Báo cáo thực tập
chuyên nghành
Trường Đại Học Phạm Văn Đồng
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Trường Đại Học Phạm Văn Đồng
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Đề Tài :Xây Dựng Phần MềmTạo Đề Trắc
Nghiệm Dựa Trên Ngân Hàng Câu Hỏi
GV HƯỚNG DẪN :
Thầy Lương Văn Nghĩa
Thầy Nguyễn Trí Nhân
NHÓM 15:
1. Trương Công Nghĩa
2. Nguyễn Văn Hành
3. Đỗ Tấn Trung
Nội Dung
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Lý thuyết trắc nghiệm.
Chương 3. Trình bày về các hồ sơ phân tích ,
thiết kế hệ thống.
Chương 4. Cài đặt, thực nghiệm và kiểm tra.
Chương 5. Kết luận và trình bày về những
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Chương 1. Mở Đầu
1.1 Yêu cầu thực tế và lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có
những hình thức đo lường kết quả học tập như
vấn đáp, quan sát, viết … để đánh giá học sinh.
Trong đó, thì trắc nghiệm (1 dạng của hình
thức viết) là một trong những hình thức đo
lường có tính khách quan cao và đang được
chọn để trở thành hình thức thi chính trong các
kỳ thi , kiểm tra .
Chương 1. Mở Đầu(tt)
1.1 Yêu cầu thực tế và lý do chọn đề tài (tt)
Tuy nhiên, để có thể áp dụng hình thức trắc nghiệm thì
phải có được một tập hợp lớn các câu hỏi trắc nghiệm, gọi là
ngân hàng câu hỏi, kèm theo đó là phải có một phương pháp
quản lý hiệu quả các câu hỏi đó. Công việc đó đòi hỏi phải tốn
rất nhiều công sức và không bảo đảm được sự chính xác cần
thiết nếu thực hiện bằng các thao tác thủ công. Tuy nhiên, với
sự trợ giúp của máy vi tính, các vấn đề đã nêu sẽ được giải
quyết triệt để và hiệu quả. Đó là lý do vì sao vấn đề “Hệ thống
quản lý trắc nghiệm và tạo đề thi từ ngân hàng câu hỏi” được
chúng em chọn làm đề tài thực tập .
Chương 1. Mở Đầu(tt)
1.2 Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài đặt ra là xây dựng được hệ thống quản
lý các câu hỏi trắc nghiệm, hỗ trợ quá trình xây dựng hệ thống
câu hỏi, ra đề thi, và đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm để nâng
cao chất lượng câu hỏi trắc nghiệm trong ngân hàng. Đối
tượng cần nghiên cứu là các lý thuyết về trắc nghiệm, các cách
thức, quy tắc ra đề thi trắc nghiệm cũng như các công thức
dùng để đánh giá độ khó, độ phân cách hay các độ đo khác của
câu trắc nghiệm.
Các công việc chính của đề tài bao gồm :
Tìm hiểu lý thuyết về trắc nghiệm nói chung và các loại
hình trắc nghiệm chính được sử dụng trong các kỳ thi , kiểm
tra .
Chương 1. Mở Đầu(tt)
+ Tìm hiểu về quy trình ra đề thi trắc nghiệm và xây
dựng quy trình này dựa trên hệ thống các câu hỏi đã có
sẵn trong ngân hàng hỗ trợ cho việc kết xuất đề thi, các
bảng bài làm cho học sinh, các bảng đáp án …
+ Tìm hiểu về các cách đánh giá các câu trắc nghiệm và
đánh giá đề thi sau khi đã có kết quả bài làm của học
sinh và hỗ trợ một phần trong công việc chấm bài làm.
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm
2.1 Tổng quan về trắc nghiệm khách quan
2.1.1 Luận đề và Trắc nghiệm khách quan
Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những học tập, và
cả hai đều là trắc nghiệm (tests). Các bài kiểm tra thuộc loại
luận đề mà xưa nay vốn quen thuộc với chúng ta cũng là
những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học sinh
về các môn học. Các chuyên gia đo lường gọi chung các hình
thức kiểm tra này là “trắc nghiệm loại luận đề” (essay-type
test) để phân biệt với loại trắc nghiệm gọi là “trắc nghiệm
khách quan” (objective test). Thật ra, việc dùng từ “khách
quan” này để phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không
đúng hẳn, vì trắc nghiệm luận đề không nhất thiết là trắc
nghiệm “chủ quan” và trắc nghiệm khách quan không phải là
hoàn toàn “khách quan”.
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.1 Luận đề và Trắc nghiệm khách quan(tt)
Tại Việt Nam, các tài liệu thường ghi là “trắc
nghiệm khách quan”, không phải hiểu theo nghĩa đối lập
với một đo lường chủ quan nào, mà nên hiểu là hình
thức kiểm tra này có tính khách quan cao hơn cách kiểm
tra, đánh giá bằng luận đề chẳng hạn.
Chúng ta gọi tắt “luận đề” là trắc nghiệm luận đề
và “trắc nghiệm” là trắc nghiệm khách quan.
.
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.2 Những nguyên tắc chung của trắc
nghiệm (tt)
Trắc nghiệm là một quy trình, và cũng như các quy trình
khác, trắc nghiệm chỉ có thể được thực hiện một cách hiệu quả
khi dựa trên một nguyên tắc vận hành hợp lý. Dưới đây là một
số nguyên tắc chung của trắc nghiệm dựa theo Gronlund:
+Xác định và làm rõ nội dung đo lường phải được đặt ở
mức ưu tiên cao hơn bản thân quá trình đo lường
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.2 Những nguyên tắc chung của trắc
nghiệm(tt)
+Kỹ thuật trắc nghiệm phải được lựa chọn dựa trên mục
đích trắc nghiệm
+Việc đánh giá tổng quát đòi hỏi phải sử dụng nhiều kỹ
thuật và phương pháp đánh giá khác nhau
+Muốn sử dụng trắc nghiệm một cách thích hợp nhất thiết
phải có sự hiểu biết về những hạn chế cũng như những ưu
điểm của nó
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.3 Những trường hợp dùng trắc
nghiệm
Chúng ta nên sử dụng trắc nghiệm để khảo sát
thành quả học tập trong những trường hợp sau:
+ Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một
số đông học sinh, hay muốn rằng bài khảo sát ấy có
thể được sử dụng lại vào một lúc khác .
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.3 Những trường hợp dùng trắc nghiệm(tt)
+ Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ
thuộc phần lớn vào chủ quan của người chấm bài.
+ Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác được coi là
những yếu tố quan trọng nhất của việc thi cử.
+Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn
để có thể lựa chọn và cấu trúc lại một bài trắc nghiệm mới.
Đặc biệt, ta muốn chấm nhanh và công bố kết quả sớm.
Chương 2. Nghiên cứu lý thuyết trắc nghiệm(tt)
2.1.3 Những trường hợp dùng trắc nghiệm(tt)
+Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt, và gian lận
trong thi cử của học sinh.
Chương 3. Phân tích và thiết kế
3.1 Phân tích hiện trạng
Hiện nay, quy trình từ lúc soạn thảo cho đến lúc thi, kiểm
tra và chấm bài trắc nghiệm được tổ chức như sau :
+Các giáo viên phải tự soạn các câu hỏi trắc nghiệm và
các đáp án trắc nghiệm.
+Để thành lập đề thi , giáo viên sẽ chọn ra các câu hỏi
theo một yêu cầu, tiêu chí, và các câu hỏi được chọn lọc sẽ
được xáo trộn để tạo ra các đề thi khác nhau. Việc này phải
thực hiện bằng tay và rất tốn thời gian .
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.1 Phân tích hiện trạng(tt)
+ Giáo viên tự thiết kế ra các bảng trả lời, các bảng đáp án
phục vụ cho việc chấm bài.
+ Giáo viên nhận về kết quả của học sinh và thực hiện
công việc đánh giá các câu trắc nghiệm và đề thi đã phát sinh.
Hầu hết các quy trình trên khá phức tạp và khó khăn cho giáo
viên .
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.2 Xác định yêu cầu
3.2.1 Yêu cầu chức năng
- Hiệu chỉnh lại các lỗi và nhập các câu trắc nghiệm vào
ngân hàng.
- Nhận các câu hỏi từ giáo viên ra đề và lưu vào ngân
hàng câu hỏi theo từng chủ đề, bộ môn mà giáo viên đã
định sẵn.
- Thực hiện việc chọn lựa câu hỏi trắc nghiệm, xáo trộn
và phát sinh ra các đề , bảng làm bài và bảng đáp án dùng cho
việc đánh giá.
Mẫu đề thi : Mẫu 2 (xem ở phần phụ lục)
Mẫu bảng trả lời : Mẫu 3 (xem ở phần phụ lục)
Mẫu bảng đáp án : Mẫu 4 (xem ở phần phụ lục)
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.2.2 Yêu cầu phi chức năng
3.2.2.1 Yêu cầu hệ thống
Phân quyền : Hệ thống có thể phân quyền cho ba loại
người sử dụng :
+ Giáo viên : Có thể lựa chọn số câu hỏi và số đề phát
sinh theo từng chủ đề cụ thể .
+Quản lý : Sử dụng được tất cả chức năng của hệ thống :
có thể nhập thêm , xóa hay cập nhật các câu hỏi của ngân hàng
+ Học sinh: Tìm kiếm câu hỏi, làm bài kiểm tra trên hệ
thống
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.2.2 Yêu cầu phi chức năng(tt)
3.2.2.2 Yêu cầu về chất lượng
Tính tiến hóa :
Hệ thống cần dự kiến được các thay đổi trong tương lai về
việc sử dụng trắc nghiệm, không chỉ sử dụng trắc nghiệm
trong các kỳ thi, kiểm tra mà còn có thể sử dụng cho bất cứ
nhu cầu thi trắc nghiệm nào khác.
Tính tiện dụng :
Giao diện thân thiện dễ sử dụng. Các thao tác trên chương
trình tự nhiên và gần gũi với người sử dụng vì mọi thao tác và
giao diện đều được mô phỏng theo các thao tác xử lý của bộ
phần mềm hãng Microsoft.
Với giao diện thân thiện, người dùng chỉ cần thực hiện được
công việc mong muốn.
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.2.3 Phương án thực hiện phần mềm
Dùng ngôn ngữ lập trình C# và công nghệ WPF để cài
đặt chương trình. Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server 2008. Sử dụng bộ thư viện hỗ trợ lập
trình trên môi trường .NET của Microsoft Office để thao
tác với các tập tin Word và Excel liên quan.
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.3 Mô hình Use case
3.3.1 Xác định các use case
Xác định các tác nhân của hệ thống: Hệ thống có 3 tác
nhân chính là: Giáo viên, học sinh và bộ phận quản
lý(admin).
Xác định các use case: Hệ thống bao gồm các use case
sau:
+Cập nhật câu hỏi
+Tìm kiếm
+In đề thi
+Trộn đề
+Kiểm Tra
+Đăng nhập
+Cấp user.
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.3.2 Đặc tả use case
3.3.2.1 Use case tổng quát
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.3.2.2 Phân rả các use case
+ use case “cập nhật đề thi”
Chương 3. Phân tích và thiết kế(tt)
3.3.2.2 Phân rả các use case
+ use case “In đề thi”