Đại học Lạc Hồng
Khoa Dược
Nhận biết các dạng
thuốc
Nhóm 3 – Bàn 1 – Lớp 13ds118
Sirô
I. Định nghĩa
Là 1 dạng thuốc có nguồn gốc từ Ả Rập, là dd nước đường (saccarose)
đậm đặc có chứa dược phẩm hoặc các loại thuốc thảo dược, sinh tố trái
cây,…
Sirô phải chứa tối thiểu 60% đường trắng RE
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Sirupus Sirup Sirop
II. Phân loại
Sirô đơn: thành phần có saccarose và nước, dùng làm chất dẫn, chất điều vị.
Sirô thuốc: thành phần có siro đơn và dược chất, có tác dụng điều trị bệnh.
III. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm: Giúp che giấu được mùi vị khó chịu của thuốc nên tiện
dùng cho trẻ em. Tỷ lệ đường cao nên thuốc có thể bảo quản được lâu
và cũng có giá trị dinh dưỡng.
2.Nhược điểm: Hấp thu chậm do độ nhớt cao do đó cần pha loãng với
nước nếu muốn tăng độ hấp thụ
VI. Điều chế sirô thuốc
- Tùy theo tính chất của dược chất, sirô được điều chế bằng cách hòa
tan, nhũ hóa hay trộn đều dược chất hay dung dịch thuốc vào trong
dung dịch của đường trắng, của các loại đường khác hay của tác
nhân gây ngọt, hoặc trong sirô đơn. Lọc đối với sirô dạng dung dịch.
Sirô có thể được điều chế dưới dạng bột hay cốm khô được hòa tan
hay tạo thành hỗn dịch ngay trước khi sử dụng tùy theo tính chất của
dược chất
- Có thể cho thêm chất bảo quản, chất làm thơm, chất ổn định chế
phẩm … với nồng độ thích hợp như ethanol, glycerin…
- Điều chế sirô trong môi trường sản xuất có cấp độ sạch theo quy
định.
V. Cách sử dụng
Dạng thuốc này được phân liều theo muỗng cà phê hay muỗng canh
VI: Bảo quản
Đựng trong chai lọ khô sạch, đậy nút kín, để nơi mát.
Thuốc cốm
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Granula Granule Granulés
I.Định nghĩa
Thuốc cốm hay thuốc hạt là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi
ngắn xốp thường dùng để uống với một tí nước hay một chất lỏng thích
hợp,hoặc pha thành dung dịch,hỗn dịch,hay si rô. Thuốc cốm chứa một hoặc
nhiều dược chất. Ngoài dược chất, thuốc cốm còn chứa tá dược như tá dược
độn (saccarose, lactose, ), tá dược dính (mật ong, siro, dung dịch PVP, ), tá
dược tạo mùi, vị, tá dược tạo màu,
II. Ưu điểm, nhược điểm
1.Ưu điểm
- Kỹ thuật điều chế đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, dễ
đóng gói và vận chuyển
- Thuốc cốm ở dạng rắn nên ít xảy ra tương kỵ hoá học, do đó có thể
phối hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một công thức
- Chế phẩm dạng rắn bền vững về mặt hoá học hơn chế phẩm dạng
lỏng.
- Dược chất từ thuốc cốm để uống hấp thu nhanh hơn từ thuốc viên
tương ứng.
2.Nhược điểm
- Thuốc cốm không thích hợp với những dược chất có mùi vị khó chịu,
dược chất bị mất hoạt tính trong môi trường dạ dày. Trong trường hợp
này, thuốc sẽ được điều chế dưới dạng viên bao tan trong ruột.
- Diện tích tiếp xúc bề mặt lớn nên dễ bị hút ẩm, mất mùi, chóng bị
hỏng
III. Cách bào chế
Thuốc cốm thường được điều chế bằng 2 phương pháp chính: phương
pháp xát hạt và phương pháp phun sấy.
1. Phương pháp xát hạt: Gồm
-
Xát hạt khô
-
Xát hạt ướt
2. Phương pháp phun sấy
Thường được áp dụng để điều chế cốm hoà tan, cốm thuốc từ các dịch
chiết dược liệu. Phương pháp phun sấy có ưu điểm là thời gian làm khô
nhanh, do đó, thích hợp với những dược chất nhạy cảm với nhiệt.
IV. Cách sử dụng
- Hòa tan với nước hay chất lỏng thích hợp
- Pha thành dung dịch, hỗn dịch, hay sirô
V. Cách bảo quản – Đóng gói
Thuốc cốm phải được bảo quản trong các đồ bao gói kín, đóng từng liều
hoặc nhiều liều, có nhãn đúng quy định. Để nơi khô mát.
Thuốc nang
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Capsula Capsule Capsule, Gélule
I. Định nghĩa
Thuốc nang là dạng thuốc uống chứa một hay nhiều dược chất trong vỏ
nang với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Vỏ nang được làm
chủ yếu từ gelatin hoặc polyme như HPMC Ngoài ra trong vỏ nang còn
chứa các tá dược khác như chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo quản. Thuốc
chứa trong nang có thể là dạng rắn hay lỏng, nửa rắn
Được chia làm 2 loại
- Thuốc nang cứng: Thuốc đóng trong nang thường ở dạng rắn (bột,
hạt ).
- Thuốc nang mềm: Là một khối mềm chứa dược chất và tá dược đóng
trong vỏ kín với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Vỏ nang mềm
làm bằng hỗn hợp gelatin, chất hoá dẻo, chất màu, chất bảo quản Thuốc
đóng trong nang mềm thường ở dạng lỏng, dung dịch, hỗn dịch hay nhũ
tương.
II. Mục đích đóng nang
-
Che dấu mùi, vị khó chịu của dược chất.
-
Bảo vệ dược chất tránh tác đông bất lợi của ngoại môi như: ẩm, ánh
sáng.
-
Hạn chế tương kỵ của dược chất.
-
Khu trú tác động của thuốc ở ruột, tránh phân huỷ thuốc bởi dịch vị
(nang bao tan ở ruột ).
-
Kéo dài tác dụng của thuốc: Nang tác dụng kéo dài
III. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm
- Dễ nuốt
-
Tiện dùng
-
Dễ sản xuất lớn
-
Tính sinh khả dụng cao
2. Nhược điểm
- Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá thì không nên đóng
nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải
phóng thuốc.
IV. Phương pháp bào chế
1. Viên nang cứng
Thành phần vỏ nang: Tinh bột 20 - 25 %
Nước 70 - 75 %
Glycerin 5 - 10 %
Nang tinh bột đã dùng từ lâu trong ngành dược, chủ yếu đựng bột
thuốc, nhất là những bột kép có tương kỵ. Khi đóng bột thuốc vào
nang có thể đóng thủ công hoặc dùng thiết bị.
2. Viên nang mềm
-
Thành phần chính của vỏ nang mềm: Gelatin 35-45%
Chất hoá dẻo 15-20%
Nước, chất bảo quản, chất màu
-
Thuốc đóng nang mềm thường là các chất lỏng, dung dịch dầu,
hỗn dịch hoặc các bột nhão, đôi khi có thể đóng cả dạng nhũ tương.
Dung môi để bào chế thuốc đóng nang thường là dầu thực vật, dầu
khoáng, các chất lỏng thân nước .
IV. Cách sử dụng
- Uống trực tiếp với nước
- Đối với người lớn tuổi, phản xạ nuốt có thể giảm và có hiện tượng
giảm tiết nên khi uống, ngậm viên thuốc trong miệng để làm mềm vỏ
nang rồi nuốt với nước nhằm tránh hiện tượng thuốc dính ở thực quản.
V.Bảo quản: Bảo quản trong bao bì thật kín, nhiệt độ không quá 30 oC
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Emplastrum Adhesive plaster Emplastre
I. Định nghĩa
1. Thuốc dán thấm qua da
Là những chế phẩm mềm dẻo với những kích cỡ khác nhau, chứa nhiều
hoạt chất, hoạt chất vào hệ thống tuần hoàn sau khi thấm qua da gây tác
dụng phòng hoặc điều trị bệnh
2. Thuốc dán tác dụng tại chỗ
Là những chế phẩm có chứa một hoặc nhiều dược chất trải đều hoặc dính
trên một lớp vải hoặc một lớp phim dẻo và có tính bắt dính trên da, được
chỉ định dán trên da, dược chất và các thành phần khác của thuốc hầu
như không thấm qua da để đi vào hệ tuần hoàn chung, mà chỉ nhằm phát
huy tác dụng tại chỗ
Thuốc dán
II. Phương pháp bào chế
1. Thuốc dán thấm qua da
-
Chế tạo lớp cốt hoặc khung xốp bằng cách trộn polymer, tá dược trong
máy khuấy trộn với vận tốc thích hợp.
-
Phối hợp hoạt chất vào hỗn hợp trên.
-
Trải hỗn hợp trên lớp phim không thấm, kiểm soát bề dày lớp trải.
-
Sấy lớp trải hoặc làm khô ở nhiệt độ phòng.
-
Bảo vệ lớp trải bằng một lớp phim tháo gỡ được.
-
Đóng gói sản phẩm.
2. Thuốc dán tác dụng tại chỗ
-
Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, thuốc dán tác dụng tại chỗ thông
thường được điều chế bởi phương pháp trộn đều hợp chất cao phân tử
trong tự nhiên hoặc tổng hợp có thể tan hoặc không tan trong nước với
các dược chất, rồi trộn hoặc dán trên một miếng vải hoặc phim với
một hình dạng thích hợp.
-
Các chất cao phân tử thường gặp: chất béo, dầu béo, muối của acid
béo, sáp, nhựa, chất dẻo, lanolin tinh chế, cao su hoặc một hỗn hợp
đồng nhất của các chất trên.
III. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: dễ sử dụng, tác dụng nhanh, dễ dính, dễ bóc, không gây
kích ứng lên da
- Nhược điểm: một số chất chứa dược chất giảm đau gây nghiện, khó
thở, suy hô hấp, khô miệng, táo bón, mắt mờ.
IV. Cách sử dụng: dán lên vùng da nguyện vẹn.
V. Cách bảo quản: nếu không có qui định khác, chế phẩm được đựng
trong bao bì kín, bảo quản nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.
Ống thuốc uống
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Solutio Solution Solution
I. Định nghĩa
Được bào chế dưới dạng dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng trong
suốt chứa một hoặc nhiều dược chất hoà tan, tức phân tán dưới dạng
phân tử, trong một dung môi thích hợp hay hỗn hợp nhiều dung môi trộn
lẫn với nhau. Các dược chất trong dung dịch thường không ổn định về
mặt hóa học so với dạng rắn.
Các dung dịch thuốc thường cần bao bì lớn và có khối lượng lớn hơn so
với dạng thuốc rắn.
II. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm
+ Hấp thụ và gây tác dụng nhanh hơn thuốc ở dạng rắn như thuốc
viên, bột, cốm
+ Một số dược chất ở dạng dung dịch khi tiếp xúc với niêm mạc
không gây kích ứng như khi dùng dưới dạng rắn
2. Nhược điểm
+ Kém bền, không bảo quản được lâu
+ Bao gói cồng kềnh, vận chuyển khó khăn
III. Phương pháp điều chế
Dung dịch thuốc thường được điều chế bằng cách hòa tan dược chất vào
trong dung môi. Có thể cho thêm các tá dược với nồng độ thích hợp để
ổn định dược chất (chống oxy hóa, chống thủy phân…), làm tăng độ tan
hay để bảo quản thuốc.
IV. Cách sử dụng
Khi dùng phải rất thận trọng, cần khám bệnh có chỉ định của bác sĩ, trước
khi dùng nhìn đơn, nhìn thuốc và cách dùng, Nhiều người có thói quen
bẻ ống Philatốp rồi mút (nên bẻ ống thuốc ra chén rồi gạn sang chén
khác tránh mảnh thủy tinh rơi lẫn vào thuốc).
V. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh va đập gây bể ống thuốc
Thuốc nhỏ mắt
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Collyrium Eye drop Collyre
I. Định nghĩa
Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dd dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn một
hay nhiều dược chất để nhỏ vào mắt với mục đích chẩn đoán hay điều trị
bệnh ở mắt
II. Ưu nhược điểm của thuốc nhỏ mắt
1. Ưu điểm
Giá rẻ, dễ tìm, dễ mua nên người dân hay tự ý mua thuốc về tự sử dụng
mà không hỏi ý kiến thầy thuốc.
2. Nhược điểm
Có thể gây ra rất nhiều tác dụng phụ nguy hiểm cho mắt như tăng nhãn
áp, đục thuỷ tinh thể, viêm giác mạc nông, loét giác mạc, bội nhiễm,
nhiễm nấm mắt, chậm lành vết thương
III. Quy trình pha chế
-
Hòa tan
-
Lọc dung dịch
-
Tiệt khuẩn
IV. Cách nhỏ thuốc
-
Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa hoặc ngồi ghế có tựa đầu.
-
Tay cầm lọ thuốc có điểm tựa để tránh đụng chai thuốc vào mắt.
-
Tay kia kéo mi dưới xuống.
-
Nhỏ 1 giọt thuốc vào mắt
-
Nhắm mắt nhẹ, nằm nghỉ.
V. Bảo quản
Thuốc nhỏ mắt được đóng trong chai (nhựa hoặc thủy tinh), có thể dùng
trong khoảng tối đa là 15-20 ngày hoặc trong các ống nhựa dùng một lần.
Thuốc đặt
Suppositoria
I. Định nghĩa
Thuốc đặt là dạng thuốc phân liều, có hình thù,kích thước, khối lượng
khác nhau,có thể rắn hoặc thể mềm dai ở nhiệt độ thường khi đặt vào
các hốc tự nhiên của cơ thể chảy lỏng hoặc hòa tan trong dung dịch giải
phóng hợp chất nhằm gây tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân.
*Phân loại
Theo tên gọi: tên của thuốc thường được gọi tùy vào nơi sử dụng
-
Thuốc đạn: được đặt vào trực tràng khi sử dụng.
-
Thuốc trứng được đặt vào âm đạo khi sử dụng.
-
Thuốc niệu đạo được đặt vào niệu đạo khi sử dụng.
II. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm
-
Thuốc đạn thích hợp cho những bệnh nhân bị tổn thương đường tiêu
hoá, nôn mửa, bệnh nhân sau phẫu thuật còn hôn mê không thể sử
dụng thuốc bằng đường uống.
-
Những bệnh nhân quá trẻ, quá già hoặc những bệnh nhân rối loạn tâm
thần dùng dễ dàng hơn thuốc qua đường trực tràng qua đường uống.
-
Những thuốc gây tác dụng phụ trên ống tiêu hoá, thuốc không bền
trong môi trường pH của dịch vị, thuốc nhạy cảm với enzym trong
ống tiêu hoá hoặc bị chuyển hoá mạnh lần đầu qua gan, thuốc có mùi
vị khó chịu, được sử dụng qua đường trực tràng sẽ tránh được
những bất lợi trên.
-
Một số thuốc gây nghiện, tạo ảo giác cũng nên được xem xét điều chế
dưới dạng thuốc đạn.
2. Nhược điểm
-
Sự hấp thu từ thuốc đạn đôi khi chậm và không hoàn toàn.
-
Sự hấp thu thay đổi nhiều giữa các cá thể và ngay cả trong cùng một
cá thể.
-
Sử dụng thuốc đạn đôi khi gây viêm trực tràng.
-
Khó đảm bảo được tuổi thọ của thuốc thích hợp.
-
Khó bảo quản ở những vùng có nhiệt độ cao.
-
Cách sử dụng hơi bất tiện.
III. Phương pháp điều chế
1. Phương pháp nặn
2. Phương pháp ép khuôn
3. Phương pháp đun chảy đổ khuôn
IV. Cách sử dụng
Với loại viên trứng, viên nhét, thể chất mềm, đặt thẳng vào âm đạo,
không cần thao tác gì
Với viên nén chỉ dùng để đặt âm đạo ,thể chất hơi cứng, khó tan.
Trước tiên, cần làm ẩm bằng cách nhúng viên thuốc vào nước 20-30
giây. Sau đó mới đặt viên vào âm đạo.
Khi đặt cần ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, ngồi xổm hay đứng gác một
chân lên ghế thấp.
V. Cách bảo quản
Trong bao bì kín, thích hợp (hộp, màng nhôm, polymer), để nơi mát
(nhiệt độ dưới 30 ºC).
Thuốc bột
Tiếng Latinh Tiếnh Anh Tiếng Pháp
PULVIS,
PULVERIS
POWDER POUDRE
I. Định nghĩa
Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác
định, có chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngoài dược chất, thuốc bột
còn có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu,
tá dược điều hương, vị
*Phân loại:
-
Theo thành phần: thuốc bột đơn và thuốc bột kép.
-
Theo cách phân liều đóng gói: thuốc bột không phân liều và thuốc bột
phân liều.
-
Theo cách dùng: thuốc bột uống, thuốc bột tiêm và thuốc bột dùng
ngoài.
II. Ưu nhược điểm
1. Ưu điểm
- Kỹ thuật điều chế thuốc bột đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị phức
tạp, dễ đóng gói và vận chuyển.
- Thích hợp cho trẻ em.
- Thuốc bột ở dạng rắn nên ít xảy ra tương kỵ hoá học do đó có thể phối
hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một công thức.
- Chế phẩm dạng rắn bền vững về mặt hoá học hơn chế phẩm dạng lỏng.
Tuổi thọ của kháng sinh được điều chế dưới dạng thuốc bột từ 2 - 3 năm
- Sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác vì có diện tích tiếp xúc
với môi trường hoà tan lớn và ít bị tác động bởi các yếu tố thuộc về kỹ
thuật bào chế nên thuốc bột dễ giải phóng dược chất.
- Từ hỗn hợp bột có thể được bào chế thành những dạng phân liều khác
như viên nén, viên nang, thuốc bột phân liều để pha thành dung dịch hay
hỗn dịch uống hoặc tiêm, thuốc bột dùng ngoài, thuốc bột dùng hít,
2. Nhược điểm.
Do diện tích tiếp xúc bề mặt lớn, cho nên dễ bị hút ẩm làm cho bột dễ
mốc, mọt, mất mùi chóng bị hỏng.
Khó che dấu mùi vị khó chịu của một số vị thuốc
Tác dụng chậm hơn thuốc lỏng.
III. Phương pháp bào chế
Bào chế thuốc bột bằng phương pháp nghiền tán
-
Tán riêng rẽ từng dược liệu một.
-
Rây qua rây cùng cỡ số cho có độ mịn như nhau.
-
Trộn đếu các bột thuốc trong cối
-
Trộn xong rây hỗn hợp lại một lần nữa.
IV. Cách dùng
Thuốc bột có thể dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài.
V. Bảo quản
Để trong chai lọ hoặc kín, nơi thật khô ráo, mát.
Thuốc mỡ
Tiếng Latinh Tiếng Anh Tiếng Pháp
Unguentum,
pomata
Oinment Pommade
I.Định nghĩa
Là dạng thuốc có thể chất mềm, dùng bôi lên da hay niêm mạc nhằm bảo
vệ da hoặc đưa thuốc thấm qua da.Thành phần của thuốc mỡ gồm một
hay nhiều hoạt chất được hòa tan hoặc phân tán dưới đồng đều trong một
tá dược hay hỗn hợp tá dược thích hợp
* Phân loại:
- Theo thể chất và thành phần cấu tạo: Thuốc mỡ mềm, thuốc mỡ đặc
hay bột nhão bôi da, sáp, kem bôi da, Gel
- Theo tính chất lý hóa: tùy theo cách sử dụng và phối hợp tá dược, phân
thành 3 loại: không thân nước, thân nước và nhũ tương hóa (được gọi là
kem).
- Theo mục đích sử dụng hoặc điều trị: căn cứ vào vị trí cần gây tác dụng
điều trị có thể chia làm 3 loại: Thuốc mỡ bảo vệ da và niêm mạc, thuốc
mỡ gây tác dụng điều trị tại chỗ, thuốc mỡ gây tác dụng điều trị toàn thân