Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN VietGAP CHO CÂY THANH LONG TẠI ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.66 KB, 35 trang )


1

B1-2-TMĐT

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1 Tên đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG
TIÊU CHUẨN VietGAP CHO CÂY THANH
LONG TẠI ĐỒNG NAI
2
Mã số (được cấp khi Hồ
sơ trúng tuyển)

3 Thời gian thực hiện: 36 tháng
(Từ tháng 06/2012 đến tháng 06/2015)
-Thời gian thực hiện chính: 36 tháng (từ tháng
06/2012 đến tháng 06/2015)
4 Cấp quản lý
Nhà nước Bộ
Tỉnh Cơ sở
5
Kinh phí: 2,441,238 ngàn đồng, trong đó:
Nguồn Tổng số

- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học
2,441,238


- Từ nguồn tự có của tổ chức
0
- Từ nguồn khác
0
6
Thuộc Chương trình (Ghi rõ tên chương trình, nếu có), Mã số:
Chương trình nông thôn miền núi

Thuộc dự án KH&CN;
Đề tài độc lập;

7 Lĩnh vực khoa học

Tự nhiên; Nông, lâm, ngư nghiệp;
Kỹ thuật và công nghệ; Y dược.

8 Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thạch
Ngày, tháng, năm sinh: 15/10/1983 Nam/ Nữ: Nam
Học vị: Kỹ sư nông học
Chức danh khoa học: Chức vụ: Chuyên viên
Điện thoại:

1
Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa
học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4


2


Tổ chức: 0613.822297 Nhà riêng: Mobile: 0125 459 0189
Fax: E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học Đồng Nai
Địa chỉ tổ chức: 1597 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, TP. Biên Hòa, Đồng
Nai.
9. Đồng chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Phạm Đình Dũng
Ngày, tháng, năm sinh: Nam/ Nữ: Nam
Học vị:
Chức danh khoa học: Chức vụ: Giám đốc Trung tâm NC&PTNN CNC
Điện thoại:
Tổ chức Nhà riêng: Mobile:
Fax: E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp CNC

10 Thư ký đề tài
Họ và tên: Lê Quốc Vương
Ngày, tháng, năm sinh: 13/5/1982 Nam/ Nữ: Nam
Học vị: Thạc sỹ BVTV
Chức danh khoa học: Chức vụ: Chuyên viên
Điện thoại: ………………………
Tổ chức: Nhà riêng: Mobile: 0987760649
Fax: E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai
Địa chỉ tổ chức: 1597 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, TP. Biên Hòa, Đồng
Nai.

Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì Dự án: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học – Sở Khoa


học Công Nghệ Đồng Nai
Điện thoại: 061 3823 447 Fax: 061. 3825 585
E-mail:
Địa chỉ: 1957, Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, Tp Biên Hòa, Đồng Nai.
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Thị Hoàng
Tên cơ quan chủ quản Dự án: Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai
11
Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (nếu có)
1. Tổ chức 1: Trung Tâm nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp CNC
Tên cơ quan chủ quản: Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao
TP.HCM

3

Điện thoại: 08 22196337 Fax: (08) 37949743
Địa chỉ: Ấp 1, Xã Phạm văn Cội, Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Phạm Đình Dũng
Số tài khoản:
Ngân hàng:
2. Tổ chức 2 : Phòng kinh tế Huyện Trảng Bom
Tên cơ quan chủ quản
Điện thoại: Fax:
Địa chỉ:
Họ và tên thủ trưởng tổ chức:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
12 Các cán bộ thực hiện đề tài

(Ghi những người có đóng góp khoa học và chủ trì th
ực hiện những nội dung chính thuộc tổ

chức chủ trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài, không quá 10 ngư
ời kể cả chủ
nhiệm đề tài)
Stt
Họ và tên, học hàm
học vị
Tổ chức
công tác
Nội dung công việc tham
gia

Thời gian
làm việc
cho đề t
ài
(Số tháng
quy đổi
2
)
1

Nguyễn Hữu Thạch
Trung tâm
Ứng dụng
CNSH
Chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu
xây dựng mô hình VietGAP

36
2 Phạm Đình Dũng

Trung Tâm
NC&PTNN
CNC
Đồng chủ nhiệm đề tài

36
3

Lê Quốc Vương
Trung tâm
Ứng dụng
CNSH
Thư ký đề tài, sâu, bệnh trên
cây thanh long

36
4

Nguyễn Quang Tuấn
Trung tâm
Ứng dụng
CNSH
Theo dõi các chỉ tiêu

18
5

Nguyễn Thị Hoàng
Trung tâm
Ứng dụng

CNSH

Điều phối chung, theo dõi
tiến độ đề tài

18
6 Võ Thanh Phụng
Trung tâm
Ứng dụng
CNSH
Kỹ thuật trồng thanh long
36

2
Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

4

7

Lê Thị Thu Nga
Trung tâm
Ứng dụng
CNSH
Phối hợp thực hiện đề tài

18
8 Phạm Trung Toàn
Trung tâm
Ứng dụng

CNSH
Kỹ truật trồng thanh long
36
9

Lê Văn Cửa
Trung Tâm
NC&PTNN
CNC
Phối hợp thực hiện đề tài

24
10 Đặng Thanh Tùng
Phòng Kinh tế
huyện Trảng
Bom
Phối hợp thực hiện đề tài

24
11 Đoàn Trung Ngọc Hộ nông dân Phối hợp thực hiện đề tài
24

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
13
Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt
hàng - nếu có)
13.1 Mục tiêu chung:
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiêu chuẩn VietGAP đạt chứng nhận nhằm cải
thiện chất lượng đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng sức cạnh tranh cho trái

thanh long được sản xuất trên địa bàn tỉnh, thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Giới thiệu một giống cây trồng mới giúp người nông dân có thêm một lựa
chọn để có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những cây có hiệu quả kinh tế thấp sang
trồng cây thanh long.
13.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng 3 ha mô hình thanh long ruột đỏ đạt chuẩn VietGAP đối với vườn
cây bắt đầu cho thu hoạch.
- Xây dựng mô hình trồng mới 1,8 ha thanh long ruột đỏ đạt chuẩn VietGAP tại
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Tổ chức lớp đào tạo cho nông dân nắm bắt về kỹ thuật trồng thanh long ruột đỏ
theo tiêu chuẩn VietGAP. Đây sẽ là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình xây
dựng và mở rộng quy mô sản xuất sau đề tài.
14 Tình trạng đề tài
Mới Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác
15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung
nghiên cứu của Đề tài
15.1 Tình hình nghiên cứu và triển khai ở nước ngoài

5

Theo Obregon (1996), thanh long đỏ (Hylocereus undatus) có 2 loại là loại có
vỏ đỏ, ruột trắng và loại có vỏ đỏ, ruột đỏ được trồng phổ biến ở Nicaragua và
Guatemala, có thị trường lớn ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Quả Thanh long ruột đỏ
có màu đỏ sáng hấp dẫn ở vỏ và thịt quả, có trọng lượng quả trung bình 400-450g. Bên
cạnh sử dụng ăn tươi, thanh long ruột đỏ còn được sử dụng trong chế biến nước quả,
rượu trái cây, kẹo, mứt Gần đây, thanh long ruột đỏ đang được nghiên cứu để phân
lập phẩm màu từ thịt quả làm chất liệu màu trong thực phẩm.
Theo Mizrahi và cộng sự, (1997), trên thế giới thanh long thường được trồng
thương phẩm với các loại khác nhau là: thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus) và

thanh long ruột đỏ hay tím (H. costaricensis) được trồng ở Nicaragua và Guatemala
và thanh long ruột đỏ (H. polyrhizus) được trồng ở Israel. Giống thanh long vàng (H.
undatus) được trồng ở Mexico và châu Mỹ Latin và một giống thanh long vàng khác
(Selenicereus magalani) nguồn gốc Trung và Nam Mỹ, được trồng với diện tích giới
hạn tại Colombia, quả được xuất khẩu sang châu Âu và Canada.
Thanh long ruột đỏ chứa nhiều chất vi lượng và gần đây được nhiều người tiêu
dùng quan tâm do quả thanh long ruột đỏ có thể là nguồn có giá trị trong chống oxi
hóa và tác nhân chống bệnh ung thư. Kết quả nghiên cứu của Li-chen Wu và cộng sự,
(2005), đã cho thấy rằng vỏ và thịt quả của thanh long ruột đỏ giàu polyphenol và là
nguồn tốt chống oxi hóa.
Hiện nay trên thế giới có hơn 80 quốc gia thực hiện GAP cho riêng mình trên
nền tảng cơ bản của GlobalGAP.
15.2 Tình hình nghiên cứu và triển khai trong nước
15.2.1 Khái quát cây thanh long
 Nguồn gốc
Theo Morton (1987), thanh long được biết có nguồn gốc từ miền Nam Mexico,
về phía Thái Bình Dương của Guatemala và Costa Rica, và El Salvador. Nó được biết
với nhiều tên tiếng Anh như: Strawberry Pear, Dragon fruit, Red pitaya, Red
Pitahaya… và có tên khoa học là Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose. Thanh
long thuộc họ xương rồng. Chúng được trồng phổ biến ở vùng đất thấp nhiệt đới của
châu Mỹ, phía tây Ấn độ và vùng lân cận, Bahamas, Bermuda, nam Floria và vùng
nhiệt đới của thế giới cũ.
Thanh long được người Pháp du nhập vào Việt Nam khoảng 100 năm. Trước đây
thanh long chỉ được trồng dành cho vua và các gia đình quý tộc (Peter Lo, 2001). Hiện
nay thanh long được trồng nhiều tại Bình Thuận, Long An, Tiền Giang và là loại trái
cây chiến lược trong xuất khẩu.
 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở nước ta
+ Tình hình sản xuất
Bảng 1.1 Diện tích thanh long ở một số tỉnh phía Nam từ năm 1999 – 2007
Đơn vị tính: ha


Năm Tây Ninh Long An Tiền Giang Bình Thuận Tổng cộng

1999 159 1.050 1.240 2.772 5.221
2003 105 1.454 1.937 5.074 8.570

6

2007 110 1.288 1.666 9.773 12.837
Hệ số tăng (lần)
(2007/1999)
0,69 1,23 1,34 3,53 2,46
Tỉ lệ/tổng số
2007
0,86 10,03 12,98 76,13 100
(Nguồn: Nguyễn Thơ và ctv, 2008)

Diện tích trồng thanh long ở nước ta khá lớn và không ngừng được tăng lên.
Trong 9 năm phát triển từ 1999 – 2007, diện tích thanh long có hệ số tăng mạnh và có
ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác yếu tố tự nhiên, kinh tế. So với năm 1999, diện
tích thanh long cả nước từ 5.221 ha đã phát triển đạt 12.837 ha, tăng 2,46 lần. Trong
đó, thanh long Bình Thuận tăng 3,53 lần, Tiền Giang tăng 1,34 lần và Long An tăng
1,23 lần (Bảng 1.1).
Đến nay, ước tính cả nước có gần 20 nghìn ha trồng thanh long với sản lượng
ước khoảng 400 nghìn tấn, trong đó Tiền Giang có khoảng 1.885 ha, Long An khoảng
1.700 ha và Bình Thuận có khoảng 15.650 ha. Ngoài ra, thanh long còn đang được
trồng ở nhiều nơi khác như Tây Ninh, Đồng Nai, Ninh Thuận, Tây Nguyên và miền
Bắc. Bình Thuận là tỉnh đứng đầu cả nước về trái thanh long cả về sản lượng, diện
tích, năng suất. Diện tích thanh long Bình Thuận hiện nay trên 15.650 ha, sản lượng
bình quân hàng năm hơn 350.000 tấn (Diễn đàn khuyến nông @ nông nghiệp lần 14 –

2011).
+ Tình hình tiêu thụ
Thanh long là mặt hàng trái cây tươi xuất khẩu chủ lực của nước ta, kim ngạch
xuất khẩu hàng năm đều có mức tăng trưởng tương đối tốt, cụ thể: năm 2004 đạt kim
ngạch 6,57 triệu USD; năm 2005 đạt 10,43 triệu USD, tăng 58,75% so với năm 2004;
năm 2006 đạt 13,58 triệu USD, tăng 30,2% so với năm 2005; năm 2007 đạt 11,98 triệu
USD, giảm 12,8% so với năm 2006 (Cục Trồng trọt, 2008).
Thị trường xuất khẩu thanh long chủ yếu là thị trường châu Á. Trong đó Trung
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore và Hồng Kông là những thị trường xuất khẩu
chính. Trái thanh long cũng được xuất khẩu sang thị trường EU, tuy nhiên số lượng
nhỏ hơn nhiều so với thị trường châu Á. Thanh long Bình Thuận có tỷ trọng xuất khẩu
cao hơn thanh long của Long An, Tiền Giang (Viện Chính sách và chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn, 2008).
Theo Tạ Minh Tuấn và ctv (2005), trong hơn nửa thập niên qua, thị trường nội
địa trái thanh long cũng phát triển rộng khắp cả nước. 50% sản lượng thanh long được
tiêu thụ ở Nam bộ, 30% tiêu thụ ở miền Bắc, 20% tiêu thụ ở miền Trung. Địa bàn thị
trấn, thị xã, thành phố tiêu thụ đến 80% sản lượng thanh long hàng hóa, chỉ có 20%
được tiêu thụ ở nông thôn.
Theo thống kê của Bộ NN & PTNT, xuất khẩu thanh long sang thị trường Mỹ
và Nhật năm 2010 đạt 1.276 tấn, trong đó xuất khẩu vào Mỹ đạt 856 tấn, vào Nhật 420
tấn. Ngoài các thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc Chi Lê cũng bắt đầu nhập thanh long
Việt Nam. Trong 4 tháng đầu năm 2011, lượng thanh long xuất qua Mỹ đạt 600 t
ấn
bằng 70% tổng lượng xuất khẩu của cả năm 2010, sang Nhật Bản 200 tấn, riêng thị
trường Hàn Quốc mới xuất khẩu nên đạt 40 tấn.
Trước năm 2005, quả thanh long cung cấp cho thị trường chỉ có giống ruột trắng.

7

Với bước đột phá trong lĩnh vực giống cây ăn quả, Viện Cây ăn quả miền Nam đã tạo

ra được giống thanh long ruột đỏ Long Định I, có năng suất và chất lượng cao, thích
nghi với điều kiện đất đai, khí hậu miền Nam, được Bộ NN&PTNT công nhận tạm
thời và cho phép lưu hành trong sản xuất. Hiện nay, diện tích thanh long ruột đỏ đang
không ngừng mở rộng tại các tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang, Đồng Nai, Trà Vinh, Long
An, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu .
 Đặc điểm cây thanh long (Hylocereus undatus)
+ Rễ
Theo Nguyễn Như Hiến (2000), thanh long có hai loại rễ chính phát sinh từ
phần lõi của gốc hom, có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng để nuôi
cây. Chúng tập trung chủ yếu ở lớp đất mặt từ 0 – 30 cm. Rễ khí sinh là loại rễ mọc từ
phần đoạn thân trên mặt đất, có nhiệm vụ giúp cây bám vào giá đỡ, góp phần vào việc
hút nước, chất dinh dưỡng để nuôi cây. Những rễ khí sinh mọc gần mặt đất thường đi
vào trong đất và trở thành rễ địa sinh.
+ Thân, cành
Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành bò trên trụ đỡ. Thân cành thường có
ba cánh dẹp, xanh, hiếm khi có bốn cánh. Mỗi cánh chia làm nhiều thùy có chiều dài 3
– 4 cm. Đáy mỗi thùy có từ 3 – 5 gai ngắn. Mỗi năm cây có từ 3 – 4 đợt cành. Đợt
cành thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ hai và cứ thế xấp thành từng lớp một trên
đầu trụ. Khoảng cách giữa hai đợt ra cành là 40 – 50 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2005).
+ Hoa thanh long
Theo Nguyễn Như Hiến (2000), sau khi trồng 1 – 2 năm, thanh long bắt đầu ra
hoa. Từ năm thứ 3 trở đi, cây ra hoa ổn định. Hoa mọc từ các đoạn cành trưởng thành,
là những cành có thời gian sinh trưởng khoảng 100 ngày tuổi. Hoa tập trung chủ yếu ở
các mắt đến ngọn cành.
Theo Nguyễn Văn Kế (2005), hoa thanh long lưỡng tính, rất to, có chiều dài
trung bình 25 – 35 cm. Hoa thường nở tập trung từ 20 – 23 giờ và đồng loạt trong
vườn. Thời gian từ hoa nở đến tàn trong vòng 20 ngày. Hoa xuất hiện rộ nhất từ tháng
5 – 8 dương lịch, trung bình có 4 – 6 đợt hoa mỗi năm.
+ Trái thanh long
Theo Nguyễn Văn Kế (2005), trái thanh long hình thành sau khi hoa được thụ

phấn. Trong 10 ngày đầu trái lớn chậm, sau đó trái lớn rất nhanh. Thời gian từ khi hoa
thụ phấn đến thu hoạch chỉ từ 22 – 25 ngày. Trái thanh long hình bầu dục có nhiều tai
lá xanh do phiến hoa còn lại. Đầu trái lõm sâu tạo thành “hốc mũi”. Khi còn non, vỏ
trái màu xanh, lúc chín vỏ chuyển sang màu đỏ tím rồi đỏ đậm.
Thịt trái màu trắng xen những hạt nhỏ màu đen như hạt mè. Trọng lượng trái
trung bình từ 200 – 700 g. Hiện nay do nông dân trồng thanh long thâm canh cao nên
có nhiều trái lớn trên 1 kg (Lê Thị Điểu, 2007).
Thanh long tăng mật độ rất nhanh, do đó phải nhặt trái rụng, thu hái những trái
còn sót lại trên cây sau khi thu hoạch, đem đốt hoặc chôn vùi vào đất sâu 10 cm.
 Tình hình sản xuất VietGAP trên cây thanh long tại Việt Nam
Theo Trung tâm nghiên cứu phát triển thanh long Bình Thuận (2011) qua 3
năm (2009-2011) triển khai Chương trình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn
VietGAP. Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 360 tổ/nhóm với diện tích hơn 7.000 ha đăng ký

8

tham gia sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP. Tính đến 30/11/2011 toàn tỉnh
có 5.101 ha thanh long được xem xét, đánh giá cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
VietGAP. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015: 100% diện tích thanh long trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận phải đạt theo tiêu chuẩn VietGAP.
Tại Tiền Giang, năm 2011, tổ hợp tác sản xuất thanh long Chợ Gạo đã vận động
được 21 hộ nông dân trồng thanh long với diện tích 19,74 ha, tham gia mô hình sản
xuất thanh long theo VietGAP dưới sự hướng dẫn của Viện Cây ăn quả miền Nam
(thuộc Bộ NN và PTNT). Sau thời gian khó khăn trong việc triển khai các mô hình sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, đến nay, trên vùng chuyên canh thanh long Chợ Gạo
cũng đã tổ chức được mô hình sản xuất thanh long theo VietGAP và được xét công
nhận trong tháng 12/2011. Từ những tiềm năng sản xuất, thị trường, Tiền Giang đã có
kế hoạch phấn đấu đến năm 2015 diện tích trồng thanh long trong tỉnh sẽ phát triển lên
khoảng 5.000 ha (Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang http: tiengiang.gov.vn).
Tại Đồng bằng Sông Cửu Long liên kết GAP sông Tiền đã được thành lập với sự

tham gia của các tỉnh: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long và
TP.HCM. Gần đây, với sự hỗ trợ của Ausaid cho Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền
Nam, New Zealand và tổ chức VNCI thực hiện phối hợp với Viện chương trình phát
triển hệ thống GAP cho người trồng và nhà xuất khẩu Thanh Long ở hai tỉnh Bình
Thuận và Tiền Giang.
 Yêu cầu chất lượng, an toàn sản phẩm và sản xuất theo GAP
Thống kê của tổ chức Lương Nông Liên Hợp Quốc (FAO, 2004) cho thấy thế
giới nhập khẩu 548 tỷ USD nông sản. Các loại nông sản mà Việt Nam có thế mạnh
xuất khẩu như gạo có buôn bán toàn cầu chỉ vào khoảng 7,5 tỷ USD, trà, cà phê, ca
cao khoảng 35,6 tỷ USD và hồ tiêu 0,5 tỷ USD. Trong khi đó rau quả mới thực sự là
mặt hàng nhập khẩu lớn nhất thế giới với trị giá 97 tỷ USD, đây là mặt hàng đầy tiềm
năng nhưng Việt Nam chưa tham gia được là bao trong thương mại toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập thế giới thì năng lực cạnh tranh của sản
phẩm là một trong những yếu tố để tồn tại và mở rộng thị trường. Trong đó vấn đề
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm hàng đầu của tất cả mọi
người; từ nhà sản xuất, vận chuyển, phân phối, quản lý và nhà hoạch định chính sách
cho đến người tiêu dùng. Mức độ ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất, kháng sinh,
kim loại nặng trong nông sản thực phẩm hiện nay đã ngày càng trở nên nghiêm trọng
ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và môi trường.
Trong những năm gần dây, số trường hợp ngộ độc thực phẩm ngày càng gia tăng
cả trên thế giới và trong nước. Hằng năm trên thế giới có 1,5 tỷ ca bị bệnh tiêu chảy
mà phần lớn xảy ra ở những nước phát triển. Năm 2001 có 2,1 triệu ca tử nạn do bệnh
này. Năm 1999, tại Úc có trên 500 người ngộ độc do uống phải nước cam nhiễm vi
sinh Salmonella. Năm 2003, tại Mỹ hành lá nhiễm khuẩn bị quy là thủ phạm chính gây
ra dịch viêm gan làm 400 người mắc bệnh. Năm 2004, Mỹ và Canada, ba đợt dịch
nhiễm khuẩn Salmonella liên quan đến cà chua Koma làm 561 người bị ngộ độc ở 18
bang của Mỹ và 1 tỉnh của Canada. Năm 2005, tại Philippin có 27 học sinh ở miền
trung chết sau khi ăn bánh sắn nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
Tại Việt Nam, trước năm 1985 số lượng thuốc BVTV dùng trong nông nghi
ệp

6.500 - 9.000 tấn, lượng sử dụng bình quân 0,3 kg a.i/ha, đến nay lượng thuốc BVTV
sử dụng khoảng 33.000 tấn/năm và tính trung bình khoảng 1,04 kg a.i/ha. Theo thống

9

kê của bộ y tế từ năm 1997 – 2000 có 1.391 vụ ngộ độc thực phẩm phải đi cấp cứu với
số người lên đến 25.509 người, trong đó có 217 người chết. Năm 2001, có 221 vụ với
3.814 người trong đó có 63 người chết. Theo ước tính của WHO ở Việt Nam có
khoảng 3 triệu ca ngộ độc thực phẩm gây tổn hại khoảng 3.000 tỷ đồng Việt Nam
(nguồn Cục NN&PTNT, 2004).
Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, do đó chúng ta cần phải hoàn
thiện những khâu còn thiếu trong quá trình sản xuất khi hội nhập đầy đủ. Ngày nay, xu
hướng sản xuất theo hướng an toàn đóng vai trò rất quan trọng, nhiều nước phát triển
đang chú ý đến việc an toàn thực phẩm, nhất là các nước Châu Âu. Thái Lan là một
nước có ngành cây trái phát triển mạnh, có nhiều kinh nghiệm và đã đạt được nhiều
thành tựu đóng góp đáng kể trong sản xuất, chế biến cũng như xuất khẩu. Gần đây,
Thái Lan đặc biệt chú trọng đến việc sản xuất rau an toàn phục vụ cho nhu cầu nội địa
và xuất khẩu, đây cũng chính là hướng chiến lược để phát triển ngành cây trái trong
tương lai. Tại Thái Lan tiêu chuẩn Q-GAP đang được ưu tiên áp dụng.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt hơn khi hội nhập người tiêu dùng ngày càng
đòi hỏi chất lượng cao và an toàn đối với sản phẩm tiêu thụ. Người sản xuất và môi
trường cũng cần được bảo vệ an toàn tiêu chuẩn GAP được xem là hộ chiếu để trái cây
có thể xuất ngoại và cũng cần thiết để có thể đứng vững trên sân nhà.
Ở Việt Nam, quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 về chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015 đã xác định
mục tiêu đến 2010 là: 20% diện tích cây ăn quả tại các vùng sản xuất tập trung đáp
ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng nông nghiệp tốt (VietGAP); tối thiểu 30%
tổng sản phẩm rau, quả tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế biến và cho xuất
khẩu là sản phẩm được chứng nhận và công bố sản xuất theo quy trình sản xuất an
tòan VietGAP và hệ thống phân tích mối nguy kiểm soát điểm giới hạn (HACCP); đến

2015 các mục tiêu nêu trên phải đạt 100%. Theo đó Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN
ngày 278/7/2008 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
quy chế chứng nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau,
quả và chè.
 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện GAP tại Việt Nam
+ Thuận lợi
- Có những chủng loại cây ăn quả nổi tiếng và là sản phẩm đặc sản của Việt
Nam mà nhiều nước không có.
- Xu thế phát triển xã hội, Việt Nam gia nhập WTO.
- Đã có HTX và người sản xuất đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP làm mô hình mẫu.
- Sự nhiệt tình của hộ nông dân, Nhà nước, doanh nghiệp.
- Đội ngũ có đủ kiến thức để thực hành và thanh tra nội bộ.
- Kinh nghiệm tổ chức HTX kiểu mới.
+ Khó khăn
* Phía Nông dân:
- Qui mô hộ nhỏ.
- Giống không rõ nguồn gốc và chất lượng giống không đảm bảo.
- Chất lượng nước tưới, môi trường rất khó kiểm soát đã gây tích lũy độc chất
như: gốc lân, Clo, các kim loại nặng như chì, thủy ngân,

10
- Lạm dụng nhiều thuốc BVTV trong phòng trừ sâu bệnh.
- Ít được tập huấn sử dụng an toàn thuốc BVTV.
- Chưa chú ý thời gian cách ly.
- Sử dụng thuốc có độ độc cao.
- Không có đồ bảo hộ lao động hay không sử dụng khi phun thuốc.
- Chưa có nơi tồn trữ phân bón, hóa chất và đồ bảo hộ lao động hợp lý.
- Chủ yếu sử dụng phân bón vô cơ.
- Chưa có tập quán sử dụng phân hữu cơ hoai mục.
- Chưa hề ghi chép công việc và chi phí làm trên đồng.

- Chưa chú ý đến vệ sinh khi thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Hệ thống xử lý chất thải từ vật nuôi và con người chưa tốt.
- Việc sản xuất cây công nghiệp, rau quả theo hướng chất lượng, vệ sinh và an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn (GAP) chưa được chú trọng.
- Hộ cá thể hoặc xã viên HTX đều không có qui trình canh tác thống nhất.
- Chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm chưa được người nông dân quan tâm.
- Ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng về sản phẩm của mình sản xuất ra có
nhiều hạn chế.
- Việc bán sản phẩm chủ yếu dựa vào thương lái và người thu mua, giá bấp
bênh, chi phí trung gian làm giá thành sản phẩm tăng lên.
- Không truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm, v.v.
* Phía Nhà nước:
- Việc qui hoạch định hướng phát triển đã có nhưng việc xây dựng vùng chuyên
canh, cây công nghiệp, rau quả chưa được thực sự quan tâm.
- Các vùng sản xuất hiện nay phần lớn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, hiệu
quả kinh tế không cao, chưa có những dự án lớn nhằm đầu tư phát triển toàn diện.
- Công tác thu mua với số lượng lớn gặp khó khăn do không có vùng sản suất
chuyên canh.
- Công tác quản lý cây giống còn nhiều bất cập.
- Phần lớn cây giống đều không đảm bảo về tiêu chuẩn xuất vườn, nhất là cây có múi,
như vậy sản phẩm tạo ra sẽ không đồng nhất với nhau, thị trường khó chấp nhận.
- Các doanh nghiệp thu mua, chế biến kinh doanh nông sản ở Việt Nam không
chỉ yếu về cạnh tranh bởi qui mô kinh tế, năng lực và kinh nghiệm thương mại quốc
tế, mà cả uy tín, thương hiệu cũng như vị thế trong cạnh tranh cũng còn rất khiêm tốn.
15.3 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của đề
tài
15.3.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm
ở phía Nam. Đây là vùng có tốc độ phát triển kinh tế năng động, là đầu mối giao lưu
quốc tế lớn của cả nước và có nhiều điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát

triển kinh tế nông nghiệp. Diện tích tự nhiên theo ranh giới hành chính của tỉnh là
5.902 km
2
, trong đó đất nông nghiệp khoảng 289.275 ha.
+ Vị trí địa lý:

11
- Phía đông giáp tỉnh Bình Thuận.
- Phía bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
- Phía bắc và tây bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước.
- Phía đông và đông nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phía tây và tây nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
trang
+ Thổ nhưỡng
Có 10 nhóm đất chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó chiếm diện tích lớn
gồm: Đất xám, đất đen, đất đỏ, đất phù sa, đất gley.
- Đất xám (Acrisols): Tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh Cửu (31,53%), Long
Thành, Xuân Lộc và các huyện còn lại.
- Đất đen (Luvisols): Phân bố ở địa hình cao, thoát nước tốt, thường gặp ở các
huyện như Xuân Lộc (27,76%), Thống Nhất (20,87%), Tân Phú (18,8%), Định Quán
(17,44%) và rãi rác các huyện khác.
- Đất đỏ (Ferrasols): Tập trung nhiều tại huyện Long Khánh (37,43%) và rải rác ở
các huyện: Định Quán, Xuân Lộc, Long Thành, Tân Phú (từ 11-14%). Đây là đất thích
hợp cho cây chôm chôm phát triển.
- Đất phù sa (Fluvisols): Tập trung ở các khu vực ven sông Đồng Nai và miền
duyên hải ven biển. Thuộc các khu vực thành phố Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu và
huyện Long Thành.
- Đất Gley (Gleysols): 26.758 ha, chiếm 4,56% quỹ đất toàn tỉnh, thường gặp
trong các thung lũng vùng núi, hoặc các khu vực đồng bằng thấp xa sông thuộc các
huyện Tân Phú, Định Quán, Long Thành, Vĩnh Cửu, và NHơn Trạch.

- Đất nâu (Lixisols): Có ở phía đông huyện Xuân Lộc, ở dạng địa hình ít dốc hoặc
bậc thềm thấp.
- Các loại đất khác: Chiếm diện tích nhỏ trên địa bàn như: đất tầng mỏng (3.180
ha, chiếm 0,54%), đất cát (613 ha, chiếm 0,10%), đất đá bọt (2.422 ha, chiếm 0,41%)
và đất loang lỗ (139 ha, chiếm 0,02%).
(Nguồn: Phòng phân tích, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai)
+ Thủy văn:
Nguồn nước mặt bao gồm từ các sông suối và hồ chứa nước. Các sông có ảnh
hưởng quan trọng trên địa bàn gồm: Sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Ray, sông Lá
Buông, sông Dinh, sông Xoài Rạp và Thị Vải. Các hồ chúa nước quan trọng nhất là
sông Đồng Nai, các phụ lưu và hồ Trị An.
Nguồn nước ngầm tồn tại dưới hai dạng lỗ hổng và khe nứt. Những nghiên cứu
bước đầu về nguồn nước ngầm của đoàn địa chất – Thủy văn 806 cho thấy ở Đồng Nai
có 3 tầng chứa nước lỗ hổng và 2 tầng chứa nước khe nứt.
Chế độ thủy văn của tỉnh ảnh hưởng chủ yếu theo mùa: Mùa cạn bắt đầu từ tháng
11 đến hết tháng 6 năm sau và mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11.
Ngoài ra triều cường ở các sông cũng ảnh hưởng một phần đến chế độ thủy văn của
tỉnh nhưng không đáng kể.
+ Khí hậu, thời tiết:
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa,

12
ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan). Có hai mùa
rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 – 2.500 mm phân bố theo vùng
và theo vụ.
Nhiệt độ bình quân là: 25,7 – 67,7
0
C, không chênh lệch nhau quá lớn giữa các
tháng trong năm. Nóng nhất là tháng 4, tháng 5 nhưng cũng không vượt quá 30

0
C,
thấp nhất là tháng 12, nhiệt độ không dưới 20
0
C.
Số giờ nắng trung bình là khoảng 2.183 giờ và độ ẩm trung bình là 80 - 82 %.
Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp
ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng, cùng với nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
+ Địa hình:
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những ngọn núi
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam.
Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09 %
đất có độ dốc < 8
o
, 92 % đất có độ dốc < 15
o
, các đất có độ dốc > 15
o
chiếm khoảng 8
%.
15.3.2 Tình hình cây thanh long trong sản xuất nông nghiệp ở Đồng Nai
Tại Đồng Nai, thanh long được trồng chủ yếu tại các huyện Xuân Lộc, Trảng Bom,
Định Quán, Biên Hòa và thị xã Long Khánh. Tuy nhiên diện tích thanh long của tỉnh còn
rất khiêm tốn khoảng 20 ha (số liệu tổng hợp từ các trạm khuyến nông), là cây trồng mới,
không nằm trong danh mục cây trồng chủ lực của tỉnh.
Để góp phần đa dạng hóa cây trồng, đưa giống cây trồng mới. Năm 2006, Trung
Tâm Khuyến Nông Đồng Nai đã đưa giống thanh long ruột đỏ từ Viện Nghiên Cứu
Cây Ăn Quả miền Nam về trồng khảo nghiệm trên đất Đồng Nai với diện tích 2 ha.
Tháng 1/2009 Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với tỉnh Đồng Nai tiến hành triển

khai dự án nông thôn miền núi trồng cây thanh long ruột đỏ tại huyện Trảng Bom với
diện tích 10 ha. Giống cây thanh long ruột đỏ do Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả miền
Nam lai tạo từ giống thanh long ruột đỏ từ Côlômbia với giống thanh long ruột trắng ở
tỉnh Bình Thuận.
Kết quả dự án cho thấy, cây thanh long ruột đỏ trồng trên đất Đồng Nai sinh
trưởng phát triển tốt, khả năng thích nghi cao, chịu hạn tốt. Cây ra hoa rất mạnh và gần
như quanh năm, bình quân 3 – 4 đợt hoa chính (45 – 50 hoa/trụ). Trọng lượng quả
bình quân 500 gr – 700 gr. Năng suất cao, những vườn 2 – 3 năm tuổi đạt 25 – 35
tấn/ha. Trái đạt chất lượng cao (độ brix là 16%, hàm lượng acid tổng số thấp, tỷ lệ thịt
quả xấp xỉ 61%) có thể trở thành cây trồng chủ lực của tỉnh.
(Nguồn: báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng và phát triển mô hình cây thanh long
ruột đỏ có hiệu quả cao tại huyện Trảng Bom - tỉnh Đồng Nai”
Điều kiện tự nhiên của Đồng Nai rất thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả nói
chung và cây thanh long nói riêng. Việc thực hiện thành công dự án đã tạo điều kiện cho
nông dân đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng các loại cây kém hiệu quả sang trồng cây thanh
long cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, trên địa tỉnh đang đẩy mạnh phát triển diện tích cây thanh long ruột đỏ,

13
một loại cây trồng đã được khảo nghiệm thành công tại huyện Trảng Bom, mang lại
hiệu quả kinh tế cao gấp 3,8 lần so với trồng ngô và 6,5 lần so với trồng mía mà bà
con nông dân ở đây đang sản xuất (Theo phòng kinh tế huyện Trảng Bom).
Là một tỉnh đi sau trong việc phát triển cây thanh long. Để trái thanh long Đồng
Nai có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu thì chất lượng trái, và
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cần phải đặt lên hàng đầu. Vì vậy Đồng Nai cần xây
dựng quy trình canh tác an toàn cho cây thanh long, trên cơ sở đó xây dựng mô hình
sản xuất đạt chuẩn VietGAP. Tiêu chuẩn chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm mà Bộ
NN&PTNT đã ban hành.
Trên cơ sở đó, Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Dồng Nai kết hợp với

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ Cao đề xuất thực hiện đề
tài “Xây dựng mô hình ứng dụng tiêu chuẩn VietGAP cho cây thanh long tại Đồng
Nai”.
16 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài
đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan
Tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích
dẫn để luận giải cho sự cần thiết nghiên cứu đề tài)
16.1 Tài liệu Tiếng Việt
Cục Trồng trọt, 2008. Báo cáo hiện trạng và giải pháp phát triển sản xuất, tiêu
th
ụ cây ăn quả các tỉnh phía Nam trong thời gian tới. Trong: Hội nghị đánh giá hiện
tr
ạng và bàn giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả các tỉnh phía Nam, Tiền
Giang, ngày 31/7/2008. Biên t
ập bởi nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lê
Thanh Tùng, Nguy
ễn Thị Bích Vân, Phạm Văn Đức, trang 138 – 157.
Nguyễn Như Hiến, 2000. Nghiên cứu kỹ thuật bón phân cho cây thanh long
(Hylocereus undatus (Haw.) Britt. et Rose) trên đất xám phù sa cổ ở Bình Thuận.
Luận án tiến sĩ khoa học Nông Nghiệp, viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền
Nam.
Nguyễn Văn Kế, 2005. Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.). Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, 35 trang.
Tạ Minh Tuấn, Huỳnh Văn Vũ và Đoàn Hữu Tiến, 2005. Thông tin về giải pháp
phát triển thị trường thanh long. Trong: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ rau
hoa quả 2003 – 2004. Biên tập bởi Nguyễn Minh Châu và Lê Thị Thu Hồng. Nhà xuất
bản Nông Nghiệp, trang 519 – 531
Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, 2008. Tiềm
năng và tri
ển vọng thị trường cho ngành hàng trái cây Việt Nam. Trong: Hội nghị đánh

giá hi
ện trạng và bàn giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả các tỉnh phía
Nam
, Tiền Giang, ngày 31/7/2008. Biên tập bởi Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Thanh
Mai, Lê Thanh Tùng, Nguy
ễn Thị Bích Vân, Phạm Văn Đức, Cục trồng trọt, trang 168

188.
Nguyễn Thơ, 2008. Dự án phát triển thanh long Bình Thuận giai đoạn 2006 –
2010.
Tạ Minh Tuấn, Huỳnh Văn Vũ và Đoàn Hữu Tiến, 2005. Thông tin về giải pháp

14
phát tri
ển thị trường thanh long. Trong: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ rau
hoa qu
ả 2003 – 2004. Biên tập bởi Nguyễn Minh Châu và Lê Thị Thu Hồng. Nhà xuất
b
ản Nông Nghiệp, trang 519 – 531.
Lê Thị Điểu, 2007. Nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên địch trên thanh long
Hylocereus
undatus và một số biện pháp phòng trừ tại huyện Châu Thành, tỉnh Long
An. Lu
ận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học ngành sinh học, đại học tổng hợp, Tp. Hồ Chí
Minh.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận, 2008. Tình hình sản
xuất, tiêu thụ và giải pháp phát triển thanh long đến năm 2010. Trong: Hội nghị đánh
giá hiện trạng và bàn giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả các tỉnh phía
nam, Tiền Giang ngày 31/7/2008. Biên tập bởi nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Thanh

Mai, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Thị Bích Vân, Phạm Văn Đức, Cục trồng trọt, trang 239
– 242.
Dương Hoa Xô, 2006. Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ – giải pháp quyết
định tăng năng suất cho thanh long ở Bình Thuận. Trong: Diễn đàn khuyến nông @
công nghệ lần 7, chuyên đề GAP thanh long, Bình Thuận, ngày 09/6/2006. Phụ trách
biên tập bởi Mai Thành Phụng, văn phòng trung tâm Khuyến nông quốc gia, trang 128
– 131.
Lê Xuân Đính, 2006. Vài điều ít được biết về cây thanh long. Trong: Diễn đàn
khuyến nông @ công nghệ lần 7, chuyên đề GAP thanh long, Bình Thuận, ngày
09/6/2006. Phụ trách biên tập bởi Mai Thành Phụng, văn phòng trung tâm Khuyến
nông quốc gia, trang 8 – 10.
Nguyễn Đăng Nghĩa, 1999. Những biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả kinh tế
cây thanh long. Hội thảo khoa học về cây thanh long tỉnh Bình Thuận. Tháng 12/1999.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. GAP Thanh Long. Diễn đàn khuyến
nông@công nghệ. Bình Thuận tháng 09/06/2006.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. Qui định Quốc tế về kiểm dịch thực vật. Tài
liệu lưu hành nội bộ.
Cục Trồng trọt, 2009. Tài liệu tập huấn phương pháp lấy mẫu đất, nước và rau,
quả, chè trong VietGAP. Hà Nội.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang http: tiengiang.gov.vn
Trung tâm nghiên cứu và phát triển thanh long Bình Thuận, http:
thanhlong.binhthuan.gov.vn
Đường Hồng Dật, 2002. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nôi.
FAO, 2004. Fertilizer use by crop in Malaysia. Food and Agriculture
Organization of the United nations, Rome.
Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch và Trần Văn Phẩm, 2000. Sinh lý
thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 341 trang.
Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993. Chất điều hòa sinh trưởng đối
với cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. 42 trang.


15
Lê Quốc Điền, 2003. Dầu khoáng trong bảo vệ thực vật. Hội thảo thông tin mới
quản lý vườn cây ăn quả theo hướng hữu cơ, tháng 12/2003.
Nguyễn Mạnh Chinh, 2001. 200 câu hỏi đáp về sâu bệnh ăn trái. Nhà xuất bản
Nông nghiệp. 90 trang.
Nguyễn Minh Châu, 2003. Sổ tay hướng dẫn thực hành cây ăn quả theo tiêu
chuẩn VietGAP. Viện Cây ăn quả miền Nam. Tài liệu lưu hành nội bộ.
Nguyễn Minh Châu, 2003. Sổ tay kỹ thuật trồng cây ăn quả miền Trung và miền
Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 160 trang.
Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng, 1997. Sâu bênh hại trên cây ăn trái.
NXB Hà Nội.
Nguyễn Văn Kế, Nguyễn Xuân Trường, 2000. Mối quan hệ giữa cây trồng, đất
đai và phân bón. Sổ tay sử dụng phân bón. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2001. Cây ăn
quả nhiệt đới. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 175 trang.
Tôn Thất Trình, 2000. Tìm hiểu về các loại cây ăn trái có triển vọng xuất khẩu.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. 279 trang.
Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 2006. Sổ tay sản xuất cây ăn trái theo
tiêu chuẩn GAP. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. 16 trang.
Vũ Công Hậu, 1999. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
489 trang.
Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm và Hoàng Minh Tấn, 1998. Sinh lý thực vật. Nhà xuất
bản Giáo dục. 252 trang.

16.2 Tài liệu Tiếng Nước Ngoài
Morton, J. 1987. Strawberry Pear. In: Fruits of warm climates. Julia F. Morton,
Miami, FL. p. 347–348
Peter Lo., 2001. Dragons in Vietnam. The Orchardist december 2001: 54 – 57.
Robert E. Paull, 2000. Department of Tropical Plant and Soil Sciences,
University of Hawaii at Manoa, Honolulu, HI. Dragon Fruit, pages 34-37.

Chang, F.R., and C.R. Yen. 1997. Flowering and fruit growth of pitaya
(Hylocereus undatus Britt. & Rose), J. Chinese Soc. Hort. Sci. 43(4):314–21.
Francis Zee, Chung-Ruey Yen, and Melvin Nishina, 2004. Tropical Plant Genetic
Resources Management Unit, Hilo; Dept. of Plant Industry, National Pingtung
University of Science and Technology, Taiwan; CTAHR Department of Tropical Plant
and Soil Sciences. Dragon Fruit, pages 117-123.
Le, V.T., N. Nguyen, D.D. Nguyen, K.T. Dang, T.N.C. Nguyen, M.V.H. Dang,
N.H. Chau and N.L. Trink. 2000a. Quality assurance system for dragon fruit. ACIAR

16
Proceedings 100:101-114.

17. Nội dung nghiên cứu khoa học và việc triển khai thực nghiệm của Đề tài và
phương án thực hiện
17.1 Nội dung 1: xây dựng 3 ha mô hình thanh long ruột đỏ đạt chuẩn
VietGAP đối với vườn cây bắt đầu cho thu hoạch thuộc huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai đạt chứng nhận VietGAP
* Thời gian thực hiện: 6/2012 – 6/2014
* Đia điểm: ấp Hưng Bình, xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
* Mô hình cần đạt 12 mục tiêu chuẩn theo VietGAP gồm:
1) Vùng sản xuất;
2) Giống và gốc ghép;
3) Quản lý đất và giá thể;
4) Phân bón và chất phụ gia;
5) Nước tưới;
6) Hóa chất (bao gồm cả bảo vệ thực vật);
7) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch;
8) Quản lý và xử lý chất thải;
9) Người lao động;
10) Ghi chép, lưu trữ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm;

11) Kiểm tra nội bộ;
12) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại






17.2 Nội dung 2: xây dựng mô hình trồng mới 1,8 ha thanh long ruột đỏ đạt
chuẩn VietGAP tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai, huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
* Thời gian thực hiện: 6/2012 – 6/2015
* Địa điểm: Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai, huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
* Mô hình cần đạt 12 mục tiêu chuẩn theo VietGAP gồm:

17
12) Vùng sản xuất;
13) Giống và gốc ghép;
14) Quản lý đất và giá thể;
15) Phân bón và chất phụ gia;
16) Nước tưới;
17) Hóa chất (bao gồm cả bảo vệ thực vật);
18) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch;
19) Quản lý và xử lý chất thải;
20) Người lao động;
21) Ghi chép, lưu trữ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm;
22) Kiểm tra nội bộ;
12) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Nội dung 3: Tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất thanh long theo

VietGAP
* Thời gian: 6/2014 – 6/2015
* Địa điểm: huyện Trảng Bom, huyện Cẩm Mỹ

18. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

18
Nội dung 1: xây dựng 3 ha mô hình thanh long ruột đỏ đạt chuẩn VietGAP
đối với vườn cây bắt đầu cho thu hoạch thuộc huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
đạt chứng nhận VietGAP
18.1.1 Yêu cầu vườn thanh long chọn để xây dựng mô hình
+ Giống tại vườn thực hiện mô hình là thanh long ruột đỏ.
+ Có thể chọn một hoặc nhiều hộ gần nhau để áp dụng mô hình, diện tích vườn
trồng từ 0,3 - 3 ha. Vườn trồng thuần không xen với cây trồng khác, được thiết kế có
hệ thống (có hàng lối, có phân lô), khoảng cách trồng 2,5 x 3m hoặc 3 x 3m, cây đang
cho năng suất ổn định, giống thuần nhất, kích thước cây, tuổi cây và năng suất đồng
đều.
+ Nằm trong quy hoạch đất nông nghiệp của địa phương, đáp ứng được các điều
kiện đối với các mối nguy gây ô nhiểm về hóa học, sinh học và vật lý trên quả.
+ Chủ vườn nhiệt tình có tinh thần hợp tác tốt, có nhu cầu sản xuất theo VietGAP,
có đủ kiến thức trong điều hành và ghi chép sổ sách trong quá trình sản xuất, hộ có đủ
điều kiện thực hiện canh tác tốt. Vườn thanh long ruột đỏ bắt đầu cho thu hoạch thuộc
huyện Trảng Bom.
18.1.2 Dụng cụ
Thẻ treo, thước đo, sổ tay, viết, máy ảnh, cân kỹ thuật.
18.1.3 Phương pháp tiến hành
Mô hình được chăm sóc, bón phân, tưới nước, phun thuốc bảo vệ thực vật
theo quy trình sản xuất thanh long theo chuẩn VietGAP của Viện Nghiên Cứu Cây Ăn
Quả miền Nam (2010).
* Sau khi chọn vườn, sẻ tiến hành các hoạt động sau:

Hoạt động 1: phân tích điều kiện sản xuất (phân tích đất, nước, theo tiêu chuẩn
VietGAP).
Mẫu Đất
Mẫu đất được lấy ở tầng đất mặt 0 – 30 cm. Toàn khu mô hình lấy 5 mẫu theo
qui tắc đường chéo, trộn đều, đem phân tích một mẫu (phương pháp lấy mẫu đất theo
TCVN 5297 – 1995).
Thành phần dinh dưỡng trong đất: pH
H2O
, pH
KCl
, EC, CEC, N(%), P
2
O(%),
K
2
O(%), Ca(%), Mg(%), Hữu Cơ (%), P dễ tiêu, K trao đổi, Ca Trao đổi, Mg trao đổi,
Fe, Zn, Cu theo sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng.Viện Thổ Nhưỡng
Nông Hóa, 1998.
- Kim loại nặng: As, Pb, Cd.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: nhóm thuốc trừ cỏ 2,4D; 2,4,5T và nhóm lân
hữu cơ.
- Tiền dioxin trong đất



19
Mẫu Nước
- Kim loại nặng: Hg, As, Pb, Cd.
- Vi sinh Vật: Coliforms, Escherichia coli, Salmonella.
Hoạt động 2: hình thành đội ngũ quản lý sản xuất theo VietGAP cho cơ sở.

Hoạt động 3: xây dựng sơ đồ bố trí sản xuất của cơ sở theo VietGAP.
Hoạt động 4: tập huấn quy trình VietGAP trên cây thanh long cho hộ dân chọn
làm điểm áp dụng mô hình.
Hoạt động 5: áp dụng quy trình sản xuất theo VietGAP cho mô hình, ghi chép
nhật kí đồng ruộng và lưu trữ hồ sơ trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 6: kiểm tra chất lượng sản phẩm (phân tích mẫu trái) đánh giá và hiệu
chỉnh quy trình.
+ Chỉ tiêu phân tích trong phòng
Mỗi nghiệm thức thu 2 trái để đo đếm các chỉ tiêu
- Màu sắc của vỏ trái sau khi thu hoạch
- Độ chắc thịt trái (kg/cm
2
): đo bằng máy đo độ cứng Penetrometer tại 03 điểm
đầu, giữa và cuống trái. Sau đó lấy giá trị trung bình.
- Độ Brix khi thu hoạch (%): đo bằng brix kế hiệu ATAGO (Nhật sản xuất).
- Hàm lượng acid hữu cơ khi thu hoạch (%): phương pháp đo theo TCVN
6427:2:1998.
- Hàm lượng đường tổng số (%) khi thu hoạch: được đo theo phương pháp
phenol sulfuric acid (Dubois et.al., 1956)
- Tỷ lệ đường tổng số/acid hữu cơ khi thu hoạch.
Hoạt động 7: đăng ký chứng nhận VietGAP cho mô hình.
18.1.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng cho mô hình
Quy trình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP của Viện Nghiên Cứu
Cây Ăn Quả miền Nam (2010)
18.1.5 Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.

20
18.2 Nội dung 2: Xây dựng mô hình trồng mới 1,8 ha thanh long ruột đỏ đạt
chuẩn VietGAP tại Trung tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai, huyện

Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
18.2.1 Vật liệu
Hom giống, trụ xi măng, phân bón, thuốc BVTV, rơm, dây cột
18.2.2 Dụng cụ
Thẻ treo, thước đo, sổ tay, viết, máy ảnh, cân kỹ thuật.
18.2.3 Phương pháp tiến hành
Mô hình được chăm sóc, bón phân, tưới nước, phun thuốc bảo vệ thực vật
theo quy trình sản xuất thanh long theo chuẩn VietGAP của Viện Nghiên Cứu Cây Ăn
Quả miền Nam (2010).
*Các hoạt động chính của nội dung 2
Hoạt động 1: Chọn địa điểm thực hiện mô hình (nằm trong quy hoạch của Trung
tâm Ứng dụng Công nghệ Sinh học Đồng Nai).
Hoạt động 2: Lấy mấu phân tích địa điểm áp dụng mô hình (phân tích đất,
nước).
Mẫu đất
Mẫu đất được lấy ở tầng đất mặt 0 – 30 cm. Toàn khu thí nghiệm lấy 5 mẫu
theo qui tắc đường chéo, trộn đều, đem phân tích một mẫu (phương pháp lấy mẫu đất
theo TCVN 5297 – 1995).
- Thành phần dinh dưỡng trong đất: pH
H2O
, pH
KCl
, EC, CEC, N(%), P
2
O(%),
K
2
O(%), Ca(%), Mg(%), Hữu Cơ (%), P dễ tiêu, K trao đổi, Ca trao đổi, Mg trao đổi,
Fe, Zn, Cu theo sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng của Viện Thổ
Nhưỡng Nông Hóa, 1998.

- Kim loại nặng: As, Pb, Cd.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật: nhóm thuốc trừ cỏ 2,4D; 2,4,5T và nhóm lân
hữu cơ.
Mẫu Nước
+ Kim loại nặng: Hg, As, Pb, Cd.
+ Vi sinh Vật: Coliforms, Escherichia coli, Salmonella.
Hoạt động 3: xây dựng sơ đồ bố trí sản xuất theo VietGAP.
Hoạt động 4: xây dựng đội ngũ quản lý sản xuất theo VietGAP.
Hoạt động 5: xây dựng cơ sở vật chất theo VietGAP.
Hoạt động 6: chuẩn bị vật tư (giống, trụ ximăng, phân bón, thuốc BVTV, hệ
thống tưới ).


21
Hoạt động 7: tiến hành trồng và áp dụng các biện pháp canh tác theo quy trình
VietGAP, ghi chép nhật kí đồng ruộng và lưu trữ hồ sơ trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 8: theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của cây và trái
thanh long.
Trên diện tích 1,8 ha chọn 5 điểm ngẫu nhiên theo đường chéo góc, mỗi điểm

chọn ra 5 trụ để theo dõi các chỉ tiêu.
+ Chỉ tiêu đặc tính nông học
- Số cành cấp 2 (cành /trụ): đếm toàn bộ số cành cấp 2 của mỗi trụ
- Số cành cấp 1 (cành/trụ): đếm toàn bộ số cành cấp 1 của mỗi trụ
- Chiều dài cành (cm): mỗi trụ lấy ngẫu nhiên 4 cành theo 4 hướng, đo chiều
dài, lấy trung bình cho từng trụ.
- Số nụ (bằng hạt bắp) trên trụ (nụ/trụ)
- Số hoa trên mỗi trụ (hoa/trụ)
- Tỉ lệ đậu trái: sau khi hoa nở 3 ngày, đếm số trái đậu được trên mỗi trụ, lấy số
trái chia cho số hoa để tính tỉ lệ đậu trái cho từng nghiệm thức.

+ Chỉ tiêu về năng suất
- Tổng số trái trên trụ (trái/trụ)
- Năng suất thực tế (kg/trụ)
+ Chỉ tiêu về phẩm chất trái
- Trọng lượng trung bình trái = năng suất thực tế/tổng số trái trên trụ
- Chiều dài trái (cm): đo từ đỉnh cuống trái đến chóp trái bằng thước kẹp tại thời
điểm thu hoạch trái (lấy ngẫu nhiên 2 trái/ trụ).
- Chiều rộng trái (cm): đo tại vị trí rộng nhất của trái bằng thước kẹp tại thời
điểm thu hoạch trái (lấy ngẫu nhiên 2 trái/ trụ).
- Chiều dài tai trái và cảm quan màu sắc tai trái: đo chiều dài của 3 tai đầu và
cảm quan màu sắc tai trái (lấy ngẫu nhiên 2 trái/ trụ).
- Độ dày vỏ (mm): đo bằng thước kẹp.
- Tỷ lệ phần ăn được (%): (khối lượng phần ăn được/ khối lượng trái) x 100.
- Thời gian tồn trữ trái ở nhiệt độ phòng: theo dõi thời gian từ khi thu hoạch trái
đến khi trái bị hư hỏng, đếm và tính tỷ lệ (%) trái hư sau các khoảng thời gian nhất
định 4 ngày, 8 ngày, 12 ngày.
+ Chỉ tiêu phân hạng trái
- Tỷ lệ trái ≥ 500 g (%): tỷ lệ phần trăm giữa số trái ≥ 500 g so với tổng số trái
thu hoạch trên mỗi trụ.
- Tỷ lệ trái bị sâu bệnh (%): tỷ lệ phần trăm giữa số trái bị sâu bệnh so với tổng
số trái thu hoạch trên mỗi trụ.


22
- Tỷ lệ trái bị dị dạng (%): tỷ lệ phần trăm giữa số trái bị dị dạng so với tổng số
trái thu hoạch trên mỗi trụ.
Hoạt động 9: kiểm tra chất lượng sản phẩm (phân tích mẫu trái) đánh giá và
hiệu chỉnh quy trình.
+ Chỉ tiêu phân tích trong phòng
- Độ chắc thịt trái (kg/cm

2
): đo bằng máy đo độ cứng Penetrometer tại 03 điểm
đầu, giữa và cuống trái. Sau đó lấy giá trị trung bình.
- Độ Brix khi thu hoạch (%): đo bằng brix kế hiệu ATAGO (Nhật sản xuất).
- Hàm lượng acid hữu cơ khi thu hoạch (%): phương pháp đo theo TCVN
6427:2:1998.
- Hàm lượng đường tổng số (%) khi thu hoạch: được đo theo phương pháp
phenol sulfuric acid (Dubois et.al., 1956)
- Tỷ lệ đường tổng số/acid hữu cơ khi thu hoạch.
Hoạt động 10: đăng ký chứng nhận VietGAP cho mô hình.
18.2.4 Quy trình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP của Viện Cây
Ăn Quả miền Nam 2010.
+ Thiết kế vườn trồng:
- Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng: đất được cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng dễ thoát
nước chống ngập úng, không sử dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì.
- Trụ trồng: trụ xi măng kích thước 2 – 2,1m, cạnh vuông 15 – 17 cm.
- Mật độ - khoảng cách trồng: mật độ 3,0 x 3,0m (100 – 110 trụ/m
2
).
- Giống trồng: giống thanh long ruột đỏ, có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống
và sản xuất giống được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Có hồ sơ ghi rõ tên
và địa chỉ tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng phương pháp xử lý giống.
Chọn giống từ những cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, hình
dáng trái đẹp.
Cành được chọn làm hom chọn ở những cành tốt, khỏe và đạt tiêu chuẩn: Tuổi
cành 12 tháng. Đã cho trái vụ trước. Chiều dài cành từ 40 – 50cm, cành khỏe có màu
xanh đậm, sạch sâu bệnh. Các mắt trên cành mảng chùm gai phải tốt, nở đều, khả năng
nảy chồi tốt. Trước khi dâm hom xử lý môi trường bằng Benlat C hay Benomyl.

23

+ Thực hiện kỹ thuật trồng và chăm sóc:
- Thời vụ : trồng vào tháng 5 - 6 dương lịch.
- Cách đặt hom: trước khi đặt hom, bón lót 10 – 20 kg phân chuồng hoai mục +
0,5 kg Super lân + 0,2 - 0,5kg vôi.
Đặt 3 – 4 hom quanh trụ. Đặt hom cạn, phần lõi (đã gọt bớt vỏ bên ngoài) xuống
đất 0,5 cm. Áp phần phẳng của hom vào mặt phẳng của trụ. Sau khi đặt hom tưới nhẹ,
tủ rơm hoặc cỏ khô để giữ ẩm. Dùng dây nilông, buộc nhẹ hom vào trụ.
- Tưới nước: tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.
- Tủ gốc giữ ẩm: vào mùa nắng dùng rơm rạ, cỏ khô ủ gốc cho cây. Cũng có thể ủ
gốc cho cây sau khi bón phân hữu cơ.
- Tỉa cành tạo tán: sau trồng 2 – 3 tuần cây thanh long sẽ cho ra nhiều nhánh. Cần
tỉa bỏ nhánh ốm yếu, nhỏ, nhánh nảy ngang. Sau khi dây thanh long phát triển lên đến
đỉnh trụ, tiến hành tỉa cành theo nguyên tắc một cành mẹ để lại 2 cành con, chọn cành
sinh trưởng mạnh, phát triển tốt. Khi cành dài vượt khỏi đỉnh trụ khoảng 30 – 40cm
tiến hành uốn cành xuống đỉnh trụ. Khi cành dài 1,2 – 1,5m bấm đọt cành giúp cành
phát triển tốt và nhanh cho trái.
Năm 2 tỉa nhẹ khi cần để tạo tán hình cây dù. Tới cuối năm 3 tỉa những cành già
đã cho trái trong những năm trước.
- Cỏ dại: phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc
trừ cỏ. Chỉ dùng thuốc nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Nếu sử dụng thuốc trừ cỏ thì phải ghi chép và lưu giữ hồ sơ.
- Phân bón và chất phụ gia: đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý
do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu hồ sơ.
Sử dụng phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam.
Sử dụng phân hữu cơ đã hoai mục. Các dụng cụ bón phân sau khi sử dụng phải
được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên.




24
Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất
phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng.
Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên
phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi sử dụng mua (ghi rõ nguồn gốc, tên
sản phẩm, thời gian và số lượng mua).
* Giai đoạn kiến thiết cơ bản:
Bón lót 5 - 10 kg phân chuồng hoai + 0,5 kg Super lân/trụ + 0,2 kg vôi.
Phân hóa học: Một tháng sau trồng bón 200g NPK (16-16-8,20-20-15) + 200g
Urea. Lượng phân này bón theo định kì hàng tháng, khi cây leo lên dàn trụ bón thêm
phân lân (200g Super lân). Ngoài ra, bón thêm phân bón lá Growmore, Agrostim,
Atonic. Một tháng sau trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ.
Bón rải xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40cm), dùng rơm rạ ủ lên và tưới nước. Chia
làm 2 lần bón đầu mùa mưa và cuối mùa mưa.
Năm thứ 2:
Phân hữu cơ: Bón 15 – 20 kg phân chuồng hoai + 1kg Super lân/trụ.
Phân hóa học: 50g Urea + 50g DAP/trụ hoặc 150g NPK (20-20-15).
* Giai đoạn kinh doanh năm thứ 3 trở đi:
Lượng bón: 1,09 kg Urea + 3,2 kg + 0,84 kg.
Cách bón: Rãi đều trên mặt đất xung quanh trụ, ủ rơm rạ, hay cỏ khô sau đó tưới
nước. Bón lần nhất sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính.
Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón/năm (trung bình 1,5 tháng/lần).
Phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng:
Sau thu hoạch và cắt tỉa tạo tán, phun phân bón lá NPK 30-30-10, phun 3 lần, 7
ngày/lần, liều lượng 15g/bình 8 lít.
Giai đoạn chuẩn bị ra nụ, phun phân bón lá 10-52-10, phun 7 ngày/lần.
Giai đoạn nụ được 8 -10 ngày dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá
NPK 20-20-20, phun 3 lần, 7 ngày/lần, liều lượng 15g/bình 8 lít.
Giai đoạn sau thụ phấn 3 ngày, dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá

NPK 30-10-10, phun 2 lần, 7 ngày/lần, liều lượng 15g/bình 8 lít.


25
Trước thu hoạch (15-20 ngày) phun phân bón lá NPKca 12-0-40-3ca, phun 2 lần,
7 ngày/lần, liều lượng 15g/bình 8 lít.
- Tỉa hoa, trái: Chọn hai nụ phát triển tốt nhất trên mỗi cành, tỉa bỏ các nụ còn
lại, các nụ trên cùng một cành nên chọn ở hai mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày
tiến hành tỉa trái, mỗi cành chỉ để lại một trái, chon các trái phát triển tốt, không dấu
vết sâu bệnh.
* Phòng trừ một số sâu, bệnh hại chính
+ Côn trùng
- Ngâu (protaetia sp.): Quan sát và bắt bằng tay
- Kiến lửa (Solenopsis geminata): Dùng thuốc hóa học như Regent 0.3G trộn với
cám dừa, cát rải xung quanh gốc, có thể dùng thuốc trừ sâu thông thường (Sevin,
Bassa ) phun lên cây.
- Kiến riện (Cardiocondyla wronghtoni): Vệ sinh vườn, dọn sạch các cỏ dại, có
thể sử dụng thuốc trừ kiến.
- Ruồi đục quả (Bactrocera dosalis): Áp dụng biện pháp bao trái, thu gom những
trái ra khỏi vườn ngâm vào trong nước hoặc chôn sâu, sử dụng thuốc hóa học như:
Regent 5 SC trộn với mồi Protein để diệt, xén tỉa cành, cày lật đất.
- Bọ xít: Dùng thuốc hóa học như: Sagolex, Bassa, Trebon khi mật độ cao.
- Bọ trĩ: vệ sinh cỏ dại trong vườn để tiêu hủy, dùng thuốc hóa học.
- Rệp sáp (Pseudococus brevipes): Cắt tỉa cỏ dại, xử lý đất sau thu hoạch, tưới
nước bằng vòi phun nhuyễn, phun dầu khoáng và một số thuốc đặc trị.
+ Bệnh hại
- Bệnh thán thư: sử dụng biện pháp canh tác như bón phân cân đối, hợp lý, dùng
trụ ximăng, trồng cây chắn gió, đào mương thoát nước.
Sử dụng biện pháp cơ học: khi cây còn nhỏ, tỉa cành tạo tán cho thông thoáng.
Sau thu hoạch tỉa bỏ những cành vô hiệu, cành sâu bệnh và cành tiếp đất.

Sử dụng biện pháp sinh học: bón nhiều phân hữu cơ hoai mục, cung cấp nấm đối
kháng Tricoderma. Phun chất kích kháng salicylic acid (Bion, Exin, songlam) ở thời
điểm 15 ngáy trước khi thu hoạch.

×