Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Eaktur

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.26 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi Đảng và Nhà nước sát nhập lại cơ cấu kinh tế. Từ cơ cấu kinh tế
bao cấp chuyển sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đa dạng hoá các loại
hình sản xuất, xóa bỏ cơ cấu quan liêu bao cấp trong lỉnh vực sản xuất kinh
doanh đưa nền kinh tế của đất nước sang thời kỳ mới của nền kinh tế thò
trường dưới sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Vì vậy để tiến hành sản
xuất kinh doanh thì ở bất kì loại hình doanh nghiệp nào cũng phải có ba yếu
tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con
người .Trong đó lao động của con người mang yếu tố quyết đònh nhất đó là
mục đích cao cả của nền sản xuất dù thô sơ hay hiện đại con người vẩn là
yếu tố hàng đầu không thể thiếu được trong công tác sản xuất của nhà nước
nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.
Do đó để hạch toán kế toán phù hợp với nền kinh tế nhà nước và hoà
nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới là nhiệm vụ bức thiết hàng đầu để đưa
xã hội ngày càng phát triển đi lên giúp cho con người cần có trình độ khoa
học tiên tiến đẻ ngang bằng với các nước phát triển trên thế giới.Để tạo nên
năng suất lao động ngày càng tăng, sản phẩm của xã hội được sản xuất ra
nhiều làm cho lao động luôn thay đổi ngày một hiện đại hơn.Tất cả các yếu
tố đó đều tạo ra một cơ sở vững chắc cho nền kinh tế Nhà nước.
Khi con người tác động vào đối tượng lao động thì con người luôn hao
bớt đi một sức lực lao động. Để tái tạo lại sức lao động cần phải có chính
sách phân phối tổng sản phẩm xã hội một cách hợp lý thông qua chế độ tiền
lương ,tiền thưởng, và các khoản thanh toán khác .Bởi vì mọi hoạt động của
con người đều xuất phát từ lợi ích kinh tế ,nó còn là động lực thúc đẩy con
người và các chủ thể, vì lợi ích kinh tế đó dẩn đến kết quả sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao trong kinh tế gia đình. Cho nên tiền lương đã ra đời để
tạo nên sự công bằng với công sức mà từng người đã bỏ ra .
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Vì
vậy,việc xây dựng thang lương, bảng lương, lưa chọn các hình thức trả lương
hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập người lao động đảm bảo


một phần nhu cầu về tinh thần và vật chất ,vừa làm cho tiền lương thực sự trở
thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là việc
hết sức cần thiết
Bên cạnh đó tiền lương còn là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trò
sản phẩm trong xã hội .Vì vậy,việc tổ chức quản lý để sản xuất kinh doanh
,tiền lương được sử dụng như một phương tiện, một đòn bẩy kinh tế để động
1
viên kích thích người lao động phát huy sáng tạo hết khả năng của mình
nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa cho xã hội.Vì vậy, kế toán tiền lương
cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ cho người lao động để làm giảm bớt giá
thành sản phẩm,tăng năng suất lao động.
Ngoài ra,người lao động không những được hưởng lương mà còn được
hưởng một phần trợ cấp mà bất kì một Doanh nghiệp,Công ty hay một Uỷ
ban nào cũng phải có. Đó là chính sách BHXH,BHYT,KPCĐ.Vậy nghiên cứu
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” là một vấn đề heat sức
quan trọng ,sẽ phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp,từ đó thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.Chính vì thế qua thời gian thực tập tại
Uỷ Ban Nhân Dân xã Eaktur em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương”để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Măc dù đã cố gắng học hỏi nhiều trong thực tế,lấy lý thuyết làm tiền đề
đưa vào thực tế,nhưng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy cô cùng cô chú ở phòng Tài chính kế toán và các phòng
ban của Uỷ Ban để giúp em hoàn thành báo cáo được tốt hơn.
Phần báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần :
PHẦN I : Tình hình chung về sự hình thành và phát triền Uỷ ban nhân
dân xã EaKtur
PHẦN II: Nội dung kế toán thanh toán với công nhân viên về tiền lương
và các khoản trích theo lương .
PHẦN III : Nhận xét chung và ý kiến đóng góp với đơn vò thực tập, nhà
trường.

Em xin chân thành cảm ơn .

2
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ EAKTUR
I . GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
EAKTUR
1. Quá trình hình thành và phát triển của Uỷ ban.
Sau chiến thắng Buôn Ma Thuột 10/03/1975 .Hoà chung chiếùn thắng
10/03 chuẩn bò tiến công mùa xuân 1975 lòch sử.
Vừa cũng cố nắm chính quyền về tay nhân dân đồng thời ổn đònh
chính trò-kinh tế-xã hội lúc bấy giờ .
Đảng ta đã tiến hành thành lập Uỷ ban quân quản trong vùng giải
phóng, Cũng cố xây dựng bộ máy chính quyền nói chung và xã Eaktur nói
riêng
Thời kì giải phóng 4/1975 tiến hành thành lập Uỷ ban quân quản Ea
ktur thuộc huyện Krông Pak.Có chi bộ Đảng Eaktur ,dân số khoảng 8000 dân
( chủ yếu là đồng bào tại chổ),có 3000 dân theo đạo Thiên chúa di cư từ năm
1954.Diện tích tự nhiên khoảng 500.000 ha .Năm 1978 tiếp tục ổn đònh tổ
chức bộ máy chính quyền.Từ Uỷ ban quân quản chuyển sang uỷ ban hành
chính xã và cũng trong thời điểm này thành lập huyện Krông Ana.Uỷ ban
hành chính và các tổ chức đoàn thể ra đời .Uỷ ban hành chính xã Eaktur
chuyển về huyện Krông Ana.Đến năm 1980 xã Eaktur được các nông trường
quốc doanh thành lập ra đời, công nhân nông trường lấy đồng bào tại chổ và
tuyển dụng công nhân từ miền Bắc vào và từ miền Trung lên để xây dựng
nông trường .Lúc này,tình hình chính trò-xã hội xã Eaktur ổn đònh dần cho
đến nay.Kinh tế xã hội ngày càng phát triển lên hệ thống chính quyền từ xã
cho đến thôn, buôn càng ngày càng cũng cố và phát triển.Dân số hiện nay
khoảng 20.000 dân ,1/4 dân theo đạo Thiên Chúa, còn lại là các đạo khác

.Xã Eaktur hiện nay đổi thành UBND xã Eaktur
Trụ sở đặt tại : Xã Eaktur-huyện Krông Ana-tỉnh DakLak.Dọc quốc lộ 27
đường đi từ Buôn Ma Thuột sang Đà Lạt.
2. Chức năng ,nhiệm vụ của uỷ ban:
*Uỷ ban nhân dân xã là cấp chính quyền cơ sở trực tiếp thực hiện đường
lối ,chủ trương,chính sách của Đảng,pháp luật của nhà nước ,đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân.
a.Chức năng
Văn phòng UBND xã có 2 chức năng cơ bản sau :
+Tham mưu
3
+Hậu cần
b.Nhiệm vụ
Để thực hiện hai chức năng trên ,văn phòng Uỷ ban nhân dân xã có 5
nhiệm vụ sau :
+Giúp UBND và chủ tich UBND xã xây dựng công tác công trình
hàng quý,hàng tháng và lòch làm việc theo tuần,đồng thời theo dõi việc thực
hiện chương trình và làm việc đó.
+Trên cơ sở nắm bắt đầy đủ và kòp thời thông tin,văn phòng UBND
xã ,giúp UBND xã dự thảo các văn bản,làm báo để UBND xã thông qua và
gửi lên cấp trên.
+Quản lý công văn đi,đến, các loại sổ sách,giấy tờ,quản lý việc lập
hồ sơ,lưu trữ các loại biểu báo,thống kê, sổ bạ.
+Giúp UBND xã tiếp dân,tiếp khách,nhận các đơn khiếu nại của
nhân dân ,đồng thời chuẩn các loại thứ không thuộc thẩm quyền của UBND
xã đưa lên các cơ quan có trách nhiệm.
+Bảo đảm các điêù kiện vật chất cho các kỳ họp HĐND và UBND
xã cho công tác hàng ngày của thường trực UBND xã làm dự toán chi tiêu
cho các hoạt động của UBND xã và thanh toán quyết toán các khoản chi đó.
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BAN TÀI CHÍNH XÃ

1.Tổ chức bộ máy.( hình vẽ dưới )
*Chức năng :
-Bí thư Đảng Uỷ : Là cơ quan cao nhất của Uỷ,Bí thư đảng uỷ của
Uỷ ban quy đònh các vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của uỷ
ban,có trách nhiệm lảnh đạo chung toàn uỷ ban .
-Chủ tòch UBND xã: Điều hành chung về sự phát triển kinh tế-xã
hội-an ninh quốc phòng ( ANQP) ở xã.
-Phó chủ tòch UBND xã : Có nhiệm vụ giúp việc cho chủ tòch nắm
giữ cacù việc quản lý chỉ đạo,điều hành đến các phòng ban chòu trách nhiệm
trước chủ tòch về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
-Chủ tòch HĐND:Điều hành HĐND xã ,Chủ tòch có biện pháp,nghò
quyết đến sự phát triển kinh tế-xã hội-ANQP
-Phó chủ tòch HĐND:Có nhiệm vụ giúp việc cho chủ tòch HĐND,
được chủ tòch uỷ nhiệm khi chủ tòch đi vắng. MTTQVN xã : Là một tổ chức
chính trò,thực hiện,vận động nhân dân đoàn kết,chỉ đạo các phòng ban.
-Công an, xã đội : Tham mưu cho Đảng Uỷ,UBND và ANQP.
-Tư pháp: Giúp cho UBND xã quản lý điều hành về xã hội bằng
pháp luật đến các thôn,buôn.
-Văn phòng : Có nhiệm vụ tổng hợp các sự việc về kinh tế-xã hội-
ANQP ở các thôn buôn .
4
-Kế toán : Tiến hành các hoạt động về tài chính của Uỷ ban. Thực
hiện tất cả các chế độ báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền và theo
dõi việc thu, chi với cơ quan cấp tren.Kế toán còn thu ngân sách ở các
thôn,buôn nộp về cho cơ quan cấp trên.Có nghóa vụ lập các kế hoạch tài
chính đầu năm.Quyết toán tài chính khi hết niên độ.



5

CHỦ TỊCH UBND MTTQVN XÃ
PHÓ CHỦ TỊCH
UBND
PHÓ CHỦ TỊCH
BÍ THƯ ĐẢNG UỶ
CHỦ TỊCH HĐND
P.CÔNG
AN
P.XÃ
ĐỘI
P.KẾ
TOÁN
P.TƯ
PHÁP
VĂN PHÒNG ĐOÀN THỂ
THÔN 1 THÔN 2 THÔN 3
THÔN… BUÔN
JUNG
BUÔN
NIẾT
2.Ban Tài chính xã:
a .Sơ đơ
b.Chức năng:
*Kế toán trưởng :
Có trách nhiệm và quyền hạn theo quy đònh 26/HĐBT,ngày18/03/1989 về
điều lệ kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước .ngoài ra còn đảm
trách việc liên hệ giao dòch với đơn vò bạn ;kế toán trủỏng kiêm chức năng
tổng hợp ,kế toán thanh toán.v.v…
*Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Uỷ ban ,thực hiện việc thu ,chi tiền mặt

khi có chứng từ và hóa đơn hợp lý.
3.Hình thức kế toán của Uỷ ban đang áp dụng:
Hình thức tổ chức công tác tại Uỷ ban hiện nay đang áp dụng là hình
thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế toán ,báo diểm kế toán , được kết
cấu theo chế độ ban hành thống nhất của bộ Tài chính.
Trình tự ghi chép chứng từ ban đầu và chứng từ ghi sổ được phản ánh
vào sổ sách kế toán có nét riêng biệt, phù hợp với đặt điểm tình hình của Uỷ
ban và phù hợp với trình độ của nhân viên ở Uỷ ban. Cùng với việc quản lý
hạch toán , ghi sách kế toán , đảm bảo luôn cung cấp số liệu kế toán đầy đủ ,
chính xác và kòp thơì.
-Hình thức hạch toán kế toán ghi sổ bao gồm các sổ sách kế toán sau:
+Chứng từu ghi sổ.
+Sổ hoặc thẻ chi tiết tài khoản.
+Sổ cái.
- Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán như sau:
6
CHỦ TÀI KHOẢN
TRƯỞNG BAN TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
THỦ QUỸ

*Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày hoặc đònh kỳ.
Đối chiếu
*Giải thích sơ đồ :
- Từ bảng kê : Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp ,phân bổ để lập nên
sổ đăng ký chứng từ.

- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiêpj vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên bảng kê chứng từ, trích số phát sinh
Nợ,Có,số dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết, lập nên bảng cân đối tài
khoản khi đối chiếu khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết, bảng cân đối tài
khoản để lập nên báo cáo tài chính.
7
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
THỦ
QUỸ
SỔ CHI
TIẾT
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đản bảo tổng số phát sinh Nợ,Có
của tài khoản trên bảng cân đối phải bằng nhau.
PHẦN THỨ HAI
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
CÔNG NHÂN VIÊN,CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP TỪ LƯƠNG
TAI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ EAKTUR.
*Sự cần thiết của kế toán:
Kế toán là công việc ghi chép ,tính toán bằng con số,dưới giá trò hiện
vật thời gian lao động. Chủ yếu dưới hình thức giá trò để phản ánh kiểm tra
tình hình vận động của các loại hình tài sản trong quá trình hoạt động sản
xuấùt kinh doanh tình hình sử dụng vốn kinh doanh của nhà nước cũng như
từng tổ chức xí nghiệp .
Kế toán là nghệ thuật của việc ghi chép phân loại,tổng hợp và giải

thích các nghiệp vụ tài chính của một tài chính,căn cứ cho các quyết đònh kế
toán.
Kế toán là một hệ thống thông tin đo lường ,xử lý và truyền đạt những thông
tin có ích cho quy đònh kế toán.
Kế toán cung cấp thông tin chủ yếu là thông tin có ích về tài chính đẻ
những người cần thông tin kế toán có căn cứ để ra quy đònh về kinh tế.
Những thông tin của kếù toán cho phép những nhà đàu tư,nhà quản lý
công ty,doanh nghiệp hay uỷ ban.v.v…làm một căn cứ lựa chọn quyết đònh
hợp lý để đònh hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
A.KẾ TOÁN THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG.
I .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KẾ TOÁN THANH TOÁN TIỀN
LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN TẠI UBND XÃ EAKTUR.
1.Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp
theo thời gian,khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp .Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trò sản
phẩm,dòch vụ do doanh nghiệp tạo ra.
Tiền lương là nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý quỷ lương đảm
bảo mối quan hệ giữa quỷ tiền lương với kế hoạch sản xuất đồng thời phục
vụ việc trả lương cho người lao đọng theo đúng chế độ.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp chi phí tiền lương chiếm tỷ lệ
khác nhau trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
8
Doanh nghiệp hoạt động dòch vụ chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng 40-
50% tổng số chi phí hoạt động.
Trong các doanh nghiệp tỷ lệ phí tiền lương cao hay thấp thì cũng là yếu
tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Do tính chất quan trọng như vậy,nhiệm vụ của kế toán hạch toán theo
dõi các khoản thanh toán với công nhân viên cần xác đònh những nhiệm vụ

sau.
2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và BHXH.
Ghi chép phản ánh với giám đốc chựt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền
lương đúng nguyên tắc ,đúng chế độ hiện hành kiểm tra tình hình thực hiện
chế độ lao động, chấp hành kỷ kuật lao động của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
Tổ chức tính toán xác đònh tiền lương phải trả cho công nhân viên
chónhác,trích các chế độ bảo hiểm theo từng đối tượng chòu phí đúng
nhánh,chế độ tiền lương quy đònh.
Đôn đốc việc thanh toán tiền và các khoản thanh toán khác cho công
nhân viên kòp thời .Vì tiền lương là khoản thu nhập chính và thường xuyên,ổn
đònh của công nhân viên.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan,thực hiện công tác cung cấp
số liệu thông tin để tính lương ,quản lý BHXH,bảng chấm công.
Kiểm tra việc chấp hành ché độ chính sách về lao động,tiền thưởng
kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng qũy tiền lương ,tiền thưởng,quỹ
BHXH,BHYT,KPCĐ.
Tính toán các khoản thuế thu nhập là các khoản trích nộp khác.
II.KẾ TOÁN QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNGTẠI UỶ BAN:
1.Quỹ lương:
- Quỹ lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp chi trả cho tất cả các
loại lao động mà doanh nghiệp sử dụng kể cả lao động trong danh sách và
ngoài danh sách.
- Hạch toán quỹ tiền lương được chia làm hai loại:
+Lương chính : Là khoản tiền lương chi trả cho công nhân viên trong
thời gian làm nhiệm vụ chính theo quy đònh.
+Lương phụ:Là khoản tiền lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân
viên trong thờib gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo
chế độ quy đònh như : Tiền lương được nghỉ phép,tiền thưởng trong thời gian

ngừng việc.v.v…
2. Các hình thức trả lương :
9
Tuỳ theo hoạt động của doanh nghiệp,từng điềukiện cụ thể ,vận dụng
hình thức trả lương thích hợp ,hiện nay tại uỷ ban có hình thức trả lương như
sau : Đó là hình thức trả lương theo thời gian.
a.Hình thức trả lương theo thời gian:
-Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian thực hiện thực tế của
người lao động để tính tiền lương phải trả cho người lao động theo hệ số bậc
lương của họ
-Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp mà việc tính trả lương theo thời gian co thẻ trả theo hệ số bậc lương
( hình thức trả lương đơn giản).
*.Hình thức trả lương đơn giản:
Trả lương theo tháng làm việc : Là số tiền lương trả cho công nhân viên
theo thang bậc lương.Mức lương được tính theo thời gian 1 tháng,không tính
số ngày làm việc trong tháng .Số tiền lương chi trả là lương theo cấp bậc và
phụ cấp (nếu có)
b.Phương pháp tính trả lương tại UBND xã:
Hiện nay tại UBND xã đang áp dụng hình thức trả lương như sau :Hình
thức trả lương theo thời gian.
Khu vực văn phòng Uỷ ban trả lương theo thời gian làm việc.
*.Phương pháp trả lương theo thời gian:
Phương pháp này áp dụng tính trả lương cho bộ phận quản lý.
Căn cứ vào hệ số lương của từng người,kế toán thanh toán lập bảng lương
theo hệ số lương của từng người.
Tính lương phải trả = Hệ số lương * Mức lương cơ bản ( 290.000đ)
III.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1.Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu nghiệp vụ kế toán tiền
lương:

Kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp thong sử dụng các loại chứng từ
bắt buộc theo chế độ kế toán quy đònh như :
-Bảng thanh toán tiền lương.
-Bảng thanh toán tiền thưởng
*.Bảng thanh toán tiền lương:
a.Mục đích:
+ Bảng thanh toán tiền lương la chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương và phụ cấp cho công nhân viên.
+Làm cơ sở thống kê lao động tiền lương tại doanh nghiệp.
b.Trách nhiệm và phương pháp ghi:
10
Bảng thanh toán tiền lương lập hàng tháng,lập riêng từng bộ phận .Cơ
sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : Bảng tính
phụ cấp,trợ cấp.v.v…
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan,bộ phận kế toán lập bảng thanh
toán lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong đơn vò .Khi bảng
thanh toán lương và phụ cấp lập xong chuyển cho kế toán trưởng duyệt.Trình
ban Giám đốc duyệt xong ,làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng lương lập thành hai bản,một bản kế toán giữ,1 bản kèm theo
phiếu chi và phát lương,bảng lương này lưu lại phòng kế toán,mỗi lần lónh
lương thì cán bộ công nhân viên phải ký trực tiếp vào bảng lương cột ký
nhận,nếu người khác nhận thay cũng ký và ghi rõ họ tên.

11
BAÛNG THANH TOAÙN LÖÔNG

Ñôn vò : UBND xaõ Eaktur

12
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG XÃ
Tháng 11 năm 2004
STT Họ và tên Chức vụ
Lương
CB
Phụ cấp
Thâm
niên
Tổng
lương
Các khoản khấu trừ
Thực
nhận

nhận
BHXH
5%
BHYT
1%
Tổng
Cộng
01 Nguyễn Đ. Thiện C. tòch UBND xã 523.700 26.185 549.885 27.494 5.499 32.993 516.892
02 Y Nỗn Ê Nuôi C. tòch HĐND xã 523.700 26.185 549.885 27.494 5.499 32.993 516.892
03 Phan Quốc Sử Phó CT HĐND xã 483.300 483.300 24.165 4.833 28.998 454.302
04 Phạm T. Thuỷ Xã đội trưởng 483.300 0 483.300
05 Nguyễn C. Sơn PCT UBND xã 483.300 0 483.300
06 Nguyễn H. Tuy VH-TT 463.200 23.160 486.360 24.318 4.864 29.182 457.178
07 Lê Anh Tuấn VP UBND xã 463.200 486.360 23.160 4.632 27.792 435.408
08 Nguyễn T. Hương Kế toán 463.200 463.200 23.160 4.632 27.792 435.408
09 Nguyễn V. Quang Tư pháp 423.000 423.000 21.150 4.230 25.380 397.620

10 Nguyễn V. Dũng Đòa chính 423.000 423.000 21.150 4.230 25.380 397.620
11 Phạm T. Huyền Văn thư-Thủ quỹ 423.000 423.000 21.150 4.230 25.380 397.620
12 Đặng T. Tuấn Xã đội phó 423.000 423.000 21.150 4.230 25.380 397.620
13 Bùi Đ. Lương TBXH 423.300 423.300 0 423.300
14 Bùi t Phó công an xã 423.000 21.150 444.150 22.208 4.442 26.649 417.501
Cộng 6.425.200 96.680 6.521.880
256.599
51.320
307.919 6.213.961
Bằng chữ :Sáu triệu hai trăm mười ba nghìn chín trăm sáu mươi mốt đồng.
Ngày 26 tháng 11 năm 2004
Chủ tài khoản Kế toán
(Đã ký) ( Đã ký)
13
Đơn vò : UBND xã Eaktur
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP
LƯƠNG BỘ PHẬN TRẠM Y TẾ XÃ
Tháng 11 năm 2004
ST
T
HỌ VÀ TÊN

Số
ngạch
Hệ
Số
lươn
g
Hệ
số

Phụ
cấp
Lãn
h
đạo
Hệ
số
Phụ
cấp
Khu
vực
Công
hệ
Số
lương
Và phụ
cấp
Phụ cấp đặc thù
Tổng
lương
Các khoản khấu trừ Thực
nhận

%được
hưởng
Thành
tiền
BHXH
5%
BHYT

1%
Tổng
cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
15
01 Nguyễn TB. Thuỷ 16118 2,4 0,15 0,5 3,05 20% 139.200 1.023.700 51.185 10.237 61.422 962.278
02 Hoàng T.Ngọc Tý 16119 2,53 0,5 3,03 20% 157.740 1.054.440 52.722 10.544 63.266 991.174
03 Hoàng K. Thanh 16119 2,29 0,5 2,79 20% 132.820 941.920 47.096 9.419 56.515 885.405
04 Nguyễn S.Cung 16121 1,57 0,5 2,07 10% 45.530 645.830 32.292 6.458 38.750 607.080
05 Đậu Thế Hùng 16119 2,29 0,5 2,79 0 0 809.100 40.455 8.091 48.546 760.554
06 Đặng Văn Hùng 16119 2,79 0,5 3,29 0 0 954.100 47.705 9.541 57.246 896.854
Tổng Cộng 493.290 5.429.090 271.455 54.291 325.745 5.103.345
Bằng chữ : Năm triệu một trăm lẽ ba nghìn ba trăm bốn mươi lăm đồng

Ngày 15 tháng 11 năm 2004
Người lập phiếu Kế toán trưởng Trạm trưởng
( đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
14
2.Tài khoản vận dụng.
a.Kế toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức sử dụng
TK334 : “Phải trả cho công nhân viên”.
*Nội dung kinh tế : TK334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên chức của doanh
nghiệp về tiền lương,tiền thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác về thu
nhập của công nhân viên.
Kết cấu TK334:
+Bên Nợ:
Các khoản tiền lương,tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả,đã ứng
cho công nhân viên.
+Bên Có:

Các khoản tiền lương,tiền thưởng ,BHXH và các khoản phải trả cho công
nhân viên.
+Số dư cuối kỳ:
TK334 cuối kỳ có số dư nợ nó phản ánh các khoản tiền lương,tiền
thưởng,BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
b.Sử dụng TK 335 :”Chi phí phải trả”
*Nội dung kinh tế :
TK này dùng để phản ánh các khoản ghi nhận vào chi phí trong kỳ nhưng
thực tế chưa phát sinh.
*Nội dung kêt cấu:
+Bên Nợ:
-Phản ánh các khoản chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả đã phát
sinh.
-Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được phép giảm chi phí.
+Bên Có:
-Thể hiện số chi phí phải trả phát sinh trong kỳ dự tính đã ghi nhận
là chi phí trong kỳ
+Số dư có cuối kỳ:
-Thể hiện số chi phí đã dự tính trích trưổctng thực tế chưa phát sinh.
B.KẾ TOÁN BHXH,BHYT,KPCĐ
I.KẾ TOÁN TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ BHXH,BHYT,KPCĐ.
1.BHXH,BHYT,KPCĐ.
a.Khái niệm
-Quỹ BHXH là một khoản tiền trích trong phần thu nhập thuần tuý
tập trung của nhà nước đem phân phối lại cho công nhan viên chức nhằm
15
giúp đỡ họ về vật chất và tinh thần trong những trường hợp ốm đau,tai
nạn,thai sản.v.v…
-Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn:Uỷ ban dùng số tiền 3%
để mua BHYT cho người lao đôïng.

-Quỹ KPCĐ được hình thành từ các nguồn : Uỷ ban đóng 2%trên số
tiền lương phải trả để nộp KPCĐ.
b.Vai trò:
-BHXH là nhằm đảm bảo lao động cho người sản xuất để đem lại khả
năng trình độ hiểu biết của mình phục vụ cho xã hội.Nó còn làm tăng cường
quỹ thời gian lao động và một số lượng lao động trong uỷ ban.
- BHYT là đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội
không để xảy ra tình trạng gặp khó khăn không khắc phục được khi ốm
đau,thai sản…
c.Ý nghóa.
-BHXH : nhằm tăng cường quỹ thời gian lao động và số lượng lao
động trong uỷ ban.
-BHYT nhằm đảm bảo cho người lao động không gặp khó khăn trong
điều kiện ốm đau,thai sản…
2.Nguồn trích lập.
Theo chế độ hiện hành BH XH,BHYT,hàng tháng trích lập căn cứ vào
quỹ lương cơ bản của cán bộ công nhân viên toàn uỷ ban để trích.
+BHXH:
Trích 20% trên tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong đó:
-Uỷ ban chiu 15% đưa vào chi phí của doanh nghiệp
-Công nhân viên nộp 5% khấu trừ tiền lương
+BHYT:
BHYT trich 3% trên tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên
trong đó:
-Uỷ ban chòu 2% đưa vào chi phí của doanh nghiệp.
-Công nhân viên nộp 1%khấu trừ và lương
+Kinh phi công Đoàn:
KPCĐ trích lập 2% trên tổng quỹ lương phải trả cho cán bộ công
nhân viên ,KPCĐ khi trích lập đưa vào chi phí của doanh nghiệp.
3.Trích,Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ:

-BHXH toàn bộ khoản trích lập phải nộp về cơ quan quản lý xã hội
tỉnh.Trong kỳ phát sinh các khoản chi trả BHXH cho cán bộ công nhân viên
Uỷ ban tạm chi cuối kỳ quyết toán với cơ quan BHXH tỉnh.
-BHYT nộp 3% cho công ty Bảo Hiểm Y Tế tỉnh
-KPCĐ phần trích lập được nộp lên công đoàn cấp trên 1%,Uỷ ban
giữ lại 1%,chi phí trực tiếp cho các hoạt động công đoàn cơ sở uỷ ban.
16
4 Nội dung:
+Chi trợ cấp công nhân viên khi ốm đau
+Chi trợ cấp công nhân viên thai sản
+Chi trợ cấp tiền tuất.
+Chi về công tác quan lý BHXH và các sự nghiệp BHXH.Căn cứ vào
mức lương thâm niên công tác,tạo điều kiện làm việc và tình trạng tai nạn
bảo hiểm thực tế.
*Nguyên tắc chi trả BHXH va KPCĐ
Nguyên tắc chi phảithực hiện đúng chế độ quy đònh cỉa nhà nước.
-Hàng tháng,quý,năm,phải quyết toán đối chiếu voéi cơ quan bảo hiểm
và liên đoàn lao đông tỉnh về phần quỹ bảo hiểm và KPCĐ được giao quản
lý chi trả tại đơn vò.
-Sau khi uyết toán đối chiếu nếu:
+Thừa phải nộp trả
+Thiếu được cấp thêm
-Các khoản chi BHXH, KPCĐ đều phải có chứng từ hợp lệ và có sự
tham gia quản lý của công đoàn.
II.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BHXH:
1.Tính từ ban đàu:
Kế toán theo dõi tiền lương khi hạch toán trích lập và chi BHXH sử
dụng các loại chứng từ sau:
+Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
+Bảng thanh toán BHXH.

a.Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
+Mục đích:Phiếu nghỉ hưởng BHXH xác nhận số ngày nghỉ ốm
đau.thai sản,nghỉ con ốm,tai nạn.v.v…của công nhân viênđể trích trợ cấp
BHXH chi trả theo chế độ quy đònh.
+Phương pháp và trách nhiệm ghi:
-Khi các bộ công nhân viên ốm đau,thai sản,khám bệnh cho con nhỏ
dưới một tuổi ,bác só thấy cần thiết cho nghỉ để điều trò thì lập phiếu này,
hoặc bác só ghi vào so y bạ của cán bộ công nhân viên để cơ quan y tế lập
phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Cán bộ công nhân viên sau khi được cơ quan Y tế cho nghỉ phải báo
cơ quan biết và nộp về phòng kế toán để tính BHXH.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH được đính kèm với bảng thanh toán BHXH và lưu
tại phòng kế toán của Uỷ ban.
17
Đơn vò: UBND xã Eaktur
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên : Hoàng Thò Ngọc Tý Tuổi : 30
Tên cơ
Quan Y
Tế
Ngày/
tháng

do
Số ngày cho nghỉ Y,Bác só
ký tên,
đóng
dấu
Số ngày
Thực

nghỉ
Xác
nhận
của phụ
trách
Tổng
số
Từ
ngày
Đến
ngày
B/V Việt Đức 15/12 m 04 15/12 18/12 B/s Hoa 04
PHIẾU THANH TOÁN
Số ngày nghỉ tính
BHXH
Lương bình quân
01 ngày
% Tính
BHXH
Số tiền BHXH
04 45.053 70% 180.212
Ngày 30 tháng 11 năm
2004
Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
b.Bảng thanh toán BHXH
+Mục đích :
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay cho người lao động ,lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ
quan BHXH.

+Phương pháp và trách nhiệmghi:
-Hàng tháng tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán BHXH trả thay
lương kế toán tiền lương lập bảng này cho tựng bộ phận hoặc cho từng đơn
vò.
-Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH :Căn cứ vào phiếu nghỉ hương
BHXH,khi lập phân ra từng chi tiết sau:nghỉ ốm,nghỉ thai sản.v.v…
-Cuối tháng sau khi kế toán tính toán tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền
trợ cấp cho từng người và toàn đơn vò ,bản này được chuyển cho trưởng ban
BHXH của uỷ ban ký xác nhận và sau đó chuyển cho kế toán trưởng và ban
giám đốc duyệt chi.
18
-Bảng thanh toán BHXH lập thành hai liên, một liên lưu lại phòng kế
toán,một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cấp trên để thanh toán số thực
Đơn vò :UBND xã Eaktur
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Nợ TK 3321
Có TK 111(1111)
TT Họ và tên
Nghỉ ốm Nghỉ thai sản


Tổng
số tiền

nhận
Số
ngày
Số tiền
Số
ngày

Số
tiền
01 Hoàng Thò Ngọc Tý 04 126.148 126.148
Cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ:Một trăm hai mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi tám
đồng.
Trưởng BHXH Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,ghi rõ ho)ï (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ
tên)
2.Tài khoản chuyên dùng
Sử dụng TK 332: “ Phải trả,phải nộp khác”.
*Nội dung kinh tế :
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho cơ quan pháp
luật,cho các tổ chức ,đoàn thể,xã hội cho cấp trên về BHXH,BHYT,KPCĐ
các khoản khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên.
*Kết cấu tài khoản :
+Bên nợ:
-BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
-Kinh phí công đoàn tại đơn vò.
-Số BHXH,BHYT,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản ký
-Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+Bên có :
-Trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ trên lương cán bộ công nhân
viên.
-Các khoản phải trả,phải nộp khác.
+Số dư có:
Phản ánh ssố tiền còn phải trả,phải nộp bao gồm BHXH,BHYT,KPCĐ
đã trích ,đã trừ nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý,số quỹ để lại cho uỷ
ban chưa chi hết.
19

TK này có thể có số dư nợ : Phản ánh số đã nộp nhiều hơn số phải trả
phải nộp hoặc số BHXH,BHYT,KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
C.KẾ TOÁN TỔNG HP LƯƠNG,BHXH,BHYT
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỷ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 112
Thuế thu nhập khấu trừ vào lương cán bộ
Nợ TK 334
Có TK 111
Tiền lương của công nhan viên nghỉ phép thực tế phát sinh.
Nợ TK 335
Có TK 334
Tiền thương cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 431
Có TK 334
Trích BHXH , BHYT vào đối tượng lao động
Nợ TK 661
Có TK 332
Khấu trừ BHXH,BHYT vào lương của cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 332
Nộp BHXH,BHYT cho cơ quan pháp luật
Nợ TK 332
Có TK 111,112
Tiền thưởng thanh toán với cán bộ công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111
20
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
VỀ TIỀN LƯƠNG,TIỀN THƯỞNG,BHXH

334
332 661
Thu BHXH,BHYT Lương nhân viên
Hành chính sự nghiệp
138 431

Khoán khấu trừ Tiền thưởng
333
335
Thuế thu nhập Lương nghỉ phép thực tế
Phải trả
111
332
Thanh toán lương BHXH trả thay lương

112
Rút tiền
gửi NH

21
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍCH NỘP BHXH
111,112 332(1.2)
661
Chuyển về nộpBH Trích BHXH,BHYT
334
BHXH trừ lương của
Cán bộ CNV

111,112
Bảo hiểm Số được nộp trước

Phải trả cho thanh toán BH đã
CNV chi trả
D.TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP TỪ LƯƠNG TẠI UBND XÃ EAKTUR.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ kế toán đơn vò ghi chép phản ánh kế toán
tiền lương và BHXH sử dụng các loại sổ sau để ghi chép,phản ánh các nghiệp
vụkế toán phát sinh tại đợn vò:
+Chứng từ ghi sổ.
+Sổ đăng ký chưng từ ghi sổ.
+Sổ cái
+Các loại sổ kế toán chi tiết tiền lương và BHXH
1.Trình tự kế toán chứng từ ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu,phiếu chi liên
quan đến các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiền lương và BHXH. Kế toán theo
dõi các khoản thanh toán với công nhân viên lập chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ được lập theo thứ tự thời gian.
22
- Chứng từ ghi sổ được lập kèm theo chứng từ gốc ,khi lập chứng từ
ghi sổ phải đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm .
- Chứng từ ghi sổ lập xong để kế toán trưởng duyệt trrước khi ghi sổ
kế toán
- Kế toán cùng thủ quỹ vào sổ quỹ và đối chiếu.
VD: Căn cứ vào các chứng từ sau :
Đơn vò : UBND xã Eaktur.
PHIẾU CHI Số : 12 Mẫu số :C22-H
Nợ TK 334 (QD 999-TC/CĐKT)
Có TK 111 Ngày 02/11/1996
Ngày 15 tháng 11 năm 2003 Của Bộ Tài Chính

Họ và tên người nhận tiền : Phạm Thò Thu Huyền

Đòa chỉ : Thủ quỹ
Lý do chi : Chi lương tháng 11/2003 cho trạm Y tế xã
Số tiền : 5.103.345đ
(Năm triệu một trăm lẽ ba nghìn ba trăm bốn mươi lăm đồng)
Kèm theo chứng từ 33/11 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 11 năm 2003
Người lập biểu Người nhận tiền Thủ qũy Kế toán Thủ trưởng đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền : (Năm triệu một trăm lẽ ba nghìn ba trăm bốn mươi lăm
đồng) .
Đơn vò :UBND xã Eaktur
PHIẾU CHI Số :35 Mẫu số : C22-H
Nợ TK 334 (QĐ 999-TC/CĐKT)
Có TK 111 Ngày 02/11/1996
Ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận tiền :Phạm Thò Thu Huyền
Đòa chỉ : Thủ quỹ
Lý do chi : Chi lương tháng 11 năm 2004 cho bộ phận văn phòng xã
Số tiền : 6.366.241đ
( Sáu triệu ba trăm sáu mươi sáu ngàn hai trăm bốn mươi mốt đồng)
Kèm theo chứng từ 40/11 chứng từ gốc
Ngày 26 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu Người nhận tiền Thũ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
(Đã ký ) ( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Đã nhận đủ số tiền là : Sáu triệu ba trăm sáu mươi sáu ngàn hai trăm bốn
mươi mốt đồng.
23
Từ phiếu chi số 12 và phiếu chi số 35 và bảng lương pháng 11 năm 2004
.Kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ.
BẢNG KÊ

Nợ TK 334
Tháng 11 năm 2004
Ngày/tháng
Chứng
từ số
Trích yếu Số tiền
Có TK
111
Tổng cộng
20/11/04 12 Chi lương tháng
11/04 cho trạm Y
tế xã
5.103.345 5.103.345 5.103.345
26/11/04 35 Chi lương tháng
11/04 cho bộ phận
văn phòng.
6.213.961 6.213.961 6.213.961
Kế toán trưởng
( Đã ký )
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi
sổ.
Đơn vò : UBND xã Eaktur
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày 30 tháng 11 năm 2004
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Tiền lương T 11/2004 cho trạm y
tế xã

661 334 5.103.345 5.103.345
Tiền lương T 11/2004 cho bộ phận
văn phòng xã
661 334 6.213.961 6.213.961

Ngày 30 tháng 11 năm 200
Người lập chứng từ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Hàng tháng ngoài việc tính lương và chi lương cho cán bộ công nhân
viên,bên cạnh đó Uỷ ban còn trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tổng số tiền
lương của cán bộ công nhân viên như sau:
24
Đơn vò xã Eaktur
PHIẾU THU Số: 21 Mẫu số : C 21-H
( QĐ 999-TC/CĐKT)
Ngày 02/11/1996
Ngày 28 tháng 11 năm 2003 Của Bộ Tài chính
Họ và tên người nhận : Phạm thò Thu Huyền
Đòa chỉ : Thủ quỹ
Lý do thu : Thu BHXH theo bảng lương của bộ phận trạm Y tế xã
tháng 11 năm 2004.
Số tiền : 271.455 đ
( Hai trăm bảy mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi lăm đồng)
Kèm theo chứng từ số 45/11 chứng từ gốc
Ngày 28 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền là : Hai trăm bảy mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi lăm
đồng.
Đơn vò xã Eaktur

PHIẾU THU Số: 40 Mẫu số : C21-H
(QĐ 999-TC/KĐ)
Ngày 02/11/1996
Ngày 30 tháng 11 năm 2004 Của Bộ Tài chính
Họ và tên: Phạm Thò Thu Huyền
Đòa chỉ : Thủ quỹ
Lý do thu : Thu BHXH theo bảng lương của bộ phận văn phòng xã
tháng 11 năm 2004
Số tiền : 264.699đ
( Hai trăm sáu mươi bốn ngàn sáu trăm chín mươi chín đồng)
Kèm theo chứng từ 50/11 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
25

×