Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận Văn Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ đến hoạt động thương mại của EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.47 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy Nguyễn Văn Lịch,
Tiến sỹ Kinh tế học, Trưởng khoa Kinh tế Quốc tế, Học viện Ngoại Giao –
người đã dành sự quan tâm, tận tình hướng dẫn, bảo ban em trong quá trình
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Nhân đây em cũng xin trân trọng gửi tới Ban Giám đốc, các thầy cô
giáo trong Học viện Ngoại Giao lời cảm ơn chân thành nhất về tất cả những
kiến thức, tình cảm, sự giúp đỡ quý báu mà em đã nhận được trong suốt bốn
năm học tập tại Học viện.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Phái đoàn Ủy ban châu
Âu tại Việt Nam và tập thể cán bộ Thư viện Học viện Ngoại Giao đã giúp đỡ
em trong việc tìm tài liệu cần thiết để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
bạn bè - những người đã khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện
cho em trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm Khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 6/2009.
Sinh viên
Vũ Thị Hương Giang.

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ EU 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của EU 3
1.1. Cộng đồng than thé p châu Âu – một thị trường chung
củ a sáu nước 3
1.2. Hiệp ước Maastricht – một thị trường nội địa châu Âu


đã hì nh thành 5
1.3. Liên minh kinh tế và tiền tệ 6
2. Nền kinh tế EU trước và trong thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ 8
2.1. Trước thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ 8
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 9
2.1.2. Tỷ lệ thất nghiệp 11
2.2. Trong thờ i kỳ khủng hoảng tà i chí nh Mỹ 12
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12
2.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp 14
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA EU DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ 15
1. Nguyên nhân khủng hoảng tài chính Mỹ tác động đến EU 15
1.1. Nguyên nhân bên ngoà i 16
1.2. Nguyên nhân bên trong 18
2. Hoạt động xuất khẩu của EU 20
2.1. Trước thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ 20
2.1.1. Thương mại ngoại khối. 20
2.1.2. Thương mại nội khối 21
2.2. Trong thờ i kỳ khủng hoảng tà i chí nh Mỹ 21
2.2.1. Thương mại ngoại khối 22
2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 22
2.2.1.2. Các đối tác thương mại lớn 23
2.2.2. Thương mại nội khối 26
2.2.3. Khu vực đồng euro – EA15. 27
2.3. Nguyên nhân giảm sút kim ngạch xuất khẩ u EU 28
3. Hoạt động nhập khẩu của EU 30
3.1. Trước thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ 30
3.1.1. Thương mại ngoại khối 30
3.1.2.Thương mại nội khối 31
3.2. Trong thờ i kỳ khủng hoảng tà i chí nh Mỹ 31

3.2.1. Thương mại ngoại khối 32
3.2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu 32
3.2.1.2. Các đối tác thương mại lớn 33
3.2.2. Thương mại nội khối 36
3.2.3. Khu vực đồng Euro – EA 15 38
3.3. Nguyên nhân giảm sút kim ngạch nhập khẩu của EU 39
4. Cán cân thương mại của EU 40
4.1. Trước thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ 40
4.2. Trong thờ i kỳ khủng hoảng tà i chí nh Mỹ 42
4.2.1. Khu vực EU 42
4.2.2. Khu vực đồng Euro – EA 15 43
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN EU 45
1. Các giải pháp đã và đang thực hiện 45
1.1. Thự c hiệ n các gói cứu trợ khẩn cấp đối vớ i cá c ngân
hàng và cá c tổ chức tài chính tín dụng có nguy cơ phá sản.
45
1.1.1. Giải pháp chung của EU 45
1.1.2. Giải pháp riêng của từng nước thành viên 47
1.2.Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạ t, cụ thể và tập
trung, nhất là liên tục hạ lã i suấ t cho vay để khuyến khích
đầ u tư kinh doanh 51
1.2.1. Giải pháp chung của EU 51
1.2.2. Giải pháp riêng của từng nước thành viên 52
1.3. Ban hành các chương trình cứ u trợ khẩn cấp cho nền
kinh tế 53
1.3.1. Giải pháp chung của EU 54
1.3.2. Giải pháp riêng của từng nước thành viên 56
3
2. Thực trạng và triển vọng của nền kinh tế khu vực EU 57

2.1. Thực trạ ng củ a nền kinh tế khu vự c EU 58
2.1.1. Các chỉ số kinh tế vĩ mô 58
2.1.2. Hiệu quả của ba giải pháp còn hạn chế 58
2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng nền kinh tế khu vực EU 60
2.2. Triển vọng của nền kinh tế khu vự c EU 61
2.2.1.Dự báo ngắn hạn về nền kinh tế khu vực EU 61
2.2.2. Triển vọng trung hạn của nền kinh tế khu vực EU 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
NHÓM TIẾNG VIỆT: 65
BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên TiếngViệt
BoE Bank of England Ngân hàng Trung ương Anh
EA 15 Euro Area 15 Khu vực đồng Euro
EC European Community Cộng đồng châu Âu
ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu
ECSC European Coal and Steel
Community
Cộng đồng than thép châu Âu
EEC European Economic
Community
Cộng đồng kinh tế châu Âu
EIB European Investment Bank Ngân hàng đầu tư châu Âu
EMU European Monetary Union Liên minh tiền tệ châu Âu
EU European Union Liên minh châu Âu
Euratom European Atomic Energy
Community
Cộng đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu
FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ

IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
MBS Mortgage-backed security Chứng khoán đảm bảo bằng nợ
địa ốc
SNB Swiss National Bank Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ
WB World Bank Ngân hàng thế giới
4
5
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm (Đơn vị: %) 10
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực EA 15 và EU 27 13
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp và số lượng người thất nghiệp ở khu vực EU 15
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu giữa EU 27 với các đối tác thương mại chính
ngoài khu vực năm 2008 và tháng 1/2009 24
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu giữa EU 27 và các đối tác thương mại chính
ngoài khu vực năm 2008 và tháng 1/2009 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tổng thu nhập quốc nội của khu vực EA 15 10
Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân đầu người của khu vực EA 15 (USD) 10
Biểu đồ 3: Tỷ lệ thất nghiệp của EA 15 và EU 27 11
Biểu đồ 4: Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực EA 15 14
Biểu đồ 5: Kim ngạch xuất khẩu ngoại khối của EU 27 23
năm 2008 và tháng 1/2009 23
Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu của EA 15 năm 2008 28
Biểu đồ 7: Kim ngạch nhập khẩu ngoại khối của EU 27 32
năm 2008 và tháng 1/2009 32
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Khủng hoảng tài chính Mỹ diễn ra từ giữa năm 2007, kéo dài cho đến
nay đã tác động nghiêm trọng không chỉ đến nền kinh tế Mỹ, mà còn tác động
đến hàng loạt các nước khác trên thế giới và nền kinh tế khu vực EU cũng
không phải là ngoại lệ. Từ cuối năm 2008, khủng hoảng tài chính đã nhanh
chóng lan rộng sang các nước khu vực châu Âu, khiến cho kinh tế của EU
khó khăn. Nhiều nước trong khu vực đã phải tuyên bố rơi vào thời kỳ suy
thoái kinh tế. Không chỉ lĩnh vực tài chính ngân hàng gặp nạn, các ngành
khác cũng bắt đầu bị đình trệ, giảm sút; hoạt động đầu tư cũng gặp rất nhiều
khó khăn. Điều đó đã khiến cho hoạt động thương mại của khu vực EU không
mấy suôn sẻ, bị ảnh hưởng và thiệt hại nghiêm trọng. Đó cũng chính là một
trong những nguyên nhân khiến cho tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung của
châu Âu suy giảm đáng kể, nền kinh tế EU chính thức bước vào thời kỳ “đen
tối” nhất trong lịch sử kể từ khi thành lập đến nay.
Với những lý do đó, đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA EU” đã được chọn làm Khóa
luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu nguyên nhân tại sao cuộc khủng hoảng
tài chính Mỹ tác động đến EU, khóa luận tập trung phân tích tác động và mức
độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đến hoạt động thương mại của EU năm
2008. Qua đó, khóa luận đưa ra lý do vì sao hoạt động thương mại của EU
năm 2008 giảm sút mạnh và để từ đó thực hiện các biện pháp khắc phục
những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính đến nền kinh tế EU.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động thương mại của EU trong năm 2008 dưới tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ, trọng tâm là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
của EU, các giải pháp đã và đang được thực hiện nhằm khắc phục những ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính.
1

Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian hạn chế, không thể bao quát hết được nền kinh tế các
thành viên của EU, khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động thương mại
của khu vực đồng Euro – Euro Area 15 (EA 15) nói riêng và khu vực EU 27
nói chung trong năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu :
Là phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu; kết hợp nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn.
Kết cấu của Khóa luận:
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, bảng chú thích các từ viết tắt,
danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Khóa luận
gồm có 3 chương:
• Chương I: Tổng quan về nền kinh tế EU. Nội dung của chương
này sẽ trình bày những nét khái quát nhất về quá trình hình thành và phát triển
của EU, để từ đó có cái nhìn tổng quát về nền kinh tế EU trước và trong thời
kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ.
• Chương II: Hoạt động thương mại của EU dưới tác động của
khủng hoảng tài chính Mỹ. Thông qua việc tìm hiểu nguyên nhân khủng
hoảng tài chính Mỹ tác động đến EU, khóa luận sẽ phân tích những biến động
của kim ngạch xuất – nhập khẩu và cán cân thương mại của EU năm 2008.
• Chương III: Các giải pháp khắc phục tác động tiêu cực của
khủng hoảng tài chính đến EU. Chương này sẽ đưa ra những giải pháp cụ
thể đã và đang được các nhà lãnh đạo EU thực hiện; từ đó có những dự báo về
triển vọng nền kinh tế EU trong ngắn và trung hạn.
Đề tài trên đây là một vấn đề rộng lớn và phức tạp nhưng thời gian
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên khóa luận này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô và bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Lịch – Trưởng khoa Kinh tế quốc tế – Học
viện Ngoại Giao Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành

khóa luận này.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ EU
1. Quá trình hình thành và phát triển của EU.
Từ giữa thập kỷ 1980 đến nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới phát triển mạnh mẽ. Cùng với xu thế này, quá trình khu vực hóa với
sự hình thành của các nền kinh tế và thị trường khu vực diễn ra ngày
càng sôi động, trong đó, sự ra đời của liên minh châu Âu là dấu mốc khởi
đầu cho quá trình này.
1.1. Cộng đồng than thép châu Âu – một thị trường chung của sáu nước.
Ngày 9/5/1950, Ngoại trưởng Pháp Robert Schuman đã đưa ra đề nghị:
“đặt toàn bộ việc sản xuất than thép của Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền
lực tối cao chung trong một tổ chức mở cửa cho các nước châu Âu khác tham
gia”
1
. Sáng kiến này đã được năm nước Tây Âu khác ngoài Pháp hưởng ứng,
đó là: Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg.
Ngày 18/4/1951, tại Pari, sáu nước Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và
Luxembourg đã ký Hiệp ước thành lập Cộng đồng than thép châu Âu
(European Coal and Steel Community – ECSC) để “đưa ra những quy định cụ
thể nhằm xây dựng một thị trường chung than, sắt thép; đưa ra các điều kiện
để khuyến khích cạnh tranh công bằng; đẩy mạnh sản xuất, hạ thấp giá cả và
đẩy mạnh buôn bán quốc tế.”
2
Hiệp ước này chính thức có hiệu lực từ ngày
23/7/1952. Từ tháng 5/1953, một thị trường chung than, sắt, thép cho sáu
nước đã hình thành. Ngành luyện kim đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ,
kéo theo sự phát triển của cả nền kinh tế sáu nước.
Tháng 6/1955, Hội nghị Messine đã được tổ chức, ra nghị quyết nhằm
khẳng định việc liên kết châu Âu phải được thực hiện trước hết thông qua liên

kết kinh tế, đồng thời nhất trí về nguyên tắc thành lập từng bước một thị
trường chung thống nhất. Thị trường này có nhiệm vụ trước hết là xóa bỏ các
1, 2
Học viện Quan hệ Quốc tế (1995), Liên minh châu Âu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.16, tr.18.
2
3
hàng rào thuế quan và đặc biệt là điều hòa các chính sách kinh tế – xã hội của
các nước tham gia.
Không chỉ dừng lại ở việc thành lập ECSC, ngày 25/3/1957, tại Roma,
dưới sáng kiến của khối Bênêlux, Hiệp ước thành lập Cộng đồng kinh tế châu
Âu (European Economic Community – EEC) và Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu (European Atomic Energy Community – Euratom) đã
được ký kết và ngày 1/1/1958, hai Cộng đồng này chính thức ra đời. Nhiệm
vụ đầu tiên của EEC là xây dựng một “thị trường chung”. Hiệp ước thành lập
EEC đã chính thức khởi đầu quá trình xây dựng thị trường chung cho sự lưu
thông tự do hàng hóa, con người, dịch vụ và tư bản. Hiệp ước khẳng định “thị
trường chung là một mục tiêu rộng lớn hơn nhiều so với một khu vực mậu
dịch tự do hay một liên minh thuế quan thuần túy.”
3
So với Euratom và ECSC
thì EEC bao hàm những lĩnh vực kinh tế rộng hơn. Có thể nói, ngoài hai lĩnh
vực cụ thể thuộc hai Hiệp ước ECSC và Euratom là than, thép và hạt nhân
nguyên tử, các lĩnh vực kinh tế còn lại đều nằm trong phạm vi hiệu lực của
Hiệp ước EEC.
Năm 1967, các cơ quan hành pháp của ba cộng đồng: Cộng đồng than
thép châu Âu, Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh
tế châu Âu đã sát nhập thành Ủy ban Châu Âu và Hội đồng bộ trưởng châu
Âu. Từ đó, người ta thường gọi ba cộng đồng dưới cái tên chung là Cộng
đồng châu Âu (European Community – EC).
Hoạt động của EC cho đến đầu những năm 1970 nhìn chung là tương

đối suôn sẻ. EC đã nhanh chóng trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tư
bản chủ nghĩa đầu tàu của thế giới. Thành tích lớn nhất mà cộng đồng đạt
được là lập ra được Liên minh thuế quan (ngày 1/7/1968) – giai đoạn đầu của
quá trình xây dựng thị trường chung.
3
Học viện Quan hệ Quốc tế (1995), Liên minh châu Âu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.71.
4
Việc hoàn tất liên minh thuế quan đã thúc đẩy mạnh mẽ thương mại
trong cộng đồng. Từ 1958 - 1968, tỷ lệ khối lượng xuất khẩu giữa các nước
trong cộng đồng trong tổng số xuất khẩu của cộng đồng tăng từ 37% lên 50%,
các chỉ số tương ứng đối với nhập khẩu là 30% và 47%.
Sang đầu những năm 1970 cho đến những năm 1980, kinh tế thế giới
lâm vào khủng hoảng. Cộng đồng châu Âu rơi vào khủng hoảng do chậm đổi
mới. Hậu quả là các nước Tây Âu nói chung, EC nói riêng đã gặp rất nhiều
khó khăn. Cộng đồng thoát ra khỏi khủng hoảng chậm hơn Mỹ, Nhật Bản và
so với các trung tâm kinh tế này thì địa vị cạnh tranh của cộng đồng đã sa sút
một cách tương đối. Từ những năm 1970 đến những năm 1985, tỷ trọng GNP
của EC trong thế giới giảm từ 30,5% xuống còn 27,3%, trong khi Nhật Bản
tăng từ 7,5% lên 9,1%
4
. Để khắc phục tình hình đó, một loạt các đề nghị, kế
hoạch đã được đưa ra xem xét và thông qua nhằm thúc đẩy nhanh thêm tiến
trình liên kết châu Âu. Tổng quát và quan trọng nhất là Đạo luật châu Âu
thống nhất, ký tháng 2/1986 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/7/1987. Đạo luật
này bổ sung cho Hiệp định thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu.
1.2. Hiệp ước Maastricht – một thị trường nội địa châu Âu đã hình
thành.
Bước vào đầu thế kỷ 1990, tình hình kinh tế thế giới biến đổi một cách
cơ bản: sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu đã
chấm dứt tình trạng chiến tranh lạnh và cục diện thế giới hai cực. Tuy nhiên,

trật tự mới chỉ đang hình thành. Các thế lực kinh tế và chính trị đều đang cố
gắng dốc hết sức chuẩn bị lực lượng để chiếm vị trí tối ưu cho mình trong
tương lai. Trước cuộc cạnh tranh khốc liệt đó, các nước Tây Âu đã phải thống
nhất lại, đẩy nhanh công cuộc xây dựng cộng đồng, tạo ra sức mạnh tập thể để
đối phó với hai đối thủ lớn của mình: Mỹ và Nhật Bản. Hơn thế nữa, chính
4
Học viện Quan hệ Quốc tế (1995), Liên minh châu Âu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.25.
5
quá trình hơn 40 năm liên kết, tự bản thân nó cũng sinh ra một nhu cầu từ bên
trong hết sức mạnh mẽ, thúc đẩy tiến trình thống nhất, thể chế hóa Tây Âu.
Đứng trước những cơ hội và thách thức mới, các nước trong Cộng đồng châu
Âu đã phải chuẩn bị cho mình một hướng đi mới phù hợp với tình hình. Hiệp
ước Maastricht đã ra đời trong hoàn cảnh đó.
Hiệp ước Maastricht theo tên chính thức là Hiệp ước về Liên minh
châu Âu, được 12 nước trong EC ký kết ngày 7/2/1992 và có hiệu lực từ ngày
1/11/1993 sau khi tất cả các nước đã phê chuẩn.
Hiệp ước Maastricht vừa có tính kế thừa, vừa có sự phát triển so với
quá trình xây dựng các cộng đồng của châu Âu với mục tiêu chính là: “xây
dựng một thị trường nội địa châu Âu và đặc biệt là một liên minh kinh tế và
tiền tệ châu Âu với một đồng tiền chung.”
5
Ngày 1/1/1993, một thị trường nội địa duy nhất của cộng đồng châu Âu
đã chính thức ra đời. Đó là ngày toàn thể cộng đồng châu Âu chính thức trở
thành một thị trường duy nhất được giải phóng khỏi các đường biên giới nội
địa. Thị trường duy nhất có thể được hiểu là: “Một không gian rộng lớn bao
trùm lãnh thổ của tất cả các nước thành viên cộng đồng mà ở đó hàng hóa,
con người, dịch vụ và tư bản được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi
chúng ở trong một thị trường quốc gia.”
6
Ngày 1/1/1994, Cộng đồng châu Âu (EC) đã chính thức đổi tên thành

Liên minh châu Âu (European Union - EU) sau khi Hiệp ước Maastricht được
ký kết giữa 12 nước (Ailen, Anh, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan,
Hy Lạp, Italia, Luxembourg, Pháp, Tây Ban Nha), mở đầu cho những bước
tiến tới sự thống nhất về kinh tế và chính trị. Ngày 1/1/1995, EU đã chính
thức kết nạp thêm ba thành viên mới: Áo, Phần Lan và Thụy Điển.
1.3. Liên minh kinh tế và tiền tệ.
5, 6
Học viện Quan hệ Quốc tế (1995), Liên minh châu Âu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.29, tr.69.
6
6
Nếu như thị trường nội địa châu Âu đã từng được ghi nhận như mục
tiêu chính trong văn bản Hiệp ước Roma và Đạo luật châu Âu thống nhất thì
cho tới Hiệp ước về Liên minh châu Âu ở Maastricht, Liên minh kinh tế và
tiền tệ mới được chính thức ghi nhận.
Liên minh kinh tế và tiền tệ được hình thành dần dần qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: bắt đầu từ ngày 1/7/1990 trước khi hiệp ước Maastricht có
hiệu lực theo quyết định của Hội đồng châu Âu và kết thúc vào ngày
31/12/1993. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này: tăng cường phối hợp chính
sách tiền tệ quốc gia và rút ngắn sự cách biệt giữa nền kinh tế các nước thành
viên.
Giai đoạn 2: bắt đầu từ ngày 1/1/1994. Trong giai đoạn này, các nước
sẽ phải chú trọng hơn nữa tới việc làm hài hòa các chính sách kinh tế và tiền
tệ quốc gia. Việc giảm thâm hụt ngân sách và ưu tiên cấp tín dụng cho khu
vực công cộng đều bị cấm. Một viện tiền tệ châu Âu được thành lập ngay đầu
giai đoạn hai.
Giai đoạn 3: giai đoạn cuối cùng, bắt đầu muộn nhất từ ngày 1/1/1999,
sớm nhất từ ngày 1/1/1997. Bước vào giai đoạn ba, một hệ thống các ngân
hàng Trung ương sẽ được thành lập thay thế cho viện tiền tệ châu Âu. Hệ
thống này bao gồm ngân hàng Trung ương châu Âu và các ngân hàng Trung
ương quốc gia. Mục tiêu chủ yếu mà các ngân hàng Trung ương theo đuổi là

ổn định giá cả.
Ngày 1/1/1999, đồng Euro đã ra đời với tư cách đầy đủ của một đồng
tiền thực, chung và duy nhất của khối Liên minh châu Âu (EU), đánh dấu sự
kiện có một không hai trong lịch sử tiền tệ thế giới. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
thời kỳ quá độ vì đồng Euro mới chỉ được sử dụng trong các giao dịch điện tử
và phi tiền mặt.
Sau 3 năm quá độ, ngày 1/1/2002, đồng Euro bằng tiền mặt mới bắt đầu
đi vào lưu thông. Toàn châu Âu đã thực hiện đổi tiền liên tục với việc sử dụng
7
song song hợp pháp cả hai loại tiền: đồng bản tệ và đồng Euro. Tới tháng
7/2002, các đồng bản tệ của 11 nước đã kết thúc lịch sử lâu đời của nó, vĩnh
viễn rút khỏi lưu thông, nhường chỗ hoàn toàn cho đồng Euro duy nhất lưu
hành hợp pháp.
Có thể nói, đồng Euro là biểu tượng cho sự hội nhập của châu Âu, góp
phần tạo nên nền tài chính và các chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh, tạo
thêm công ăn việc làm cho khu vực. Trong 10 năm qua, từ năm 1999 đến nay,
đồng Euro đã góp phần tạo thêm 15 triệu việc làm mới, giúp thương mại và
du lịch trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay, đồng tiền chung châu Âu được sử dụng
tại 15 nước với dân số 323 triệu người và tổng GDP trên 4 nghìn tỷ Euro
(tương đương với 6,2 nghìn tỷ USD)
7
.
Như vậy, từ lúc đầu chỉ có sáu nước (Đức, Bỉ, Pháp, Italia,
Luxembourg, Hà Lan) lập thành khối có tên gọi Cộng đồng than thép châu Âu
năm 1951, Liên minh châu Âu (EU) đã liên tục mở rộng. Ngày 1/5/2004, EU
lại có thêm 10 thành viên mới gồm Ba Lan, Hungary, Xlôvakia, Xlôvania,
Séc, Extônia, Latvia, Litva, Síp và Manta, đánh dấu một sự kiện lịch sử trọng
đại, đưa tổng số thành viên của EU lên 25 quốc gia. Ngày 1/1/2007, công
cuộc mở rộng về phía Đông mới nhất của EU đã kết nạp thêm hai thành viên
mới là Bulgaria và Rumani. Hiện EU có 27 quốc gia thành viên với dân số

500 triệu người, diện tích đất cũng tăng thêm 1/4 so với trước đây
8
.
2. Nền kinh tế EU trước và trong thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ.
Khu vực EU có tiềm lực kinh tế ngang bằng với Mỹ - cường quốc thương
mại đứng đầu thế giới. Đồng Euro cho đến nay đã tự khẳng định là đồng tiền
chiếm vị trí thứ hai trên thế giới. Vị trí của các nước thành viên EU về các khía
cạnh như khoa học và công nghệ, tiền tệ – tài chính … cũng rất nổi bật.
2.1. Trước thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ.
7
, Đồng ơ-rô sau chặng đường 10 năm lưu hành,
/>8
, Đằng sau sự lớn mạnh của EU,
/>8
Là khu vực kinh tế phát triển cao, EU với 27 nước thành viên có tổng
diện tích khoảng 4 triệu km2, GDP khoảng 13.000 tỷ USD, thu nhập bình
quân đầu người là 29.000 USD/năm.
Chính sách thương mại chung trong toàn khối của Liên minh châu Âu
đã đạt được những thành tựu nhất định. Đặc biệt khi bản Hiệp ước Maastricht
chính thức có hiệu lực (1993), bốn yếu tố cơ bản, đó là tự do lưu chuyển vốn,
hàng hóa, lao động và dịch vụ giữa các nước thành viên EU tiếp tục được thúc
đẩy, thực hiện mạnh mẽ. Điều này đã làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế
các nước thành viên nói riêng và EU nói chung. Ông Fritse Bolkestein, Cao
ủy châu Âu phụ trách vấn đề thị trường nội khối đã nhận định: “Thị trường
nội khối đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt châu Âu trong 10 năm qua. Nó đã
tạo ra hàng triệu việc làm và hàng trăm tỷ Euro tài sản. Nó đã dỡ bỏ các rào
cản và mở cửa thị trường. Người dân châu Âu có thể sống, nghiên cứu, làm
việc hoặc nghỉ hưu bất cứ ở đâu nếu họ thích. Người tiêu dùng có thể lựa
chọn các sản phẩm hàng hóa chất lượng cao. Các công ty có thể thâm nhập thị
trường rộng lớn hơn. Châu Âu được bảo vệ tốt hơn, chống lại sự suy giảm về

kinh tế. Nhưng chúng ta vẫn tiếp tục phải làm cho thị trường nội khối hoàn
thiện hơn.”
9
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ số quan trọng
trong kinh tế vĩ mô. Chúng cho biết “sức khỏe” của nền kinh tế đó như thế
nào. Chính vì thế, phân tích các số liệu của thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế
sẽ giúp có cái nhìn toàn cảnh về nền kinh tế khu vực EU.
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trong giai đoạn 1992 – 2006, GDP của EU trung bình tăng khoảng
2,15%/năm. Đặc biệt năm 2000, tốc độ tăng trưởng GDP của cả khu vực EA
15 và EU đều đạt mức kỷ lục 3,9%. Năm 2006 có thể nói là một năm
thành công của cả nền kinh tế EA 15 nói riêng và EU nói chung so với năm
9
Ths. Đặng Minh Đức, Hồ Thanh Hương (Viện nghiên cứu châu Âu), Phát triển thị trường nội khối ở liên
minh châu Âu: Những thành tựu và hạn chế, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 3(90)2008, tr.11.
9
trước với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 2,9% (khu vực EA 15) và 3,1% (khu
vực EU). Tuy nhiên, sang đến năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ là 2,7%
đối với EA 15 và 2,9% đối với EU. (xem bảng 1)
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm (Đơn vị: %).
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
EU 27 3,0 3,9 2,0 1,2 1,3 2,5 2,0 3,1 2,9
EA 15 2,9 3,9 1,9 0,9 0,8 2,1 1,7 2,9 2,7
Nguồn: Eurostat
10

Năm 2007, EA 15 đã đóng góp 16,1% tổng sản phẩm thế giới với tổng
thu nhập quốc nội là 12.277,625 tỷ USD (xem biểu đồ 1) và thu nhập bình
quân đầu người là 21.746 USD (xem biểu đồ 2)
Biểu đồ 1: Tổng thu nhập quốc nội của khu vực EA 15

Nguồn: The World Bank Group
11
Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân đầu người của khu vực EA 15 (USD)
10
/>11
/>10
Nguồn: The World Bank Group
12
Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, nền kinh tế khu vực EA 15 nói
riêng và EU nói chung luôn khẳng định vị trí là những đầu tàu kinh tế của thế
giới. Đặc biệt, từ năm 2003 đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của
EU luôn cao hơn Mỹ, đã giúp EU chiếm giữ vị trí là nền kinh tế lớn nhất thế
giới.
2.1.2. Tỷ lệ thất nghiệp.
Kể từ khi Hiệp ước Maastricht chính thức có hiệu lực đến nay, hiệu quả
của nền kinh tế EU tăng lên rõ rệt. Điều này đã được thể hiện qua “bức tranh”
đầy triển vọng về tỷ lệ thất nghiệp của EU. Tính từ 1992 đến 2006: 2,75 triệu
người tìm được việc làm mới, đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp của khu
vực EU. Từ năm 2002 – 2004 tỷ lệ thất nghiệp của khu vực EA 15 nói riêng
và EU nói chung luôn dao động từ 8 – 9%. Tuy nhiên, từ năm 2005 – 2007, số
lượng người thất nghiệp ở EU đã giảm đáng kể với tỷ lệ thất nghiệp ở mức
dưới 7% vào quí IV/ 2007 (xem biểu đồ 3)
Biểu đồ 3: Tỷ lệ thất nghiệp của EA 15 và EU 27
12
/>11
Nguồn: Eurostat newsrelease, Euro area unemployment up to 8.5%, Euroindicators,
45/2009 – 1 April 2009
13
.
2.2. Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính Mỹ.

Năm 2008 là một năm hết sức khó khăn đối với nền kinh tế của EA 15
nói riêng và khu vực EU nói chung. Một bức tranh u ám đã bao trùm toàn bộ
nền kinh tế EU ngay từ quý I/2008. Các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp thay đổi nhanh chóng, góp phần đưa nền kinh
tế khu vực EU giảm sút mạnh.
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trong những tháng cuối 2008, EU lại đứng trước một nguy cơ mới, đó
là sự lan rộng của khủng hoảng tài chính khởi nguồn từ Mỹ. Cuộc khủng
hoảng với sự phá sản của hàng loạt ngân hàng đã khiến nhiều nước EU lâm
vào tình trạng suy thoái kinh tế. Tính cả năm 2008, dưới tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính lan rộng sang các nước khu vực EU, tăng trưởng kinh
tế nói chung của châu Âu suy giảm đáng kể, đặc biệt là từ cuối tháng 9 và đầu
tháng 10/2008.
Trong quý I/2008, khu vực EA 15 nói riêng và EU nói chung đã có sự
tăng trưởng chút ít so với quý IV/2007 (0,5% trong EU và 0,7% trong khu
13
/>12
vực EA 15). Từ quý II/2008, nhiều quốc gia như Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy
Điển…. đã có tăng trưởng âm. Đến quý IV/2008, cả khu vực EA 15 và EU đã
tăng trưởng âm với tốc độ tăng trưởng của EA 15 và EU chỉ đạt -1,5% (xem
bảng 2). Liên tiếp trong cuối tháng 11 và đầu tháng 12/2008, hàng loạt “đầu
tàu kinh tế” của khu vực như Anh, Đức, Pháp đã phải chính thức công bố tình
trạng suy thoái kinh tế.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực EA 15 và EU 27.
So với quý trước (%) So với cùng kỳ năm ngoái (%)
2008 2008
Quý I Quý II Quý III Quý IV Quý I Quý II Quý III Quý IV
EA 15 0,7 -0,3 -0,2 -1,5 2,1 1,4 0,6 -1,3
EU 27 0,5 -0,1 -0,3 -1,5 2,4 1,7 0,7 -1,3
Nguồn: Eurostat newsrelease, Euro area and EU 27 GDP down by 1.5%,

Euroindicators, 28/2009 – 5 March 2009
14
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế diễn ra rất khác nhau trong khu
vực EU. Ở Anh, suy thoái kinh tế đã thực sự diễn ra trong quý III và quý
IV/2008, sau một thời gian dài tăng trưởng ngoạn mục. Theo Eurostate, tốc độ
tăng trưởng kinh tế Anh năm 2008 chỉ đạt khoảng 0,7% . Trong khi đó, tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở Pháp còn sụt giảm hơn những nước khu vực EA 15,
trong năm 2008, tốc độ này chỉ còn khoảng 0,4%. Kinh tế Tây Ban Nha thì
suy giảm ở mức trung bình trong khu vực EA 15. Trong nửa năm đầu tiên,
kinh tế nước này phát triển chậm lại, đến nửa năm sau thì suy thoái thực sự.
Tính trong cả năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tây Ban Nha đạt khoảng
1,2%. Trong khu vực EA 15, sự sụt giảm tăng trưởng diễn ra ở Đức là ít hơn
trong so sánh với các nước khác. Trong quý I/2008, kinh tế Đức vẫn đạt
tốc độ tăng trưởng khá cao: 1,5% so với quý IV/2007 và so với cùng kỳ năm
2007, tăng 2,8%; nhưng từ quý II trở đi, tăng trưởng kinh tế bắt đầu tụt giảm
14
/>13
Theo Eurostat, tính chung cả năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Đức vẫn
đạt 1,3%
15
.
Tóm lại, kinh tế khu vực EU đã suy thoái với mức độ trầm trọng nhất
trong vòng hơn một thập kỷ qua. Nhìn chung cả năm 2008, tốc độ tăng GDP
thực tế của khu vực EA 15 là 0,7% ; của EU là 0,9%. Đây là sự suy giảm
nghiêm trọng nhất sau 5 năm tăng trưởng liên tục của EU và cũng là sự suy
giảm tăng trưởng lần thứ hai sau sự đình trệ kinh tế EU 2001 – 2002.
2.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp.
Từ nửa sau 2008, suy thoái kinh tế đã nhanh chóng lan rộng trong khu
vực EA 15 cũng như khu vực EU khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh trở lại.
Tính cả năm 2008, số lượng việc làm chỉ tăng 0,9% trong cả khu vực EA 15

và EU. Bắt đầu từ tháng 8, do chịu tác động của khủng hoảng tài chính, tỷ lệ
thất nghiệp bắt đầu gia tăng cao, đặc biệt tăng mạnh vào những tháng cuối
năm, ở khu vực EA 15, tỷ lệ thất nghiệp vào tháng 12/2008 là 8,2% (xem biểu
đồ 4), còn ở khu vực EU là 7,6% (xem bảng 3)
Đến tháng 2/2009, ở EU, tỷ lệ thất nghiệp đã lên đến 7,9% với 19.156
triệu người (xem bảng 3). Tính cả năm 2008, tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực
EA 15 lên đến 7,6% và 7,1% trong EU. Trong khu vực đồng Euro, thất nghiệp
diễn ra trầm trọng nhất ở các nước như: Tây Ban Nha có tỷ lệ thất nghiệp cao
nhất là 15,5% vào tháng 2/2009, Latvia: 14,4%, Lithuania: 13,7%, ít trầm
trọng nhất là Hà Lan: 2,7%; Áo: 4,5%. Tình trạng thất nghiệp cũng nặng nề
hơn ở các khu vực nhà đất, xây dựng, ngân hàng và các tổ chức tài chính - tín
dụng.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực EA 15
15
/>14
Nguồn: European Commission
16
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp và số lượng người thất nghiệp ở khu vực EU
Tháng Tỷ lệ thất nghiệp (%) Số lượng người thất nghiệp (triệu)
2/ 2008 6,8 16,137
8/2008 7,0 16,844
9/2008 7,1 17,066
10/2008 7,3 17,469
11/2008 7,4 17,840
12 /2008 7,6 18,240
1/2009 7,7 18,678
2 /2009 7,9 19,156
Nguồn: Eurostat newsrelease, Euro area unemployment up to 8.5%, Euroindicators,
45/2009 – 1 April 2009
17

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA EU DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ
1. Nguyên nhân khủng hoảng tài chính Mỹ tác động đến EU
16
/>17
/>15
Ngày nay toàn cầu hóa đã làm gia tăng mạnh mẽ những mối liên kết,
tác động tương hỗ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ kinh
tế quốc tế phát triển mạnh mẽ đã khiến cho các nền kinh tế xâm nhập vào
nhau ngày càng sâu rộng trong tiến trình hợp tác và cạnh tranh, làm cho sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng ngày càng chặt chẽ. Biến động kinh tế của một nước
tất yếu sẽ có những tác động nhất định đối với các nền kinh tế khác, tùy thuộc
vào mức độ gắn bó, mật thiết giữa chúng. Không một quốc gia nào có thể đứng
ngoài “sân chơi” kinh tế thế giới. Chính vì lẽ đó, trong thời gian qua, cuộc khủng
hoảng trên thị trường cho vay thế chấp nhà đất dưới chuẩn ở Mỹ đã nhanh chóng
lan rộng ra toàn thế giới và có những tác động tiêu cực đến thị trường tài chính
thế giới. Châu Âu vốn có quan hệ mật thiết với Hoa Kỳ nên tất yếu sẽ chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng cả về tài chính lẫn thương mại.
1.1. Nguyên nhân bên ngoài.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ hoạt động “cho vay dưới
chuẩn” có phần dễ dãi và ồ ạt của các ngân hàng Mỹ đối với người vay tiền
mua nhà trả góp với hy vọng sau đó bán đi để kiếm lời. Chỉ tính riêng giai
đoạn 2004-2006, cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ chiếm khoảng 21% tổng
các khoản vay thế chấp. Sự phát triển mạnh của hình thức cho vay thế chấp
dưới chuẩn đi kèm với sự bùng nổ thị trường nhà đất của Mỹ là hệ quả của
việc lãi suất giảm xuống mức kỷ lục, các tiêu chuẩn cho vay nới lỏng và hội
chứng “thích mua nhà” của dân Mỹ.
Thị trường lúc nào cũng chịu tác động của quy luật cung cầu. Khi việc
mua nhà không phải vì nhu cầu chỗ ở mà sử dụng nó như một công cụ đầu tư
thì sau một thời gian xây thêm nhà để bán, thị trường chắc chắn thừa nhà.

Trong khi đó, các ngân hàng Mỹ vì chạy theo lợi nhuận đã cho vay mua nhà
ngay cả với những người trước đó đã được vay nhiều lần nhưng không có khả
năng thanh toán (có tiền sử tín dụng xấu) để hưởng những khoản lãi suất cao.
Khi lãi suất trong những năm gần đây liên tục tăng cao thì món nợ vay mua
nhà bỗng tăng vọt. Nhiều người mất khả năng chi trả trong khi nhà lại không
16
dễ dàng bán như trước vì thị trường địa ốc Mỹ rơi vào tình trạng đóng băng.
Điều này đã dẫn đến số lượng nợ xấu, nợ khó đòi tăng vọt, đẩy các tổ chức
cho vay vào cảnh thua lỗ.
Không chỉ có thế, các khoản vay tín dụng xấu này đã được chứng
khoán hóa thành các loại cổ phiếu, chẻ nhỏ ra và rồi đem lên giao dịch trên thị
trường chứng khoán – đó là chứng khoán đảm bảo bằng nợ địa ốc (MBS).
Chính sự mất giá nghiêm trọng của các loại chứng khoán này đã dẫn tới đổ vỡ
của thị trường tín dụng – sự cố châm ngòi cho suy thoái.
Để “sản xuất” MBS, đầu tiên, các công ty tài chính phải mua lại một
lượng lớn những khoản vay địa ốc đã có từ các ngân hàng, rồi dùng danh mục
nợ đó để phát hành các loại chứng khoán này. Khi phát hành MBS, các công
ty tài chính thiết lập những mô hình toán học về các dòng tiền được tạo ra
trong tương lai từ các khoản nợ mà họ đã mua, trong đó có các khoản mà
người vay chi trả hàng tháng.
MBS được chia làm nhiều gói, mỗi gói được đánh giá bằng khả năng
bao nhiêu khoản vay sẽ được trả đúng hạn và bao nhiêu khoản vay không
được trả đúng hạn. Như vậy, gói MBS loại A là loại độ rủi ro thấp nhất, tiếp
theo là gói B, C… và cuối cùng là gói Z với độ rủi ro cao nhất. Sau khi những
tính toán này được hoàn tất, MBS được bán cho các ngân hàng, các công ty
môi giới và các tổ chức tài chính khác như một dạng trái phiếu đầu cơ.
Khi người vay mất khả năng thanh toán thì những dòng tiền được sinh
ra từ danh mục nợ mà công ty phát hành MBS đã mua để dựa vào đó phát
hành các loại chứng khoán này bắt đầu teo lại nhanh chóng. Bởi thế, giá trị
của các MBS cũng “bốc hơi” với tốc độ đáng sợ, đẩy các loại chứng khoán

này vào vị thế những tài sản “độc hại”, thay vì các loại chứng khoán được xếp
hạng AAA như trước. Các tổ chức nắm giữ lúc này tìm cách bán tháo MBS,
nhưng giao dịch MBS đã gần như đóng băng, khiến giá trị của chúng càng lao
dốc mạnh hơn.
17
Châu Âu là một trong những nhà đầu tư nắm giữ MBS của Mỹ nhiều
nhất. Do vậy, khủng hoảng tài chính Mỹ đã nhanh chóng lan sang châu Âu
qua trung gian là các quỹ đầu tư rủi ro chuyên buôn bán các cổ phiếu nợ tín
dụng nhà đất MBS.
Đó chính là những lý do vì sao cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nhanh
chóng lan rộng sang châu Âu và có những tác động nghiêm trọng đến kinh tế
khu vực EU nói chung và hoạt động thương mại nói riêng.
1.2. Nguyên nhân bên trong.
Không chỉ dừng lại ở biên giới nước Mỹ, mà ngay trong khu vực EU,
khủng hoảng nhà đất ở một số nước châu Âu như Anh, Ai-len, Tây Ban Nha,
Pháp cũng nghiêm trọng không kém. Trong đó, khủng hoảng nhà đất và
khủng hoảng tài chính diễn ra ở Anh trầm trọng nhất châu Âu, vì Anh không
chỉ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng của Mỹ mà còn do, hệ
thống ngân hàng của Anh khá lỏng lẻo và có cơ chế cho vay thế chấp dưới
chuẩn gần như ở Mỹ.
Bên cạnh đó, Pháp cũng bị tấn công bởi cơn lốc địa ốc. Chỉ trong
6 tháng đầu năm 2008, khối lượng mua bán trên thị trường địa ốc đã giảm
khoảng 34% so với cùng kỳ năm 2007. Trong 4, 5 tháng đầu năm 2008, các
cơ quan tài chính chuyên cấp tín dụng đã gặp phải khó khăn lớn do bị rơi vào
vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Sau đó, kể từ tháng
6/2008, lãi suất cho vay để mua nhà đã tăng đáng kể. Điều đó làm cho thị
trường địa ốc bị chững lại, thị trường bất động sản nhanh chóng đóng băng.
Đến tháng 9 và 10/2008, giá những chỉ số chứng khoán mạnh blue-chíp của
Pháp sụt giảm đáng kể, từ 25 - 30%, đẩy nhanh diễn biến của cuộc khủng
hoảng thị trường chứng khoán và kéo theo nó là sự khủng hoảng của hệ thống

ngân hàng.
Chỉ có Đức là khác biệt. Thật ra, Đức không thực sự xảy ra khủng
hoảng nhà đất như các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ai-len vì ở Đức, luật lệ
về ngân hàng chặt hơn, hầu như rất ít có hiện tượng cho vay dưới chuẩn đối
với bất động sản. Tuy nhiên, Đức vẫn phải gánh chịu ảnh hưởng từ cuộc
18
khủng hoảng tài chính do một số ngân hàng Đức và Mỹ có quan hệ rất chặt
chẽ, nhiều chủ ngân hàng Mỹ là người Đức.
Không dừng tại đó, cuộc khủng này đã làm chao đảo thị trường tài chính
Mỹ cũng như thị trường tài chính khu vực EU. Lúc đầu, mức độ ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng này chưa lớn lắm. Nhưng từ khi cơn chấn động tài chính lớn
diễn ra ở Mỹ vào cuối tháng 9/2008, với sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng và
tập đoàn ngân hàng lớn nhất nước Mỹ như Lehman Brother, Merrill Lynch,
AIG…, với sự giảm giá thảm hại của chứng khoán trên phố Wall vào ngày
15/9/2008, thì khủng hoảng tài chính đã thực sự lan sang châu Âu.
Sự gắn kết “không biên giới” trong ngành tài chính đã khiến các ngân
hàng ở EU cũng nhanh chóng gặp khó khăn. Bóng đen khủng hoảng đã tấn
công vào các ngân hàng tại EU như Northern Rock của Anh hay UBS của
Thụy Sỹ. Danh sách các tổ chức tài chính ở EU bị cuộc khủng hoảng tác động
đến ngày càng dài thêm. Điển hình là các ngân hàng như:
- Tập đoàn ngân hàng hàng đầu Thụy Sỹ UBS đã thông báo kết quả lỗ
vốn trong quý III/2008 (lần đầu tiên kể từ 9 năm tài chính gần đây). Giá trị
thua lỗ này vào khoảng 510 – 680 triệu USD
18

- Ngân hàng BNP Paribas của Pháp đã thua lỗ quý IV/2008 lên tới
1.366 tỷ Euro (tương đương 1,7 tỷ USD), giảm 61,5% so với thu nhập thuần
năm trước. BNP cũng cho biết các đơn vị tài chính và đầu tư của họ đã thiệt
hại tới 2 tỷ Euro sau khi bị ảnh hưởng nặng nề bởi vụ ngân hàng thương mại
Lehman Brother của Mỹ bị phá sản hồi tháng 9/2008

19
- Tại Đức, trong quý IV/2008, Commerzbank đã thua lỗ tới 809 triệu
Euro, ngược lại với mức lợi nhuận 201 triệu Euro cùng kỳ năm 2007. Lợi
nhuận cả năm 2008 chỉ đạt 3 triệu Euro, thấp kỷ lục so với mức lợi nhuận 1,9
tỷ Euro năm 2007
20
.
18
Đặng Hữu Mẫn (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng), Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất ở Mỹ và
những kiến nghị đối với Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 4(27)2008, tr.132.
19
, BNP thua lỗ 1,7 tỷ USD trong quý 4/2008,
/>20
, Commerzbank: lợi nhuận cả năm 2008 chỉ đạt 3 triệu euro,
/>19

×