghiệp là một việc làm khó. Nhưng để thực hiện các đặt hàng một
cách nhanh chóng, hiệu quả, thuận tiện và cung ứng giá trị cao nhất tới khách theo
xu hướng rất tích cực đóng góp cho sự phát triển từng doanh nghiệp nói riêng và cả
nền kinh tế nói chung.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là e- logistics .Đối
với toàn bộ quá trình lưu thông, phân phối, ứng dụng hệ thống Logistics là một bước
phát triển cao hơn của công nghệ vận tải. Vận tải đa phương thức đã liên kết được
tất cả các phương thức vận tải với nhau để phục vụ cho nhu cầu cung ứng và tiêu thụ
của hãng sản xuất.Nhưng việc kết hợp TMDT vào hệ thống logistics đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp. Hoạt động e-Logistics không những làm cho
quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn giảm
được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh
chóng kịp thời. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt mua hàng
bằng cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail hoặc giao dịch qua Internet…. cho
người bán hàng, thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể nhanh chóng nhận
được thứ hàng cần mua, được vận chuyển đến tận nhà.Quản trị logistics là một lĩnh
vực phức tạp, với chi phí lớn và “bụi bặm”, nhưng đó lại là một trong những yếu tố
chủ đạo quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp trong TMĐT. Xử lý đơn đặt hàng,
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
1
Trường Đại học thương mại
thực hiện đơn hàng, giao hàng, thanh toán và cả việc thu hồi lại những hàng hoá
mà khách hàng không ưng ý là những nội dung của công tác logistics trong môi
trường TMĐT. Bản chất và nội dung của các tác nghiệp thì không khác biệt nhiều
so với môi trường kinh doanh truyền thống. Nhưng những yếu tố về CNTT và kỳ
vọng của khách hàng trong môi trường này đang đặt ra cho công tác logistics
những cơ hội và thách thức không nhỏ.
Xuất phát từ chiến lược kinh doanh trong môi trường TMĐT, doanh nghiệp cần
phải đổi mới lại quy trình thực thi các nghiệp vụ logistics; tích hợp yếu tố công nghệ
thông tin trong toàn bộ hệ thống, tập hợp được nguồn nhân sự đủ năng lực và năng
động để vận hành, giám sát hệ thống đó. Một hệ thống logistics hoàn chỉnh, tương
thích với các quy trình của TMĐT, đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng
trong thời đại CNTT là một trong những yếu tố cốt lõi để vươn tới thành công trong
bối cảnh kinh doanh mới mẻ này.Trong dây chuyền cung ứng và tiêu thụ bao gồm
rất nhiều khâu, giữa mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp dỡ, lưu
kho,… Nếu để hàng hoá phải tồn kho nhiều hoặc lưu kho quá lâu sẽ gây thiệt hại
cho hãng sản xuất, do đó họ đã chú ý khâu này bằng những giải pháp khác nhau
Thực tế không một khách hàng nào muốn quay lại với một công ty mà ở đó
khả năng logistics kém về khả năng dự trữ đặt hàng hay mua hàng,hay những tính
năng hỗ trợ phân phối bán hàng không phát huy được hiệu quả, không đem lại sự
tiện lợi tối đa cho khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kỹ về
hoạt động e-logistics chú trọng tìm hiểu, quan tâm đến logistics bán và mua coi đó
như một yếu tố quan trọng trong chiến lược tiếp cận, mở rộng thị trường của doanh
nghiệp mình. Cung cấp những hỗ trợ sau không chỉ giúp đỡ khách hàng, mà nó còn
tạo ra những mối quan hệ tốt và có lợi với khách hàng.
Hiện nay đối với công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai e-logistics là
một lĩnh vực khá mới mẻ,kinh doanh theo kiểu truyền thống là chính.Việc ứng dụng
e-logistics còn khá nhiều hạn chế,quy trình mua bán trao đổi các luồng thông tin từ
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
2
Trường Đại học thương mại
khách hàng,doanh nghiệp,nhà cung ứng không tạo được sự liên tục.Việc không áp
dụng e-logistics làm giảm doanh thu và tăng chi phí trong việc kinh doanh, không
tạo được lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ cạnh tranh.Đặc biệt Hoàng Mai trong lĩnh
vực kinh doanh liên quan tới nhập khẩu và phân phối vì vậy logistics là rất quan
trọng.Nếu kết hợp TMĐT với logistics truyền thống thì luồng thông tin sản phẩm từ
nhà cung cấp sẽ dễ dàng hơn ,đem lại giá trị cho doanh nghiệp.Vì vậy cần phải phát
triển hệ thống logistics tại công ty
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động công ty cổ phần thiết bị
công nghiệp Hoàng Mai, như đã phân tích tầm quan trọng của việc phát triển hoạt
động e-logistics , công ty là nhà phân phối và cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực máy
khâu công nghiệp vì vậy hệ thống logistics rất quan trọng trong việc xuất nhập
khẩu.Hoạt động e-logistics tại công ty chưa thật lớn mạnh nên đã ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là vấn đề cấp thiết phải phân tích và nghiên
cứu sâu hơn nữa và đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, kiến nghị những
biện pháp nhằm phát triển và hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống e-logistics. Tôi đã đề xuất và nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp phát triển hoạt động e-logistics tại công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp Hoàng Mai” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Qua quá trình nghiên cứu, tôi muốn vận dụng những kiến thức mà mình được
đào tạo tại trường Đại học thương mại vào thực tế tại công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp Hoàng Mai
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản hoạt động e-logistics và các nghiệp
vụ cơ bản,phân tích những cơ hội và thách thức của công tác logistics trong môi
trường kinh doanh điện tử của công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
3
Trường Đại học thương mại
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống e-logistics (hạ
tầng cơ sở,hạ tầng phân phối vật chất) các tác nghiệp e- logistics :xử lý đơn đặt
hàng,quản trị dự trữ ,vận chuyển hàng hóa,nghiệp vụ kho bao bì và dịch vị khách
hàng…
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động e-logistics tại
công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
Với mục tiêu nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng chuyên đề của mình sẽ mang
lại kết quả thiết thực nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt
động e-logistics, tạo sự tin tưởng và trung thành từ các khách hàng của mình.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đó chính là bộ phận hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc phát triển thị trường và sản phẩm dựa
trên hoạt động e-logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
1.4.3. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2008- 2010
Không gian nghiên cứu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của hoạt động e-logistics
trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số khái niệm và tổng luận về E.Logistics
1.5.1.1 Khái niệm Logistics và e-logistics
Logistics được hiểu là ‘‘Quá trình tối ưu hoá về vị trí, vận chuyển và dự trữ
các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người
tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”
* Vai trò hoạt động của logistics;
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
4
Trường Đại học thương mại
Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế:Lưu thông phân phối hàng
hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước
ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này
thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát
triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản
xuất và đời sống.
Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự
phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra.
Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch
vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng
“hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, khắc
phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất.
Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách
hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên
khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần
phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm
kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được
các nguồn lực một cách hiệu quả nhất
*Khái niệm về e-logistics
Trong bối cảnh của hoạt động TMĐT,e-logistic có thể được định nghĩa như
sau:’’E-logistics là quá trình hoạch định chiến lược,thiết kế và thực thi tất cả các
yếu tố cần thiết của hệ thống ,quy trình cơ cấu tổ chức và tác nghiệp logistics để
hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử”
* Vai trò hoạt động của e-logistics;
Ngành logistics TMĐT có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế quốc gia toàn cầu.Phần giá
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
5
Trường Đại học thương mại
trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng to lớn và tác động của nó thể hiện rõ
ở các khía cạnh mà nó tham gia
a) Trong chuỗi cung ứng tổng thể
Các hoạt động logistics(đáp ứng đơn hàng,kho bãi ,dự trữ ,vận chuyển vv v )
có nhiệm vụ kết nối một cách hiệu quả các thành viên trong chuỗi cung ứng,từ đó
đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên.Nhiệm vụ kết nối của
logistics được thể hện qua việc vận hành một cách trôi chảy của 3 dòng sau:
Dòng sản phẩm:con đường dịch chuyển hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp tới
khách hàng,đảm bảo đúng dủ về số lượng và chất lượng
Dòng thông tin:dòng giao và nhận của các đơn dặt hàng theo dõi quá trình dịch
chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận
Dòng tiền tệ:thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp,thể
hiện hiệu quả kinh doanh
Trong TMĐT ,dòng thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng.Đây là yếu tố duy
nhất có tiềm năng vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ logistics vừa đồng thời
giảm tổng chi phí trong tòn bộ chuỗi cung ứng.
b)Trong chuỗi giá trị doanh nghiệp
Trong những năm gần đây ,quản trị logistics ,quản trị logistics được ghi nhận
như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trong
doanh nghiệp .Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp,logistics đầu vào và logistics
đầu ra cùng với quản trị tác nghiệp,marketing và dịch vụ là những hoạt động chủ
chốt tạo nên giá trị cho khách hàng và doanh thu cho doanh nghiệp
Quản trị logistics là chức năng tổng hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động
logistics như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như kinh doanh
sản xuất,tài chính……. Nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng
-Giá trị sản phẩm:đặc điểm,chức năng và công dụng ;
-Giá trị dịch vụ:sửa chữa bảo hành vận chuyển hướng dẫn sử dụng ;
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
6
Trường Đại học thương mại
-Giá trị giao tiếp:sự hài lòng trong tiếp xúc với nhân viên;
-Giá trị biểu tượng:thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung ứng được giá trị cao tới khách hàng trong mối tương quan
với chi phí mà họ phải bỏ ra để có nhiều cơ hội giành được giá trị cao hơn cho chính
mình,thể hiện ở lợi thế cạnh tranh,mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu bền
vững cho doanh nghiệp
1.5.1.2Vai trò của TMĐT trong hệ thống Logistics của doanh nghiệp
(e-Logistics)
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý được hệ
thống thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh
nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ phận chức năng của
doanh nghiệp, thông tin giữa các khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến
bãi, vận tải…) và sự phối hợp thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và công đoạn ở
trên. Trong đó trọng tâm là thông tin xử lý đơn đặt hàng của khách, hoạt động này
được coi là trung tâm thần kinh của hệ thống logistics. Trong điều kiện hiện nay,
những thành tựu của công nghệ thông tin với sự trợ giúp của TMĐT sẽ giúp cho
việc quản trị thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ đó doanh nghiệp có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn vào thời điểm nhạy cảm nhất. Điều này giúp
cho logistics thực sự trở thành một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.
Kênh phân phối truyền thống cần tới các trung gian thương mại (bán buôn bán
lẻ,đại lý,nhà phân phối ) để hỗ trợ cho dòng hàng hóa thông suốt từ tay người tiêu
dùng cuối cùng.Các trung gian này làm nhiệm vụ điều hòa dòng hàng hóa và dịch
vụ,lấp đầy khoảng cách về không gian ,thời gian giữ hai bên sản xuất và tiêu
dùng.Các thành viên trong kênh đảm nhiệm một hoặc một số chức năng cơ bản
như:nghiên cứu thị trường;giao tiếp xúc tiến;thương lượng;phân phối vật chất;cân
đối,sắp xếp,phân loại và hoàn thiện hàng hóa ;thiết lập các mối quan hệ;tài trợ và
chia sẻ rủi ro
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
7
Trường Đại học thương mại
Tất cả các nhóm khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn,yêu cầu đơn hàng phải
được đáp ứng nhanh hơn,cùng với độ tin cậy lớn hơn.Với TMĐT hiệu suất giao dịch
cao thông qua sự tích hợp liền mạch giữa dòng sản phẩm và dòng thông tin nội bộ
và ngoại bộ.
TMĐT tử giúp cho doanh nghiệp và khách hàng theo dõi sát sao sự chuyển
động của dòng sản phẩm và thông tin trong toàn bộ chuỗi cung ứng.khách hàng có
cơ hội tự kiểm tra mức dự trữ và nắm rõ tình hình thực hiện đơn hàng của đơn vị
cung ứng
1.5.2 Áp dụng TMĐT trong các hoạt động Logistics
1.5.2.1 TMĐT trong Logistics đầu vào
Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua và dự trữ,bảo quản hàng
hóa/nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.Bộ
phận này phải được tích hợp và tương tác với các nhà cung ứng thông qua mạng
ngoại bộ và các phần mềm của các nghiệp vụ mua hàng và quản lý nguồn cung
ứng(SRM)
Logistics mua vào:logistics mua vào thay đổi tùy thuộc đặc điểm mặt hàng,quy
mô,chi phí,tình huống thị trường và tính phức tạp của hoạt động mua hàng trong
từng doanh nghiệp .các công ty thương mại(bán buôn,bán lẻ)thì logistics chiếm vị trí
rất quan trọng trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh,doanh số và thị phần nhìn tổng
thể logistics có đóng góp cho doanh nghiệp như sau:
- Tạo nguồn lực ban đầu để triển khai toàn bộ hệ thống logistics một cách liên
tục và hiệu quả,đảm bảo bổ sung dự trữ kịp thời với cơ cấu hợp lý và chất lượng
cạnh tranh.Trên cơ sở đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu sản xuất và đáp ứng dich vụ
khách hàng,đặc biệt về mặt hàng và thời gian.
- Tạo điều kiện giảm chi phí,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp:Trong đó nổi
bật có hai yếu tố tác động đến chi phí mua hàng là nguyên lý đòn bẩy và hiệu quả
thu hồi vốn
* Tác động của TMĐT đến logistics mua hàng:
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
8
Trường Đại học thương mại
Máy tính và mạng thông tin toàn cầu đã tạo nên những thay đổi lớn lao trong
thế giới kinh doanh.Trong đó,mua hàng là một trong những quá trình kinh doanh đã
ghiên cứu về các nhà cung cấp và hàng hóa cần mua trên mạng internet.Bên cạnh đó
doanh nghiệp còn khai thác mô hình TMĐT phức tạp hơn trong mua bán hàng hóa
như mô hình B2B,B2C,C2C… cho phép người mua và người bán trực tiếp kiểm tra
khối lượng dự trữ,thương lượng giá cả ,thanh toán ,đặt hàng và kiểm tra hành trình
của lô hàng đã mua.Các loại hàng cần mua như nhóm hàng chiến thuật,nhóm hàng
đòn bẩy,nhóm hàng then chốt,,nhóm hàng chiến lược
-Lợi ích của mua hàng trực tuyến ;
+ Giảm chi phí tác nghiệp
+ Giảm giá mua
+Đáp ứng đúng thời điểm cần mua
Quản tri dự trữ hàng:ứng dụng CNTT trong TMĐT có thể giúp giảm quy mô
dự trữ trong doanh nghiệp nhờ khả năng dự báo nhu cầu chính xác hơn và nhờ khả
năng giao tiếp với khách hàng nhanh chóng hơn.Dự trữ xuất hiện ở rất nhiều điểm
khác nhau trong quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp,dự trữ cung cấp sản phẩm
và dịch vụ cho khách hàng đầy đủ nhanh chóng,đáp ứng dịch vụ cao cho khách
hàng.Mặt khác,dự trữ giúp giảm chi phí vì nó giúp duy trì sản xuất ổn định năng
suất cao,tiết kiệm trong khi mua và vận chuyển.,thiếu hụt có thể làm gián đoạn các
hoạt động marketinh và sản xuất,nhưng dự trữ thừa cũng gây hậu quả nghiêm trọng
như ứ đọng vốn,gia tăng chi phí.Để giải quyết vấn đề này các nhà quản trị cần quản
trị thông tin hiệu quả hơn.
•Các loại hình dự trữ trong kinh doanh
+ Theo vị trí của hàng hóa trên chuỗi cung ứng
+ Theo công dụng
+ Theo giới hạn của dự trữ
+ Theo thời điểm của dự trữ
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
9
Trường Đại học thương mại
Phải xác định được quy mô hàng dự trữ
1.5.2.2 TMĐT trong Logistics đầu ra;
Logistics đầu ra tiến hành sau khi hành vi trao đổi hàng hóa được cam kết.Bán
hàng là kết quả của hai hoạt động có mối quan hệ khăng khít với nhau:hoạt động
marketing và logistics.Các hoạt động marketing sẽ tạo ra thương vụ,còn hoạt động
logistics đầu ra là thực hiện thương vụ
Yêu cầu đối với logistics đầu ra là phải đảm bảo cung ứng kịp thời,nhanh
chóng,chính xác,với số lượng,chất lượng,cơ cấu hàng hóa phù hợp với nhu cầu
khách hàng và chi phí thấp.Qúa trình tích hợp giữa doanh nghiệp TMĐT với nhà
cung ứng và với khách hàng để đạt được mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng của
doanh nghiêp.Vì vậy logistics đầu ra trong TMĐT định nghĩa là’’ một bộ phận của
e-logistics bao gồm các hoạt động chức năng và quá trình được tích hợp hiệu quả
nhằm đs ảm bảo việc cung ứng tốt hàng hóa tới khách hàng kể từ khi doanh nghiệp
nhận được đơn đặt hàng’’
Logistics đầu ra đề cập đến một chuỗi các hoạt động đáp ứng khách hàng
thường bắt đầu bằng hoạt động xử lý đơn hàng và kết thúc bằng việc giao hàng cho
khách.Trong mỗi chu kỳ thực hiện như vậy doanh nghiệp có thể thực hiện và cung
cấp nhiều dịch vụ logistics trọn gói hoặc đơn lẻ cho khách hàng.Logistics đầu ra
được coi là một trong những cách thức nhờ đó công ty có khả năng phân biệt được
sản phẩm,duy trì sự trung thành của khách hàng,tăng doanh thu và lợi nhuận.
Mục tiêu của logistics đầu ra:phát triển doanh số trên cơ sở tối ưu hóa trình độ
dịch vụ khách hàng,có nghĩa là phải đảm bảo mức độ chất lượng dịch vụ khách hàng
có thể đem lại lợi nhuận cao nhất.Để đạt mục tiêu này cần xem xét 2 khía cạnh:
+ Chất lượng dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng
+ Chi phí để đáp ứng được mức chất lượng dịch vụ đó
Kết quả bán hàng chịu ảnh hưởng bởi trình độ cung cấp dịch vụ logistics cho
khách hàng.Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng với doanh thu,chi phí và
lợi nhuận,nếu như không có chất lượng dịch vụ hoặc chất lượng dịch vụ thấp thì
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
10
Trường Đại học thương mại
doanh thu sẽ cực thấp ngược lại mức hoàn hảo của dịch vụ càng cao thi doanh thu
càng thấp
• Các tác động tới dịch vụ khách hàng;
-Sự sẵn có của hàng hóa tại các địa điểm bán và nơi cung cấp là một cách
thức để đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong quá trình
vận hành các hoạt động e-logistics. Tính sẵn có được đánh giá theo 3 chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ phần trăm chính xác thông tin hàng hóa có mặt tại kho ở một thời điểm.
Tỷ lệ hàng hóa trong kho cho biết số đơn vị hàng hóa dự trữ dự tính trong kho tại
một thời điểm để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng. Nếu một công ty đặt mục tiêu
dự trữ 100 sản phẩm trong kho và kiểm tra tại thời điểm bắt đầu ngày hoạt động có
95 sản phẩm sẵn sàng giao cho khách hàng thì tỷ lệ sẵn sàng hàng hóa trong kho là
95%. Tuy nhiên sự đánh giá sẽ chưa chính xác nếu kho tồn trữ nhiều loại hàng và
chúng được bán với nhu cầu khác biệt nhau. Do đó chỉ tiêu tiếp theo được sử dụng
là tỷ lệ hoàn thành đơn hàng
Tỷ lệ hoàn thành đơn hàng đo lường số lượng hàng hóa đã thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng theo tỷ lệ % và cơ cấu mặt hàng đã đặt. Tỷ lệ hoàn thành đơn đặt
hàng cần dựa trên cơ sở đơn đặt hàng ban đầu của khách hàng trước khi có bất cứ sự
thay thế, huỷ bỏ hay sửa đổi nào khác trong đơn đặt hàng. Khi có rất nhiều công ty
tiến hành đàm phán những thay đổi trong đơn đặt hàng cho thích hợp hoặc đàm
phán về những thay đổi với khách hàng nhằm giảm lượng dự trữ trong kho, thì việc
đánh giá tỷ lệ hoàn thành đơn đặt hàng được tính dựa trên khả năng của công ty
trong việc đáp ứng đơn đặt hàng ban đầu của khách hàng.
Tỷ lệ phần trăm những đơn đặt hàng đã được thực hiện đầy đủ và giao cho
khách là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất về lượng hàng sẵn có để phục vụ khách
hàng. Theo đó, các đơn hàng đã hoàn thành đầy đủ dùng để đánh giá mức độ thường
xuyên hoặc số lần mà một hãng cung ứng đủ 100% các mặt hàng mà khách hàng đã
đặt. Số lượng đơn đặt hàng đã hoàn thành loại này là một cách đánh giá chuẩn về sự
hoàn hảo của bất cứ hoạt động phân phối vật chất nào.
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
11
Trường Đại học thương mại
-Khả năng cung ứng dịch vụ: Khả năng cung ứng dịch vụ liên quan tới mức
độ, tính chắc chắn và sự linh hoạt trong việc hoàn thành các đơn đặt hàng của một
công ty. Nói cách khác là khả năng cung ứng dịch vụ thể hiện chủ yếu qua mức độ
thực hiên đơn hàng của công ty. Các hoạt động tạo nên một vòng quay đơn đặt hàng
điển hình bao gồm: Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách, chấp nhận thanh
toán, chuẩn bị sẵn sàng hàng hoá, vận chuyển, làm vận đơn và giao hàng
Các chỉ tiêu: tốc độ, sự phù hợp và tính linh hoạt của các hoạt động phục vụ
khách hàng này có liên quan trực tiếp đến toàn bộ cơ cấu vòng quay đơn đặt hàng
cũng là các chỉ tiêu thể hiện khả năng cung ứng dịch vụ
Sự chính xác của vòng quay đơn đặt hàng, còn gọi là độ ổn định thời gian giao
hàng. Chỉ tiêu sự chính xác của vòng quay đơn hàng thường để đánh giá khoảng thời
gian của một vòng quay đơn đặt hàng vượt quá khoảng thời gian cho phép hoặc
mong đợi. Khi đánh giá khả năng cung ứng dịch vụ khách hàng, đôi khi chỉ tiêu
được coi là quan trọng hơn chỉ tiêu thời gian cung ứng, bởi lẽ trong điều kiện cung
ứng hiện đại, các phương thức cung ứng đòi hỏi sự tồn trữ là nhỏ nhất trong điều
kiện có thể nên thời gian cần chính xác để đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh
nhưng giảm thiểu được chi phí dự trữ.
Tính linh hoạt :Trong TMĐT khả năng của một công ty trong việc điều phối
các nguồn lực để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ đặc biệt của khách hàng. Trong
các hoạt động phân phối sự linh hoạt có thể giúp khắc phục sự thất bại trong cung
ứng dịch vụ hoặc có thể là cách thức hay được dùng để thỏa mãn tốt hơn những đòi
hỏi đặc biệt nào đó của khách hàng. Ví dụ khi xuất một mặt hàng quan trọng nhằm
phục vụ cho một khách hàng quan trọng, công ty có thể năng động sử dụng phương
tiện vận chuyển có tốc độ cao. Với khả năng hoạt động linh hoạt như vậy những thất
bại trong cung ứng dịch vụ có thể được hạn chế.
-Độ tin cậy dịch vụ: Độ tin cậy dịch vụ hay chất lượng phục vụ đề cập tới khả
năng của một công ty thực hiện hoàn hảo các hoạt động đáp ứng đơn đặt hàng theo
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
12
Trường Đại học thương mại
nhận thức của khách hàng.Thông tin chính xác hơn,mức độ tin cậy của khách hàng
cao hơn,từ đó làm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng
*Mô hình đầu ra trong TMĐT có thể đáp ứng theo hai mô hình
-Mô hình logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống
- Mô hình logistics đáp ứng đơn hàng trưc tuyến
*Quy trình xử lý đơn đặt hàng:khách hàng đặt hàng,tiếp nhận đơn hàng,xử lý
đơn hàng,thực hiện đơn hàng,báo cáo về thực hiện đơn hàng,
1.5.3 Những điều kiện để áp dụng TMĐT trong các hoạt động Logistics ;
- Hạ tầng công nghệ thông tin:TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kĩ
thuật số hóa và công nghệ thông tin.Hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp phải được
đầu tư và thiết kế sao cho phù hợp với cơ cấu tái cấu trúc đó,hạ tầng CNTT bao gồm
những bộ phận như phần cứng,mạng truyền thông,cơ sở dữ liệu phần mềm ngoài
những bộ phận trên chưa thể áp dụng TMĐT cần phải có hệ thống quản trị quan hệ
khách hàng(CRM),hệ thống thông tin logistics(LIS),hệ thống quản trị quan hệ cung
ứng (SRM),hệ thống quản trị giao dịch
- Nguồn nhân lực.bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh về mặt hàng nào thì nguồn
nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng.Theo đánh giá của Bộ Thương mại, hiện
các giao dịch bằng TMĐT đã trở nên khá phổ biến, những hình thức kinh doanh mới
trên các phương tiện điện tử liên tục xuất hiện, nhất là dịch vụ kinh doanh nội dung
số. Đặc biệt, loại hình giao dịch TMĐT doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) rất
khởi sắc. 92% doanh nghiệp đã kết nối Internet, trong đó kết nối băng thông rộng
ADSI lên tới 81%. Hiệu quả ứng dụng TMĐT trong năm 2006 tăng lên rõ rệt trên
nhiều tiêu chí: Thu hút khách hàng mới, từ 2,9 điểm năm 2005 lên 3,3 điểm (điểm 4
là cao nhất), tăng doanh số từ 1,94 lên 2,25 điểm, tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp, từ 1,9 lên 2,78 điểm
1
vì vậy để áp dụng TMĐT trong hoạt
động logistics thành công thì nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu là rất quan
trọng,hiện nay có một số trường đại học đào về TMĐT như đại học Thương
Mại,Ngoại thương…
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
13
Trường Đại học thương mại
1:Nguồn từ bộ thương mại năm 2007
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG E-LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HOÀNG MAI
2.1 Phương pháp nghiên cứu:
2.1.2Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp điều tra dữ liệu thứ cấp
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các thông tin trên báo
chí, truyền hình, internet (website của công ty và các website có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu),
Qua hệ thống các website của công ty: thông tin về doanh nghiệp, các dịch vụ
logistics TMĐT mới được đưa ra
Qua các báo cáo, bài báo, đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực
e- logistics về các yếu tố ảnh hưởng, mức độ phát triển của các công cụ TTĐT…
trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay.
2.1.2.2. Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra trắc nghiệm hiện trường thông qua các phiếu điều tra và
bảng câu hỏi.
Nội dung: Tình hình quy trình hoạt động của e-logistics tại công ty cổ phần
thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
Cách tiến hành: Các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận logistics và lãnh đạo
công ty. Sau đó, các phiếu điều tra được tổng hợp lại, xử lý và đưa vào cơ sở dữ liệu
của phần mềm xử lý phân tích.
Ưu điểm: Nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
14
Trường Đại học thương mại
Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm và
xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 6 phiếu.
Số phiếu phiếu điều tra thu về: 6 phiếu.
2.1.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu,đánh giá những giữ liệu thu thập được trong quá trình điều tra phỏng vấn
Sử dụng phần mềm excel là phần mềm sử dụng để xử lý thông tin dữ liệu
sơ cấp
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến hoạt động e-logistics tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai
2.2.1 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
2.2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103016497 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HOÀNG
MAI
Tên giao dịch: HOANG MAI INDUSTRIAL EQUIMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HOANGMAI EQ.JSC
Địa chỉ : 30 Ngách 19/9 phố Kim Đồng - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại : 04.39366710 – 04. 39367154
Fax : 04. 38248768
Email :
Website : www.hoangmaijsc.com .
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
15
Trường Đại học thương mại
Năm 2006, cùng với sự phát triển về kinh tế và sự mở cửa với thế giới bên
ngoài của Việt Nam, các sản phẩm máy may của các hãng nổi tiếng trên thế giới đã
xuất hiện tại Việt Nam. Tại Việt Nam cũng có rất nhiều công ty kinh doanh trong
lĩnh vưc máy móc và thiết bị ngành may.
Đến đầu năm 2007, nhận thấy sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam và
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trong nước, các cổ đông đã thành lập Công ty
cổ phần Thiết bị Công nghiệp Hoàng Mai đặt trụ sở tại số 23 Bà Triệu -Hoàn Kiếm
– Hà Nội.
Ngay trong năm đầu hoạt động, Công ty đã thiết lập được mạng lưới phân
phối trên toàn miền Bắc với tồng số khoảng 20 đại lý. Với thế mạnh về tài chính
cũng như năng lực làm việc của cán bộ nhân viên, Công ty đã thương lượng và được
chấp nhận làm đại diện phân phối của nhiều hãng máy may nổi tiếng trên thế giới
như hãng : JUKI,,MITSUYIN.
Năm 2008, công ty tiếp tục mở rộng thị trường vào miền trung và miền nam
đồng thời vẫn tập trung chú trọng thị trường miền bắc. Tại Hà Nội công ty đã mở
thêm một showroom trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại địa chỉ : số 89 Nguyễn Văn
Cừ - Long Biên – Hà Nội. Đây là một địa điểm rất thuận lợi nằm trên khu phố “máy
may” cùng với rất nhiêu công ty kinh doanh trong cùng lĩnh vực cũng đặt tại đây
như máy : Công ty máy Kaixuan, công ty TNHH Jack Cát Sơn, Công ty TNHH
Hiệp Hải, Công ty TNHH Vinh Lan… Showroom đã đánh dấu một bước tiến vượt
bậc của Công ty giúp cho bạn hàng biết đến công ty ngày càng nhiều hơn.
Đến năm 2009, Công ty Hoàng Mai đã trở thành cái tên quen thuộc đối với
người tiêu dùng và khách hàng trên cả nước đặt biệt là thị trường miền Bắc.
Mặc dù là công ty trẻ nhưng chỉ sau gần 3 năm hoạt động, công ty đã đứng
vào hàng ngũ các doanh nghiệp hàng đầu, ngang hàng với những công ty cùng lĩnh
vực đã thành lập và hoạt động từ nhiều năm trước.
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
16
Trường Đại học thương mại
Hiện nay, bên cạnh quan điểm phát triển đa dạng các lĩnh vực kinh doanh
khác, công ty vẫn chú trọng các biện pháp phát triển và mở rộng thị trường máy may
công nghiệp để tăng cường khai thác tiềm năng của thị trường.
2.2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập từ khi thành lập và
định hướng phát triển năm 2011
*Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1:Doanh thu kinh doanh máy may công nghiệp chia theo dòng sản
phẩm của Công ty Hoàng Mai giai đoạn 2008 – 2010.
Đơn vị:VNĐ
Stt Mặt hàng kinh doanh Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng cộng
1 Máy may công nghiệp 1
kim
1,800,000 4,100,000 10,000,000 15,900,000
Đơn vị sản xuất 700,000 1,200,000 2,000,000 3,900,000
Trung gian bán hàng 900,000 2,200,000 6,500,000 9,600,000
Đơn vị dạy nghề 200,000 700,000 1,500,000 2,400,000
2 Máy vắt sổ 918,000 2,312,000 4,760,000 7,990,000
Đơn vị sản xuất 510,000 822,800 1,326,000 2,658,800
Trung gian bán hàng 255,000 1,156,000 2,788,000 4,199,000
Đơn vị dạy nghề 153,000 333,200 646,000 1,132,200
3 Máy đính cúc 760,000 1,840,000 3,240,000 5,840,000
Đơn vị sản xuất 360,000 720,000 1,200,000 2,280,000
Trung gian bán hàng 280,000 800,000 1,360,000 2,440,000
Đơn vị dạy nghề 120,000 320,000 680,000 1,120,000
4 Máy thùa khuy 1,150,000 3,000,000 4,800,000 8,950,000
Đơn vị sản xuất 650,000 1,150,000 1,450,000 3,250,000
Trung gian bán hàng 350,000 1,200,000 2,200,000 3,750,000
Đơn vị dạy nghề 150,000 650,000 1,150,000 1,950,000
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
17
Trường Đại học thương mại
5 Máy di bọ 880,000 2,200,000 5,027,000 8,107,000
Đơn vị sản xuất 462,000 968,000 1,705,000 3,135,000
Trung gian bán hàng 286,000 770,000 2,222,000 3,278,000
Đơn vị dạy nghề 132,000 462,000 1,100,000 1,694,000
6 Các loại máy và thiết bị
khác
1,857,120 2,630,920 5,091,604 9,579,644
Đơn vị sản xuất 1,021,416 1,160,700 1,624,980 3,807,096
Trung gian bán hàng 649,992 889,870 2,089,260 3,629,122
Đơn vị dạy nghề 185,712 580,350 1,377,364 2,143,426
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghiệp Hoàng Mai(2008 - 2010)
Dựa vào các chỉ tiêu trên, có thể thấy doanh thu máy công nghiệp đã liên tục
tăng trong các năm từ 2008 - 2010, nếu như năm 2008, doanh thu tiêu thụ máy may
mới đạt 7365 triệu đồng thì đến năm 2009 con số này là 16082 triệu đồng, gấp hơn 2
lần doanh thu của năm 2008 và năm 2010 là 329180 triệu đồng, cũng gấp hơn 2 lần
năm 2009. Tức là từ năm 2008 đến năm 2010 doanh thu của Công ty đã tăng gấp
hơn 4 lần.
Bảng 2.2:Doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2008 đến năm 2010
TT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản
30.023.720.515
41.003.225.089 1.255.405.717
2 Tổng nợ phải trả
15.628.371.210
21.034.614.649 32.997.037.355
3 Vốn lưu động
20.170.159.550
26.170.055.097 38.219.820.189
4 Doanh thu
34.097.685.036
45.109.136.336
51.130.963.603
5 Lợi nhuận trước thuế
2.764.468.209
4.185.492.724 5.022.591.268
6 Lợi nhuận sau thuế
1.537.638.490
3.139.119.543 4.766.943.451
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thiết bị Công nghiệp Hoàng Mai(2008 - 2010)
Mức tăng trưởng năm 2010 so với năm 2009 là 13,35% và năm 2009 so với
năm 2008 là 32,3% .Mức tăng trưởng này thể hiện sự phát triển đi lên của doanh
nghiệp nhưng mức tăng trưởng năm sau chậm hơn năm trước do tình hình biến động
của thị trường,làm tăng chi phí đầu vào.Lợi nhuận sau thuế của công ty trong các
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
18
Trường Đại học thương mại
năm lần lượt là 51,85% so với năm 2009 và 86% so với năm 2008
2.2.2 Những ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài và bên trong đến
việc áp dụng TMĐT trong hoạt động Logistics tại công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp Hoàng Mai
2.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến logistics TMĐT của doanh
nghiệp
a/ Ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh:hiện nay công ty chịu sự cạnh tranh của rất
nhiều doanh nghiệp trong ngành máy may công nghiệp như,công ty Tân Á
Châu,công ty Vinh Quang…….
b/ Ảnh hưởng từ hệ thống pháp luật TMDT.Pháp luật giúp cho môi trường
kinh doanh trở nên công bằng và hiệu quả hơn
c/ Yếu tố kinh tế:bối cảnh tình hình kinh tế trong những năm gần đây gặp
nhiều biến động,ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty
d/ Yếu tố văn hóa,thị hiếu người tiêu dùng:Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của DN TMĐT.Hiện nay khách hàng vẫn chủ
yếu mua hàng theo kiểu truyền thống,vì vậy để thay đổi thói quen đó DN cần đầu tư
sao cho hợp lý đảm bảo chất lượng dịch vụ.
2.2.2.2 Những nhân tố môi trường bên trong ảnh hưởng đến Logistics TMĐT
của doanh nghiệp
Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng khá lớn đến việc
cung ứng Logistics TMĐT:Yếu tố về nhân sự,tài chính,cơ sở hạ tầng,kinh nghiệm
kinh doanh…
Hiện nay đối với công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hoàng Mai yếu tố về cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng logistics TMĐT vào doanh nghiệp:hệ
thống phần mềm chưa đạt hiệu quả hoạt động ở mức bình thường,hệ thống kho bãi
vẫn chủ yếu mang hình thức kho hàng truyền thống.Các sản phẩm mà doanh nghiệp
phân phối khó khăn trong việc ứng dụng TMĐT
GVHD:TS Nguyễn Thông Thái SVTH:Nguyễn Khắc Tuấn
19