Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tìm hiểu một số loại cây thuốc nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 29 trang )

BÁO CÁO
TÌM HIỂU MỘT SỐ LOẠI CÂY THUỐC
Ba Gạc
Tên khác:
La phu mộc.
Tên khoa học:
Rauvolfia canescens L. (Ba gạc Cuba); Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. = R.
chinensis Hemsl. (Ba gạc); R. vomitoria Afz. (Ba gạc bốn lá); R. cambodiana
Pierre. (Ba gạc lá to); R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz. (Ba gạc Ấn độ), họ Trúc
đào (Apocynaceae).
Những loài này mọc hoang hoặc được đưa từ các nước khác về trồng ở nước ta.
Bộ phận dùng:
Vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae).
Thành phần hoá học chính:
1
Nhiều alcaloid (0,8%), trong đó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin.
Công dụng:
Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phẩn) dùng dưới dạng viên
nén chữa cao huyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và
tiêm.
Bá bệnh
Tên khác: Bách bệnh, Mật nhân, Mật nhơn.
Tên khoa học: Eurycoma longifolia
Họ:Simaroubaceae
Phân bố: Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Lào.
Mô tả: Cây nhỏ, cao khoảng 15 m. Lá kép 13 – 41 lá kèm, dài khoảng 20-40 cm.
Hoa đơn tính khác gốc, mỗi hoa có 5-6 cánh rất nhỏ. Quả non màu xanh, khi chín
màu đỏ sẫm. Quả 1 hạt. Hạt có nhiều lông ngắn trên mặt.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ thân, quả.
Thành phần hóa học chính:Quassinoid, Alcaloid
Công dụng:


Kích thích cơ thể tiết testosteron, tăng cường sinh lý ở nam, điều trị rối loạn chức
năng tình dục. Chống sốt rét.
Chú ý: Dùng nhiều Bá bệnh có thể gây mất ngủ, làm giảm ham muốn tình dục.
2
Ba Kích
Morinda officinalis How
Tên khác:
Ba kích thiên, Dây ruột gà.
Tên khoa học:
Radix Morindae
Nguồn gốc:
Rễ phơi hay sấy khô của cây Ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê
(Rubiaceae).
Cây mọc hoang và được trồng ở một số vùng đồi núi nước ta.
Thành phần hoá học chính:
Anthranoid, đường, nhựa, acid hữu cơ, vitamin C.
Công dụng:
3
Chữa liệt dương, di tinh, phụ nữ có thai, kinh nguyệt chậm, bế kinh, đau lưng mỏi
gối…
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc hay rượu thuốc. Phối hợp trong các phương
thuốc bổ thận.
Bạc Thau
Argyreia acuta Lour
Tên khác:
Bạc sau, Bạch hạc đằng, Thau bạc, Chấp miên đằng.
Tên khoa học:
Argyreia acuta Lour., họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Cây mọc hoang khắp nơi.

Bộ phận dùng:
Lá và cành.
Công dụng:
4
Chữa ho, điều kinh, lợi tiểu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-12g cành, lá khô. Dùng ngoài: giã cành, lá tươi đắp lên mụn nhọt đã
vỡ mủ để chóng lên da non.
Bạch biển đậu
Semen Lablab
Tên khác:
Đậu ván trắng.
Tên khoa học:
Semen Lablab
Nguồn gốc:
Hạt già phơi khô của cây Đậu ván trắng (Lablab vulgaris Savi.), họ Đậu
(Fabaceae).
Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta.
Thành phần hoá học chính:
Carbohydrat (57%), protein (21%), lipid (2%), calci, sắt, vitamin B, vitamin C…
Công dụng:
Chữa ỉa chảy , lỵ, viêm ruột, cảm nắng, ngộ độc rượu, cá nóc…
Cách dùng, liều lượng:
5
Ngày dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Bách bộ
Radix Stemonae
Tên khoa học:
Radix Stemonae
Nguồn gốc:

Rễ củ đăc chế biến khô của cây Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.), họ Bách bộ
(Stemonaceae).
Cây mọc hoang ở các vùng núi nước ta và nhiều nước khác.
Ở Trung Quốc vị thuốc Bách bộ còn được khai thác từ các loài S. japonica Miq., S.
sessilifolia (Miq.) Fanch. et Savat.
6
Thành phần hoá học chính:
Các alcaloid (Tuberstemonin, stemonin, stemonidin), carbohydrat.
Công dụng:
Chữa ho, ghẻ lở, chữa giun, diệt sâu bọ.
Cách dùng, liều lượng:
Chữa ho: 3-15g một ngày.
Chữa giun:Ngày 7g dưới dạng thuốc sắc, uống sáng sớm vào lúc đói. Uống trong 5
ngày, sau đó tẩy.
Bạch chỉ
Radix Angelicae
Tên khoa học:
Radix Angelicae
Nguồn gốc:
7
Rễ phơi gay sấy khô của cây Hàng bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et
Hook.) hoặc cây Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala Ave-Lall.), họ Cần
(Apiaceae).
Cây Bạch chỉ có trồng ở nước ta. Dược liệu phải nhập một phần.
Thành phần hoá học chính:
Tinh dầu, coumarin, tinh bột.
Công dụng:
Làm thuốc giảm đau, nhức đầu phía trán, chữa cảm, đau răng, ngạt mũi, viêm mũi
chảy nước hôi, khí hư, phong thấp, đau do viêm dây thần kinh.
Cách dùng, liều lượng:

Ngày 4-12g dưới dạng thuốc sắc hay hoàn tán.
Ghi chú:
Bạch chỉ nam là rễ củ của cây Bạch chỉ nam (Milletia pulchra Kurz.), họ Đậu
(Fabaceae). Cây mọc hoang tại các vùng núi nước ta, dùng để trị cam trẻ em
(uống), chữa lở sơn, cầm máu, lên da non (dùng ngoài).
Bạch đồng nữ
Clerodendrum viscosum
Tên khác:
Mò trắng, Bấn trắng.
Tên khoa học:
8
Clerodendrum viscosum Vent.=Clerodendrum canescens Wall., họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.
Bộ phận dùng:
Thân, cành mang lá (Herba Clerodendri).
Rễ (Radix Clerodendri).
Thành phần hoá học chính:
Alcaloid, flavonoid, muối calci.
Công dụng:
Chữa kinh nguyệt không đều, viêm loét tử cung, bệnh phụ nữ, mụn nhọt, viêm mật
vàng da, huyết áp cao.
Cách dùng, liều lượng:
Dạng thuốc sắc uống riêng hay phối hợp với Ích mẫu, Hương phụ, Ngải cứu, mỗi
ngày dùng 15-20g.
Ghi chú:
Cao Hương ngải là cao lỏng chế từ lá Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Hương phụ, Ngải
cứu, chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng. Thuốc HA1 làm hạ huyết
áp.
Loài Mò mâm xôi (Clerodendrum fragrans (Vent.) Willd.), loài Xích đồng nam

(Clerodendrum squanmatum Vahl.) cũng được dùng với công dụng tương tự.
Bạch hạc
9
Rhinacanthus communis Nees.
Tên khác:
Kiến cò, Nam uy linh tiên.
Tên khoa học:
Rhinacanthus communis Nees., họ Ô rô (Acanthaceae).
Cây mọc hoang và được trồng ở Việt Nam.
Bộ phận dùng:
Rễ (Radix Rhinacanthi).
Thành phần hoá học chính:
Anthranoid (rhinacanthin).
Công dụng, cách dùng:
Chữa huyết áp cao, trị phong thấp, nhức gân, tê bại. Ngày uống 10-15g dưới dạng
thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, bóc
lấy vỏ phơi khô ngâm trong rượu, dấm để uống.
Trị hắc lào: ngâm rễ với dầu hoả, xoa lên vết hắc lào.
10
Bạch hoa xà
Plumbago zeylanica L.
Tên khác:
Cây đuôi công.
Tên khoa học:
Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công (Plumbaginaceae).
Cây mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, có ở các nước Ấn Độ, Nhật Bản, Trung
Quốc…
Bộ phận dùng:
Rễ, lá.
Thành phần hoá học chính:

Plumbagin (metyl-2-hydroxy-5-naphtoquinon-1-4).
Công dụng:
Làm thuốc chữa bệnh ngoài da, mụn nhọt ghẻ lở.
Cách dùng, liều lượng:
Rễ, lá giã nhỏ đắp lên nơi sưng đau. Sắc rễ lấy nước bôi ghẻ.
Ghi chú:
Ở nước ta còn có cây mang tên Đuôi công hay Xích hoa xà (Plumbago rosea L.),
cùng họ, mọc hoang ở nhiều nơi, nhân dân sử dụng như cây Bạch hoa xà.
11
Cần phân biệt với cây Bạch hoa xà thiệt thảo – Cỏ lưỡi rắn hoa trắng (Hedyotis
diffusa Willd.), họ Cà phê (Rubiaceae).
Bách hợp
Bulbus Lilii
Tên khoa học:
Bulbus Lilii
Nguồn gốc:
Vẩy đã chế biến khô của cây Bách hợp (Lilium brownii var. colchesteri Wils.), họ
Loa kèn trắng (Liliaceae).
Cây Bách hợp mọc hoang ở một số vùng núi cao của nước ta.
Vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Tinh bột (30%), protid (4%), lipid (0,1%), vitamin C, alcaloid.
Công dụng:
Chữa ho nhiều do lao, thổ huyết, mệt mỏi, hồi hộp.
Cách dùng, liều lượng:
Phối hợp trong các phương thuốc bổ phế chỉ khái, ho lao suy nhược. Dạng thuốc
sắc hoặc hoàn tán.
Bạch truật
12
Rhizoma Atractylodes macrocephalae

Tên khoa học:
Rhizoma Atractylodes macrocephalae
Nguồn gốc:
Thân rễ phơi khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.), họ Cúc
(Asteraceae).
Cây có di thực vào nước ta.
Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Tinh dầu (1%), trong đó chủ yếu là atractylol và atractylon.
Công dụng:
Giúp tiêu hoá, trị đau dạ dày, bụng đầy hơi, nôn mửa, ỉa chảy, phân sống, viêm ruột
mãn tính, phù thũng.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc.
13
Ghi chú:
Trên thị trường nước ta có vị thuốc mang tên Bạch truật nam hay Truật nam
thường đã thái phiến màu trắng, đó là thân rễ của cây Gynura pseudochina DC., họ
Cúc (Asteraceae). Vị thuốc này để nguyên còn gọi là Thổtam thất.
Bán hạ
Typhonium trilobatum (L.) Schott.
Tên khoa học:
Rhizoma Typhonii trilobati
Nguồn gốc
Dược liệu là thân rễ đã chế biến khô của cây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.)
Schott.), họ Ráy (Araceae).
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và một số nước khác.
Thành phần hoá học chính:
Tinh bột, saponin, alcaloid.
Công dụng:

Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiều đờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy
chướng.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Trước khi dùng phải chế biến cho gần hết ngứa. Có nhiều quy trình khác nhau, phụ
liệu thường là nước vo gạo, nước vôi trong, gừng, cam thảo….
14
Ghi chú:
Vị thuốc bán hạ của Trung Quốc là thân rễ cây Bán hạ (Pinellita ternata (Thunb.)
Brett), họ Ráy (Araceae).
Bảy lá một hoa
15
Paris polyphilla Sm.
Tên khác:
Thất diệp nhất chi hoa, Tảo hưu.
Tên khoa học:
Paris polyphilla Sm. = Daiswa polyphylla (Sm.) Raf. và một số loài khác thuộc chi
Paris như P. delavayi Franch., P. hainannensis Merr., họ Loa kèn trắng (Liliaceae).
Cây mọc hoang ở một số vùng núi cao trong nước ta.
Bộ phận dùng:
Thân rễ.
Thành phần hoá học chính:
Saponin.
Công dụng:
Chữa sốt, rắn độc cắn, chữa ho lâu ngày, hen suyễn.
Cách dùng, liều lượng:
16
Ngày dùng 4-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài (giã đắp lên nơi sưng đau)
không kể liều lượng.
Ghi chú:

Có tài liệu tách thành họ Bảy lá một hoa (Trilliaceae).
Bí kỳ nam
Hydnophytum formicarium Jack
Tên khác:
Kiến kỳ nam, Kỳ nam kiến.
Tên khoa học:
Hydnophytum formicarium Jack = Hydnophytum montanum Blume, họ Cà phê
(Rubiaceae)
Bộ phận dùng:
Phần thân phình thành củ thái thành miếng mỏng, phơi khô
Cây mọc hoang ở một số tỉnh miền Nam nước ta.
Thành phần hoá học chính:
Chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy trong phần
thân phình thành củ có muối vô cơ, vết alcaloid.
Công dụng:
Chữa các bệnh về gan, vàng da, ăn uống kém, đau nhức xương,khớp.
Cách dùng, liều lượng:
17
Ngày dùng 12-16g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống
Bồ công anh
Lactuca indica L.
Tên khác:
Rau bồ cóc, Diếp dại, Mũi mác.
Tên khoa học:
Lactuca indica L. , họ Cúc (Asteraceae).
Cây mọc hoang và được trồng làm thuốc ở nhiều nơi trong nước ta và nhiều nước
khác.
Bộ phận dùng:
Lá, cành (Folia et Caulis lactucae).
Thành phần hoá học chính:

Flavonoid, chất nhựa.
Công dụng:
18
Trị nhọt độc, sưng vú do tắc tia sữa, tràng nhạc.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 8-30g dưới dạng nước sắc. Lá tươi giã nát đắp ngoài.
Chú ý:
Ung nhọt đã vỡ mủ không nên dùng.
Rễ, lá Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale Wigg. ), họ Cúc
(Asteraceae) được dùng với công dụng tương tự Bồ công anh Việt Nam.
Bồ cốt chi
Tên khác:
Bổ cốt chỉ, Hạt đậu miêu, Phá cố chỉ.
Tên khoa học:
Semen Psoralae
Nguồn gốc:
19
Hạt đã phơi hay sấy khô của cây Phá cố chỉ (Psoralea corylifolia L.), họ Đậu
(Fabaceae).
Nước ta có trồng cây này, dược liệu chủ yếu nhập từ Trưng Quốc.
Thành phần hoá học chính:
Dầu béo, coumarin.
Công dụng:
Thuốc bổ cho người già yếu, đau lưng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, khí hư.
Hạt ngâm rượu dùng ngoài chữa bệnh bạch biến (da bị trắng từng chỗ).
Các nước châu Âu thường dùng để chiết xuất coumarin làm thuốc trị các bệnh
ngoài da như nấm tóc.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc, bột, viên.
Bồ cu vẽ

Tên khác:
20
Sâu vẽ.
Tên khoa học
Breynia fruticosa Hook. f. họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Cây mọc hoang và được trồng làm thuốc ở nhiều nơi trong nước ta và nhiều nước
khác.
Bộ phận dùng:
Lá (Folium Breyniae fruticosae), vỏ thân (Cortex Breyniae fruticosae).
Thành phần hoá học chính:
Acid hữu cơ.
Công dụng:
Chữa rắn cắn, chữa bệnh giun chỉ, làm thuốc cầm máu, chữa mụn nhọt, chữa các
vết lở loét.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng 30-40g lá tươi, giã nát vắt lấy nước uống, bã đắp ngoài. Vỏ cây cạo lấy bột
rắc lên mụn nhọt, vết lở loét.
Bọ mẩy
21
Tên khác:
Đại thanh.
Tên khoa học:
Clerodendrom cytophyllum Turcz. , họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều địa phương trong nước ta.
Bộ phận dùng:
Lá (Đại thanh diệp), rễ tươi hoặc khô (Radix et Folium Clerodendri).
Vỏ rễ được dùng dưới tên Địa cốt bì nam.
Thành phần hoá học chính:
Alcaloid.
Công dụng:

Chữa sởi, viêm họng, chảy máu chân răng, trị lỵ cấp tính và viêm đại tràng mãn
tính.
Dùng uống sau khi đẻ để chữa ho, thông huyết.
22
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc
khác.
Chú ý:
Tránh nhầm lẫn lá cây Bọ mẩy với vị thuốc Đại thanh diệp (nhập từ Trung Quốc)
(Folium Isatidis) là lá của cây Isatis tinctoria L.
Bòng bong
23
Tên khác:
Thòng bong.
Tên khoa học:
Lygodium sp. , họ Bòng bong (Schizeaceae).
Cây mọc hoang leo trên các cây khác ở bờ bụi.
Bộ phận dùng:
Cả cây mang lá (Herba Lygodii).
Thành phần hoá học chính:
Flavonoid, acid hữu cơ.
Công dụng:
Chữa đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi. Trị chấn thương, ứ huyết, sưng đau.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-12g dạng nước sắc (thường kết hợp với Thổ phục linh).
Ghi chú:
24
Người ta dùng bào tử của loài Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. gọi là Hải kim sa
(Spora Lygodii) trị đái buốt, đái rắt.
Bỏng nổ

Tên khác:
Cây nổ, Bỏng nẻ.
Tên khoa học:
Fluggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và nhiều nước khác.
Bộ phận dùng:
Lá, vỏ thân, rễ.
Thành phần hoá học chính:
Alcaloid (securinin), tanin.
Công dụng:
Chữa sốt, sốt rét, chóng mặt, chân tay run rẩy.
Cách dùng, liều lượng:
Rễ thái mỏng, phơi sấy khô sao vàng. Ngày uống 6-12g dạng nước sắc.
25

×