Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận HỆ SỐ ICOR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 25 trang )


THÀNH VIÊN:

Phan Thị Na

Lê Thu Hương

Nguyễn Đức Thuyên
HỆ SỐ ICOR
GIẢI
PHÁP
THỰC
TIỄN
VN
NGUYÊN
NHÂN
I. TỔNG QUÁT

Khái niệm:
ICOR = Incremental Capital Output Radio – tỷ
số gia tăng của vốn so với sản lượng, thể hiện
để tăng một đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu
đồng.

Về tổng quát, hệ số ICOR được tính như sau:

ICOR= =

VD: Hệ số ICOR = 6 có nghĩa là để GDP tăng
thêm 1 đồng thì vốn đầu tư phải tăng thêm 6
đồng.


Hệ số ICOR là gì?
ICOR có ý nghĩa thực
tiễn như thế nào?
I. TỔNG QUÁT

Điều kiện vận dụng:
+ Mọi nhân tố khác không thay đổi;
+ Chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng sản
lượng.
Ở VN có 2 chỉ tiêu phản ánh
về đầu tư
LượngLượng
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH
Pp Công thức Ý nghĩa Ví dụ
1.Phươn
g pháp số
tuyệt đối

ICOR
1
=

Trong đó:
V
t
: Vốn đầu tư
năm t
G
i
: GDP năm i

Cho biết cần
tăng bao nhiêu
đơn vị vốn để
tăng 1 đơn vị
sản lượng.
Với mức tăng tuyệt đối về
GDP thực tế theo giá so sánh
năm 2006 là: ∆GDP = 18266
tỷ đồng. Vốn đầu tư phát triển
theo giá so sánh là 74134 tỷ
đồng. Khi đó:
ICOR = 74134/18266 = 4,068
Nên để tăng 1 tỷ đồng GDP
cần tăng 4,068 tỷ đồng vốn
đầu tư.
2.Phươn
g pháp số
tuyệt đối
ICOR
2
=
Theo công thức
này, ta biết được
cần gia tăng bao
nhiêu % vốn để
làm tăng 1%
GDP .
Với mức tăng trưởng 4,73%
trong khi tổng vốn đầu tư toàn
xã hội lên tới 35,8% GDP

trong 9 tháng đầu năm 2012.
Theo phương pháp hệ số
tương đối thì:
ICOR
1
= 35,8/4,73 = 7,57 lần
Nên: cần tăng 7,57% vốn để
làm tăng 1% GDP
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH
3. Theo phương pháp ngân hàng thế giới WB

Giả định độ trễ là 1 năm, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR = hay ICOR =

Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm ( từ năm 0
đến năm t):
ICOR
t,0
=
Hay
ICOR
t,0
=
III, ƯU – NHƯỢC ĐIỂM
1, Ưu điểm

Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được
một đơn vị sản lượng.

Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui

mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhất định trong tương lai:
k = ∆K/∆Y = I/∆Y
Vì: g = ∆Y/Y = (I*∆Y)/(IY) = (I/Y) : (I/∆Y)
Hay g = s/k
1, Ưu điểm

Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất

Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, so sánh
hiệu quả sử dụng vốn giữa: các thời kỳ,
các nền kinh tế, các ngành, các khu vực
kinh tế
2, Nhược điểm

Đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá
các hiệu quả Kinh tế - xã hội.

Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu
hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài sản tài
chính không được tính đến
=> phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng
của đầu tư đến thu nhập quốc dân.
2, Nhược điểm

Chỉ số này không biểu hiện rõ ràng trình độ
kỹ thuật của phía sản xuất.

Bỏ qua sự tác động của ngoại ứng như điều
kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính sách….


Không tính đến độ trễ thời gian của kết quả
và chi phí (chưa đồng nhất tử số và mẫu số
của công thức tính), vấn đề tái đầu tư…
Bảng 1:Hệ số ICOR từ vốn đầu tư và tích lũy tài sản
Từ vốn đầu tư Từ tích lũy tài sản
ICOR (2000-2005) 4,89 3,04
ICOR (2006-2010) 7,43 4,40
IV, THỰC TIỄN VIỆT NAM
Lượng tiền bỏ ra nhằm mục đích đầu tư ngày
càng ít tham gia vào quá trình sản xuất
Hệ số ICOR của VN và một số
quốc gia Châu Á
ICOR của 3 khu vực sở hữu
cho 2 giai đoạn
Tổng Nhà nước Ngoài nhà nước FDI
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2000-2005
Column1
ICOR
KV
FDI

KV FDI
NGUYÊN NHÂN
CHI PHÍ SX
TĂNG
LỢI NHUẬN GIẢM
KV NHÀ NƯỚC
Lãng phí – thất thoát
Dự án đường Bắc
Ninh – Nội Bài
Bất ổn kinh tế
vĩ mô
Lạm phát
KV TƯ NHÂN
Không có ưu
đãi
Gặp nhiều bất cập
về chính sách
GIẢI PHÁP
Chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tư: giảm tỷ trọng KVNN, tăng tỷ
trọng KNNNN, giữ vững tỷ trọng KVCVĐTN
Giảm tỷ trọng đầu tư công từ nguồn tín dụng ưu đãi nhà nước, đẩy
mạnh xã hội hoá, thực hiện phương thức BOT, đối tác công - tư…,
chuyển dần trách nhiệm quản lý, trả nợ cho các đơn vị nhận ODA
Tăng tỷ trọng nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước do khu vực này còn
nhiều tiềm năng và có hệ số ICOR thấp. Tuy nhiên, cần hướng nguồn
vốn này đầu tư trực tiếp cho sản xuất - kinh doanh, cho tăng trưởng
Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần định hướng chọn
lọc vào nguồn có kỹ thuật - công nghệ cao, công nghệ sạch; vào
ngành và lĩnh vực đầu tư như chế tạo, chế biến; vào những vùng,

những địa bàn để chuyển giao công nghệ
1
2
3
4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×