Nhóm
MIX
Trường: ĐH Kinh Tế_Đà Nẵng
Khoa: Quản trị kinh doanh
Lớp: QTCU3_01
GV: Ths. Phạm Nguyễn Hoài An
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
MỤC LỤC:
Phần 1: STRATEGY ANALYSIS 4
Giới thiệu chung về RFID 4
RFID là gì? 4
Thành phần chính của một hệ thống RFID 5
Tần số vô tuyến mà RFID hoạt động 6
Lịch sử hình thành và phát triển 8
Các lĩnh vực ứng dụng RFID 11
Quản lý đối tượng, nhân sự, kiểm soát vào ra ,chấm công điện tử kiểm soát thang máy 11
Quản lý hàng hóa bán lẻ trong siêu thị 12
Nghiên cứu động vật học 12
Quản lý hàng hóa trong xí nghịêp, nhà kho 12
Quản lý xe cộ qua trạm thu phí 13
Lưu trữ thông tin bệnh nhân trong y khoa 14
Làm thẻ hộ chiếu, CMND (Mỹ) 14
Ưu nhược điểm của RFID 15
Ưu điểm 15
Nhược điểm 15
So sánh công nghệ RFID với mã vạch 16
Các ưu điểm của mã vạch so với RFID 16
Những lợi thế của RFID so với mã vạch như sau 16
Phần 2: INDUSTRY EXAMPLES 17
Chương 1: Airbus _ Tập đoàn đa quốc gia 17
Tổng quan về công ty và vấn đề gặp phải 17
Airbus sử dụng RFID như thế nào 18
Lợi ích của việc ứng dụng RFID 20
Khả năng kiểm soát 20
Lợi ích cho các quá trình 21
Lợi ích đối với việc kinh doanh 22
Chương 2: DHL _ Bỉ 23
2 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Tổng quan về công ty 23
Vấn đề công ty gặp phải và việc ứng dụng RFID 24
Vấn đề công ty gặp phải 24
Ứng dụng chiến lược RFID 24
Lợi ích của việc ứng dụng RFID 26
Chương 3: Walmart _ Mỹ 26
Tổng quan về công ty 26
Giới thiệu công ty 26
Những nét chính trong Quản trị chuỗi cung ứng của Wal-mart 27
Vấn đề công ty gặp phải và việc ứng dụng RFID 28
Vấn đề 28
Giải pháp RFID 28
Lợi ích của việc ứng dụng RFID 30
Phần 3: LOCAL EXAMPLE 31
Chương 1: Tổng quan về tình hình ứng dụng RFID tại Việt Nam 31
Tình hình ứng dụng RFID tại Việt Nam 31
Cơ hội và thách thức 31
Cơ hội 32
Thách thức 33
Xu hướng phát triển 33
Chương 2: Bệnh viện Y dược TP Hồ Chí Minh 34
Tổng quan về công ty 34
Vấn đề công ty gặp phải và việc ứng dụng RFID 35
Vấn đề công ty gặp phải 35
Ứng dụng chiến lược RFID 35
Lợi ích của việc ứng dụng RFID 36
3 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Phần 1: STRATEGY ANALYSIS
I. Giới thiệu chung về RFID
1. RFID là gì?
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối
tượng bằng sóng vô tuyến, cho phép một thiết bị đọc thông tin chứa trong chip ở khoảng
cách xa, không cần tiếp xúc trực tiếp, không thực hiện bất kì giao tiếp vật lý nào giữa hai
vật không nhìn thấy. Công nghệ này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một
điểm đến một điểm khác.
Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để
truyền dữ liệu từ các tag (thẻ) đến các reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm hoặc
gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kê (pallet). Reader
scan dữ liệu của tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của tag. Chẳng
hạn, các tag có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể
nhanh chóng nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.
Đây là một phương pháp đáng tin cậy để phát hiện và giám sát điện tử, một dạng
mới của phương pháp truyền thông tin vô tuyến. Cũng có thể hiểu RFID như một loại mã
vạch điện tử, trong đó dữ liệu được mã hóa dưới dạng bít, được truyền đi và nhận biết
thông qua sóng vô tuyến.
Thẻ RFID có hai loại: tích cực và thụ động. Các bộ thu phát tích cực có một nguồn
nuôi trong khi các bộ thu phát thụ động thu năng lượng từ chính tín hiệu sóng vô tuyến
mà nó nhận được từ các máy dò hay máy đọc. Loại thẻ thụ động được ứng dụng rộng rãi
hơn cả. Thẻ RFID thụ động hoạt động nhờ năng lượng sóng vô tuyến thu được qua ăng-
ten mà không cần nguồn nuôi. Điện thế AC cảm ứng này được chỉnh lưu để cung cấp
nguồn điện cho thiết bị. Thiết bị bắt đầu hoạt động khi điện thế DC đạt được một giá trị
xác định. Bằng việc cung cấp một tín hiệu RF mang năng lượng, một máy đọc có thể giao
tiếp từ xa với một thiết bị không có nguồn nuôi.
4 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Công nghệ RFID có thể giải quyết rất nhiều bài toán kinh doanh thực tế.
2. Thành phần chính của một hệ thống RFID
a. Thẻ ( Tag )
Thẻ RFID gồm chip bán dẫn nhỏ và anten được thu nhỏ trong một số hình thức
đóng gói. Vài thẻ RFID giống như những nhãn giấy và được ứng dụng để bỏ vào hộp và
đóng gói. Một số khác được sáp nhập thành các vách của các thùng chứa plastic được
đúc. Còn một số khác được xây dựng thành miếng da bao cổ tay. Mỗi thẻ được lập trình
với một nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không dây đối tượng hoặc con người đang
gắn thẻ đó. Bởi vì các chip được sử dụng trong thẻ RFID có thể giữ một số lượng lớn dữ
liệu, chúng có thể chứa thông tin như chuỗi số, thời dấu, hướng dẫn cấu hình, dữ liệu kỹ
thuật, sổ sách y học, và lịch trình.
Cũng như phát sóng tivi hay radio, hệ thống RFID cũng sử dụng bốn băng thông
tần số chính: tần số thấp (LF), tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF) hoặc sóng cực ngắn
(viba). Các hệ thống trong siêu thị ngày nay hoạt động ở băng thông UHF, trong khi các
hệ thống RFID cũ sử dụng băng thông LF và HF. Băng thông viba đang được để dành
cho các ứng dụng trong tương lai.
• Chip: lưu trữ một số thứ tự duy nhất hoặc thông tin khác dựa trên loại thẻ: read-
only, read-write, hoặc write-once-read-many.
• Anten được gắn với vi mạch truyền thông tin từ chip đến reader. Anten càng lớn
cho biết phạm vi đọc càng lớn.
• Thẻ được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng như sản phẩm, hộp
hoặc pallet và được scan bởi các reader di động hoặc cố định bằng sóng radio.
b. Reader
RFID reader gồm một anten liên lạc với thẻ RFID và một đơn vị đo điện tử học đã
được nối mạng với host computer. Đơn vị đo tiếp sóng giữa host computer và tất cả các
thẻ trong phạm vi đọc của anten, cho phép một đầu đọc liên lạc với hàng trăm thẻ đồng
thời. Nó cũng thực thi các chức năng bảo mật như mã hóa/ giải mã và xác thực người
dùng. Đầu đọc RFID có thể phát hiện thẻ ngay cả khi không nhìn thấy chúng tùy thuộc
vào tần số radio và kiểu thẻ (tích cực, thụ động hoặc bán thụ động). Hầu hết các mạng
RFID gồm nhiều thẻ và nhiều đầu đọc được nối mạng với nhau bởi một máy tính trung
5 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
tâm, hầu như thường là một trạm làm việc gọn để bàn. Host xử lý dữ liệu mà các đầu đọc
thu thập từ các thẻ và dịch nó giữa mạng RFID và các hệ thống kỹ thuật thông tin lớn
hơn, mà nơi đó quản lý dây chuyền hoặc cơ sở dữ liệu quản lý có thể thực thi.
“Middleware” phần mềm nối hệ thống RFID với một hệ thống IT (Information
Technology) quản lý luồng dữ liệu. Reader có thể xử lý nhiều item cùng lúc làm cho thời
gian xử lý đọc tăng lên. Chúng có thể di động như thiết bị cầm tay để scan những đối
tượng như pallet và các thùng, hộp hoặc cố định như các thiết bị tính được sử dụng trong
siêu thị. Các reader cũng có dung lượng lưu trữ, dung lượng xử lý khác nhau và các tần
số chúng có thể đọc.
c. Database
Database là hệ thống thông tin phụ trợ để theo dõi và chứa thông tin về item có
đính thẻ. Thông tin được lưu trong database bao gồm định danh item, phần mô tả, nhà
sản xuất, hoạt động của item, vị trí. Kiểu thông tin chứa trong database sẽ biến đổi tùy
theo ứng dụng. Chẳng hạn dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống thu lệ phí đường sẽ khác
với dữ liệu được lưu trữ cho một dây chuyền cung cấp. Các database cũng có thể được
kết nối đến các mạng khác như mạng LAN để kết nối database qua Internet. Việc kết nối
này cho phép dữ liệu chia sẻ với một database cục bộ mà thông tin được thu thập trước
tiên từ nó.
3. Tần số vô tuyến mà RFID hoạt động
Việc chọn tần số radio là đặc điểm hoạt động chính của hệ thống RFID.
Tần số xác định tốc độ truyền thông và khoảng cách đọc thẻ. Nói chung, tần số
cao hơn cho biết phạm vi đọc dài hơn. Mỗi ứng dụng phù hợp với một kiểu tần số cụ thể
do ở mỗi tần số thì sóng radio có đặc điểm khác nhau. Chẳng hạn sóng có tần số thấp
(low-frequency) có thể xuyên qua tường tốt hơn sóng có tần số cao hơn nó,nhưng tần số
cao có tốc độ đọc nhanh. Hệ thống RFID dùng phạm vi tần số không có đăng ký, gồm
thiết bị y học-khoa học-công nghiệp được FCC cho phép (FCC cho phép sử dụng tần số
2,4 GHz và 902-908 MHz cho các thiết bị y học-khoa học-công nghiệp bao gồm công
nghệ RFID).
6 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Các thiết bị hoạt động trong dải tần không đăng ký này không gây ra tác hại nhiễu
và phải chấp nhận bất kỳ nhiễu nào nhận được. FCC cũng quy định giới hạn năng lượng
cụ thể kết hợp với mỗi tần số. Việc kết hợp giữa tần số và các mức năng lượng cho phép
xác định phạm vi thiết thực của một ứng dụng riêng biệt, ví dụ như công suất năng lượng
của các reader.
Có 4 tần số chính được sử dụng cho hệ thống RFID:
• Low-frequency: băng tần từ 125 KHz - 134 KHz. Băng tần này phù hợp với phạm
vi ngắn như hệ thống chống trộm, nhận dạng động vật và hệ thống khóa tự động.
• High-frequency: băng tần 13,56 MHz. Tần số cao cho phép độ chính xác cao hơn
với phạm vi 3 foot (3*0,3048m ≈ 1m), vì thế giảm rủi ro đọc sai thẻ. Vì vậy nó
thích hợp với việc đọc item. Các thẻ thụ động 13,56 MHz được đọc ở tốc độ 10
đến 100 thẻ trên giây và ở phạm vi 3 feet. Các thẻ high-frequency được dùng trong
việc theo dõi vật liệu trong các thư viện và kiểm soát hiệu sách, theo dõi pallet,
truy cập, theo dõi hành lý vận chuyển bằng máy bay và theo dõi item đồ trang sức.
• Ultrahigh-frequency: các thẻ hoạt động ở 900 MHz và có thể được đọc ở khoảng
cách dài hơn các thẻ high-frequency, phạm vi từ 3 đến 15 feet. Tuy nhiên các thẻ
này dễ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố môi trường hơn các thẻ hoạt động ở các tần
số khác. Băng tần 900 MHz thực sự phù hợp cho các ứng dụng dây chuyền cung
cấp vì tốc độ và phạm vi của nó. Các thẻ thụ động ultrahigh-frequency có thể được
đọc ở tốc độ 100 đến 1000 thẻ trên giây. Các thẻ này thường được sử dụng trong
việc kiểm tra pallet và container, xe chở hàng và toa trong vận chuyển tàu biển.
Ngoài ra băng tần 433 MHz được sử dụng để nhận dạng phần trong của các
container vận chuyển tàu biển trong các khu vực công nghiệp và thương mại cho
phép việc truyền dữ liệu chính xác và đúng lúc hơn. Theo FCC, nhận dạng ngay
các container có thể cho phép nhận ra bên trong của nó có bị lục trong suốt quá
trình vận chuyển hay không, đồng thời việc làm như thế này cũng giúp cho các
nhà xuất nhập khẩu tăng lợi nhuận và góp phần tăng chứng khoán của đất nước
một cách đáng kể.
7 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
• Microwave-frequency: băng tần 2,45 và 5,8 GHz, có nhiều sóng radio bức xạ từ
các vật thể ở gần có thể cản trở khả năng truyền thông giữa reader và thẻ tag. Các
thẻ microwave RFID thường được dùng trong quản lý dây chuyền cung cấp.
4. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử RFID đánh dấu từ những năm 1930, nhưng công nghệ RFID có nguồn gốc
từ năm 1897 khi Guglielmo Marconi phát hiện ra sóng radio. RFID áp dụng các nguyên
tắc vật lý cơ bản như truyền phát radio, sóng radio một dạng năng lượng điện từ truyền và
nhận dạng dữ liệu khác nhau.
Để hiểu rõ hơn về sự giống nhau này, hình dung một trạm radio phát ra âm thanh
hoặc âm nhạc qua một bộ phát. Dữ liệu này cần phải mã hóa sang dạng sóng radio có tần
số xác định. Tại những vị trí khác nhau, người nghe có một máy radio để giải mã dữ liệu
từ trạm phát (âm thanh hoặc âm nhạc). Mọi người đều nhận biết được sự khác nhau về
chất lượng sóng radio khi ngồi trên xe hơi. Khi di chuyển càng xa bộ phát, tín hiệu thu
được càng yếu. Khoảng cách theo các hướng hoặc các vùng mà sóng radio phát ra có thể
bao phủ được xác định bởi điều kiện môi trường, kích thước và năng lượng của anten tại
mỗi đường giao tiếp. Sử dụng thuật ngữ RFID, vật có chức năng như một trạm truyền gọi
là một transponder (tag) được tạo thành từ 2 thuật ngữ transmitter và responder; vật có
chức năng như radio gọi là reader (bộ đọc) hay interrogator. Anten xác định phạm vi đọc
(range).
Thời kì đầu của RFID
Vào những năm 1930 cả quân đội và hải quân đều gặp phải những thử thách khi
xác định những mục tiêu trên mặt đất, trên biển và trên bầu trời. Vào năm 1937 phòng
thử nghiệm nghiên cứu Naval U.S phát triển hệ thống xác định Friend-or-Foe (IFF) cho
phép những đối tượng thuộc về quân ta (friend) có thể phân biệt với máy bay địch. Kỹ
thuật này trở nên phổ biến trong hệ thống điều khiển lưu thông hàng không bắt đầu vào
cuối thập niên 50. Những ứng dụng của sóng RF vào trong việc xác định vật thể trong
suốt thập niên 50 giới hạn chủ yếu trong quân đội, phòng lab nghiên cứu, trong các doanh
nghiệp lớn bởi vì những thiết bị này có giá rất cao và kích thước lớn. Những thiết bị to
8 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
lớn và cồng kềnh này là tiền thân của những hệ thống gọi là RFID ngày nay. Hình sau mô
tả hình ảnh của một thiết bị IFF kề bên là thiết bị RFID ngày nay.
Những sản phẩm mới, những công nghệ mới này gọn hơn và giá rẻ hơn như: công
nghệ tích hợp trong IC, chip nhớ lập trình được, vi xử lý, những phần mềm ứng dụng
hiện đại ngày nay và những ngôn ngữ lập trình làm cho công nghệ RFID đang có xu
hướng chuyển sang lĩnh vực thương mại rộng lớn.
Cuối thập kỉ 60, đầu thập kỉ 70, nhiều công ty như Sensormatic & Checkpoint
Systems giới thiệu những sản phẩm mới ít phức tạp hơn và có khả năng ứng dụng rộng
rãi hơn. Những công ty này bắt đầu phát triển thiết bị giám sát điện tử (electronic article
surveillance EAS) để bảo vệ và kiểm kê sản phẩm như quần áo trong cửa hàng, sách
trong thư viện. Hệ thống RFID thương mại ban đầu chỉ là hệ thống RFID tag một bit (1-
bit tag) giá rẻ dễ xây dựng, hoạt động và bảo hành. thẻ (Tag) không đòi hỏi nguồn pin
(loại thụ động), dễ dàng đặt vào sản phẩm và thiết kế để khởi động chuông cảnh báo khi
thẻ(tag) đến gần bộ đọc, thường đặt tại lối ra vào để phát hiện sự có mặt của thẻ(tag).
Phát hiện các vật thể riêng biệt
Cuối thập kỉ 60 đầu thập kỉ 70 nhiều công ty như Sensormatic and Checkpoint
Systems giới thiệu những sản phẩm mới ít phức tạp hơn và ứng dụng rộng rãi hơn.
Những công ty này bắt đầu phát triển thiết bị giám sát điện tử (electronic article
surveillance EAS) để bảo vệ và kiểm kê sản phẩm như quần áo trong cửa hàng, sách
trong thư viện. Hệ thống RFID thương mại ban đần này chỉ là hệ thống RFID tag một
9 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
bit (1-bit tag) giá rẻ để xây dựng, thực hiện và bảo hành.Tag không đòi hỏi nguồn pin
(loại thụ động) dễ dàng đặt vào sản phẩm và thiết kế để khởi động chuông cảnh báo khi
tag đến gần bộ đọc, thường đặt tại lối ra vào, phát hiện sự có mặt của tag.
Đầu thập niên 80 công nghệ phức tạp RFID được áp dụng trong nhiều ứng dụng:
đặt tại đường ray ở Mỹ, đánh dấu thú vật trên nông trại ở Châu Âu. Hệ thống RFID còn
dùng trong nghiên cứu động vật hoang dã, đánh dấu các loài nguy hiểm.
Vào thập niên 90, hệ thống thu phí điện tử trở nên phổ biến ở Thái Bình Dương:
Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…và ở Mỹ: Dallas, New York và New Jersey. Những hệ
thống này cung cấp những dạng truy cập điều khiển phức tạp hơn.
Đầu năm 1990, nhiều hệ thống thu phí ở Bắc Mỹ tham gia cùng công ty mang tên
E-ZPass Interagency Group (IAG) cùng nhau phát triển những vùng có hệ thống thu phí
điện tử tương thích với nhau. Đây là cột mốc quan trọng để tạo ra những ứng dụng tiêu
chuẩn. Hầu hết những tiêu chuẩn tập trung ở các đặc tính kỹ thuật như tần số hoạt động
và giao thức giao tiếp phần cứng.
E-Zpass còn là một tag đơn tương ứng với một tài khoản trên một phương tiện.
Tag của xe sẽ truy cập vào đường cao tốc của hệ thống thu phí mà không phải dừng
lại. E-Z Pass giúp lưu thông dễ dàng hơn và giảm lực lượng lao động để kiểm soát vé và
thu tiền.
RFID phát triển trên phạm vi toàn cầu
Cuối thế kỉ 20, số lượng các ứng dụng RFID hiện đại bắt đầu mở rộng theo hàm
mũ trên phạm vi toàn cầu. Dưới đây là một vài bước tiến quan trọng góp phần đẩy mạnh
sự phát triển này.
Vào năm 1991, Texas Instrument đã đi tiên phong trong hệ thống RFID ở Mỹ,
công ty đã tạo ra một hệ thống xác nhận và đăng kí Texas Instrument (TIRIS). Hệ thống
TI-RFID(Texas Instrument Radio Frequency Identification System) đã trở thành nền tảng
cho phát triển và xây dựng những lớp mới của RFID.
Ngay cả trước khi Texas Instrument giới thiệu sản phẩm RFID, vào năm
1970 EM Microelectronic-Marin, một công ty của The Swatch Group Ltd đã thiết kế
mạch tích hợp năng lượng thấp cho những đồng hồ của Thụy Sỹ. Năm 1982, Mikron
10 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Integrated Microelectronics phát minh ra công nghệ ASIC và năm 1987, phát triển công
nghệ đặc biệt liên quan đến việc xác định thẻ thông minh. Ngày nay EM Microelectronic
và Philips Semiconductors là hai nhà sản xuất lớn ở châu Âu về lĩnh vực RFID.
Công nghệ RFID đang ngày càng được hoàn thiện dựa trên nền tảng những Công
nghệ mới ra đời.
Hiện nay đã có những phát triển mới trong công nghệ RFID, tuy nhiên, việc thực
hiện thực tế trong các ngành và các quá trình sản xuất đã đưa ra nhiều đề xuất hấp dẫn
hơn. Transponders đang sẵn sàng được thiết kế để gắn trực tiếp vào bề mặt kim loại và
trên thùng chứa chất lỏng, cùng với các đầu đọc được áp dụng theo tiêu chuẩn IP 65 và
cũng đã đưa ra một số giao diện cho các ứng dụng văn phòng và di động.
Chìa khóa của sự phát triển này là việc sử dụng công nghệ MID cho phép thực
hiện các cấu trúc ăng ten 3 chiều, như transponders thụ động trong dải tần UHF (868
MHz), hoạt động được với khoảng cách hơn 5m.
Hai phát triển quan trọng khác là sự sẵn có của các phần mềm để tích hợp dữ liệu
dựa trên nền RFID trong môi trường công nghiệp, và các tiêu chuẩn truyền thông dựa
trên chuẩn Ethernet công nghiệp để dữ liệu có thể được chuyển qua một cơ sở hạ tầng
mạng và được liên kết với hệ thống thông tin tổng thể của nhà máy hay cơ sở sử dụng.
II. Các lĩnh vực ứng dụng RFID
1. Quản lý đối tượng, nhân sự, kiểm soát vào ra ,chấm công điện tử kiểm
soát thang máy
Trong quản lý nhân sự và chấm công, khi vào, ra công ty để bắt đầu hay kết thúc
một ngày hoặc ca làm việc, nhân viên chỉ cần đưa thẻ của mình đến gần máy đọc thẻ
(không phải nhét vào), ngay lập tức máy phát ra một tiếng bíp, dữ liệu vào, ra của nhân
viên đó đã được ghi nhận và lưu trữ trên máy chấm công. Trong trường hợp nếu những
nhân viên nghỉ việc, thẻ nhân viên sẽ được thu hồi và tái sử dụng mà không ảnh hưởng
đến chất lượng thẻ. Ưu điểm nổi bật của thẻ RFID so với thẻ mã vạch (Barcode) hay thẻ
mã từ (Mag.Stripe card) là thẻ RFID không bị trầy xước, mài mòn khi dùng. Sử dụng thẻ
chấm công loại cảm ứng, người phụ trách hệ thống sẽ lấy toàn bộ dữ liệu từ các máy đọc
thẻ về, sau khi cập nhật dữ liệu sẽ có ngay báo cáo thống kê nhanh để ban giám đốc biết
11 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
số lượng nhân viên đang có mặt, số nhân viên nghỉ hoặc biết được trình độ tay nghề từng
nhân viên; nhân viên nào hết hạn hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
2. Quản lý hàng hóa bán lẻ trong siêu thị
Trong kinh doanh bán lẻ, RFID có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay, vì nó
không chỉ có khả năng xác định nguồn gốc sản phNm mà còn cho phép nhà cung cấp và
đại lý bán lẻ biết chính xác mặt hàng trên quầy và trong kho của họ. Một số siêu thị lớn
đã sử dụng các thẻ RFID mỏng dán lên hàng hóa thay cho mã vạch, giúp việc thanh toán
nhanh chóng, dễ dàng hơn. Nếu hàng hóa nào chưa thanh toán tiền đi qua cửa, máy nhận
dạng vô tuyến RFID sẽ phát hiện ra và báo cho nhân viên an ninh. Ngoài ra, các công ty
bách hóa không còn phải lo kiểm kho, không sợ giao nhầm hàng và thống kê số đầu sản
phNm đang kinh doanh của cả tổ hợp cửa hàng. Hơn nữa họ còn có thể biết chính xác
bên trong túi khách hàng vào, ra có những gì.
3. Nghiên cứu động vật học
Một trong những sử dụng sớm nhất của RFID là theo dõi bò sữa. Ngày nay, tất cả
động vật và vật nuôi đều có thể được gắn thẻ. Những thẻ này sử dụng để xác định những
con vật cưng bị mất và để phân loại, chăm sóc, và theo dõi những vật nuôi. Trong những
năm gần đây, RFID được sử dụng theo dõi sản xuất ngày càng tăng. Thông tin từ vật
nuôi, sản xuất hoặc theo dõi việc sử dụng thuốc có thể là sự kiện then chốt của mối đe
dọa sức khỏe cộng đồng.
4. Quản lý hàng hóa trong xí nghịêp, nhà kho
RFID là công nghệ nhận dạng từ xa qua sóng ra-đi-ô. Khỏang tần số của sóng
radio có thể là hàng chục kHz đến hàng trăm MHz. Sóng radio có tần số càng thấp thì
năng lượng bị mất mát trên đường truyền càng lớn, do vậy không thể dùng để truyền tín
hiệu đi xa. Các ứng dụng dùng RFID tần số ở mức hàng trăm kHz chỉ cho phép nhận
dạng "từ xa" với khỏang cách cao lắm là vài chục centimet. Đó là các ứng dụng trong các
hệ thống đọc thẻ không-tiếp-xúc (contactless) dùng trong quản lý vào ra, thẻ ngân hàng,
hộ chiếu,
Ở đây, trong ứng dụng quản lý kho, tần số được dùng trong RFID là hàng trăm
MHz. Khi đó khoảng cách để "nhận dạng" để đầu đọc có thể đọc được thẻ gắn chip RFID
12 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
là vài mét đến dăm chục mét tùy vào môi trường cũng như các yếu tố kỹ thuật khác như
anten thu phát, Với khoảng cách vài chục mét như vậy, các kiện hàng nằm trong kho
có thể được kiểm kê một cách "từ xa" qua một vài đầu đọc gắn rải rác trong nhà kho đó.
Khi nhập hàng vào kho, hàng sẽ đi qua cổng kiếm soát và sẽ được đọc thông tin để lưu
vào cơ sở dữ liệu trên máy tính. Khi hàng đi qua cửa ra, đầu đọc cũng đọc thông tin từ thẻ
RFID gắn trên hàng đó và cập nhật thông tin về cơ sở dữ liệu. Như vậy hàng hóa có thể
được kiểm soát mọi lúc, mọi nơi khi được đưa vào trong kho cũng như trong tòan bộ thời
gian hàng hóa nằm tại kho.
Thứ nhất, rõ ràng, với việc kiểm kê hàng hóa trong kho một cách tự động như thế,
sẽ rất chính xác cũng như giảm được đáng kể sức người cho việc kiểm kê hàng hóa. Đó
là tiết kiệm về thời gian và nhân lực.
Thứ hai, với khoảng cách đọc được từ xa từ vài chục đến hàng trăm mét như thế,
chỉ cần một vài đầu đọc gắn ở những nơi hợp lý trong kho là ta có thể quản lý được tòan
bộ kho. Với việc đọc thông tin từ các thẻ RFID gắn trên hàng hóa trong kho như thế, kết
hợp 2-3 đầu đọc có thể cho ta biết chính xác vị trí của hàng hóa đang nằm ở vị trí nào
trong kho mà không phải mất công bới tung, lục lọi khắp kho nhất là khi ta biết trong kho
còn 1 vài sản pẩm nào đó mà không thể biết, không thể tìm được chúng ở đâu nếu chỉ
dùng sức người.
5. Quản lý xe cộ qua trạm thu phí
Công nghệ RFID được đưa vào trạm thu phí để thực hiện những công việc sau:
Mỗi Chip nhớ sẽ chứa một mã số mang thông tin về xe và chủ xe đang lưu thông. Khi xe
đi qua trạm thu phí thì đầu đọc được bố trí xung quanh trạm sẽ đọc mã số này và truyền
về PC/PLC, sau đó mã số này sẽ được PC so sánh với mã số đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu
của máy tính.
Sau đó toàn bộ thông tin về xe mang Chip nhớ tương ứng sẽ được Visual Basic
đọc về máy tính và hiển thị lên giao diện HMI. Chương trình lúc này sẽ tự động đối chiếu
các thông tin về xe và kiểm tra tài khoản của chủ xe. Nếu các thông tin là hợp lệ và số
tiền trong tài khoản đủ cho chuyến đi thì chương trình Visual Basic sẽ tự động trừ số tiền
qua trạm của xe tương ứng và đồng thời sẽ đưa tín hiệu điều khiển xuống PLC để điều
13 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
khiển mở Barier cho phép xe qua trạm ngoài ra chương trình cũng gửi số tài khoản còn
lại đến PLC để hiển thị cho chủ xe biết đồng thời xuất hóa đơn in các thông tin cần thiết.
Ngược lại số tiền trong tài khoản không đủ cho chuyến đi hoặc các thông tin về xe không
hợp lệ thì chương trình sẽ thông báo cho chủ xe biết thông qua bảng thông báo và xe đó
không được phép qua trạm. Lúc này Barier ở cổng phụ sẽ được mở để xe vào bãi bên
cạnh.
Như vậy xe qua trạm sẽ bỏ qua được giai đoạn mua và soát vé đồng thời thời gian
trao đổi dữ liệu giữa Chip nhớ và PC được diễn ra trong thời gian rất ngắn do đó sẽ giảm
thời gian lưu thông của xe khi qua trạm.
6. Lưu trữ thông tin bệnh nhân trong y khoa
Hệ thống RHC-RFID dành cho bệnh viện có thể dùng để theo dõi, giám sát bệnh
nhân , bác sĩ và quản lý các thiết bị y tế có giá trị cao trong bệnh viện . Tất cá các hệ
thống quản lý, giám sát trên hoạt động liên tục theo thời gian thực. Các RHC-RFID Tag
được gắn vào vòng đeo tay mang ID ( sản phẩm có dạng như đồng hồ đeo tay ), khi tình
trạng của bệnh nhân cần được chú ý đặc biệt thì vị trí của họ có thể được theo dõi, kiểm
soát một cách liên tục. Công nghệ RHC-RFID cũng cung cấp giải pháp điện tử để có thể
truy cập đến toàn bộ các dữ liệu của bệnh nhân. Việc thực hiện truy cập tức thời đến dữ
liệu vị trí của bệnh nhân hay tài sản quan trọng của bệnh viện cũng được thực hiện qua
công nghệ RFID.
Tất cả các ứng dụng trên có thể tích hợp vào hệ thống xác định điều khiển truy
nhập của RHC để quản lý tất cả các nhân viên có thẩm quyền được đi vào một số khu
vực quan trọng của bệnh viện và các trung tâm y tế.
7. Làm thẻ hộ chiếu, CMND (Mỹ)
Kỹ thuật RFID còn được ứng dụng để xác định vị trí, theo dõi, xác thực sự đi lại
của mọi người, các đối tượng giúp nâng cao an ninh ở biên giới và cửa khẩu như mô hình
hệ thống quản lý bằng RFID tại sân bay được DHS (hội an ninh quốc gia Mỹ) áp dụng từ
1/2005. Tại Mỹ từ tháng 10/2006 và tại Anh, Đức, Trung Quốc từ 2008, hộ chiếu và
CMND gắn chip RFID lưu các thông tin như tên tuổi, quốc tịch, giới tính, ngày tháng
năm sinh, nơi sinh, ảnh số của người sử dụng đã được áp dụng.
14 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
III. Ưu nhược điểm của RFID
1. Ưu điểm
Sự cách ly(không tiếp xúc): Một tag RFID co thể được đọc mà không cần bất cứ
một sự tiếp xúc vật lý nào giữa Tag và đầu đọc RFID .
Khả năng ghi dữ liệu: Có thể ghi dữ liệu lên tag RFID read-write nhiều lần
Không cần “nhìn thấy”: đầu đọc RFID có thể được được tag RFID mà không
cần “nhìn thấy” nhau.
Phạm vi đọc: Tag RFID có phạm vi hoạt động từ vài inch đến 100 feet(30.48m)
Dung lượng lưu trữ dữ liệu: Tag RFID có thể lưu trữ vài bytes dữ liệu đến một
dung lượng lớn dữ liệu
Hỗ trợ được đa kênh: Nó cho phép sử dụng một đầu đọc để được nhiều Tag trong
vùng hoạt động của nó với thời gian ngắn
Khả năng thích ứng: Tag RFID có thể duy trì hoạt động trong điều kiện môi
trường tương đối bất lợi
Hoạt động thông minh: Tag RFID ngoài việc mang và truyền dữ liệu nó còn được
thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ khác
Đọc chính xác: Có thể đọc chính xác 100 %
2. Nhược điểm
Những hạn chế hiện tại của RFID bao gồm:
Kém hiệu quả với những vật chắn sóng RF và những vật hấp thụ sóng RF: công
nghệ ngày nay làm việc không hiệu quả với những vật liệu này trong một số
trường hợp còn trở nên nguy hiểm.
Ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường: điều kiện môi trường xung quanh tác động
mạnh đến ứng dụng RFID.
Giới hạn đọc tag: một hạn chế thực tế như là có bao nhiêu Tag được đọc cùng một
lúc.
Ảnh hưởng nhiễu phần cứng: một giải pháp RFID có thể bị ảnh hưởng tiêu cực
nếu phần cứng không được lắp đặt đúng cách (như vị trí và hướng anten)
Hạn chế khả năng chi phối năng lượng sóng RF: mặc dù RFID không cần nhìn
thấy, có một giới hạn là năng lượng RF có thể tiếp cận ở độ sâu bao nhiêu mặc dù
nó có thể xuyên qua vật “sáng” với RF (vật cho sóng RF qua).
Công nghệ non-trẻ: mặc dù công nghệ RFID đang trải qua những thay đổi nhanh
chóng, nhưng những thay đổi báo hiệu sự bất tiện khi không cảnh giác.
15 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Chi phí cao: hiện một bộ đọc RFID thông thường được bán với mức giá khoảng
1000 USD, trong khi các thẻ RFID có giá 0,2 USD/chiếc nếu mua số lượng nhiều
và 1 USD nếu mua số lượng ít. Con số đã nêu chưa bao gồm giá phần mềm.
IV. So sánh công nghệ RFID với mã vạch
1. Các ưu điểm của mã vạch so với RFID
Chi phí thấp hơn. Chi phí cho giải pháp sử dụng mã vạch nói chung là thấp hơn so
với sử dụng RFID.
Có thể cạnh tranh được về độ chính xác Trong vài trư ng hợp, tính chính xác của
việc dùng mã vạch là bằng hoặc tốt hơn tương đương so với khi dùng RFID.
Không bị ảnh hưởng bởi loại vật liệu. Một hệ thống mã vạch có thể được sử dụng
tốt đối với gần như tất cả các loại vật liệu.
Không bị hạn chế bởi luật pháp quốc tế. Hệ thống mã vạch được sử dụng trên toàn
thế giới mà không có bất kỳ giới hạn nào của pháp luật về việc sử dụng công nghệ.
Không có các vấn đề xã hội. Ngày nay, bạn có thể tìm thấy mã vạch trên hầu hết
các mặt hàng trên hành tinh, nhưng không hề có quyền sử dụng của nhóm đối
tượng sử dụng riêng biệt nào.
Công nghệ lâu đời được ứng dụng rộng rãi. Công nghệ mã vạch có lẽ là công nghệ
được triển khai rộng rãi nhất trên thế giới.
2. Những lợi thế của RFID so với mã vạch như sau
Hỗ trợ cho dữ liệu không cố định: Một thẻ dữ liệu RFID có thể được ghi lại nhiều
lần (với thẻ RFID là thẻ RW). Các dữ liệu trên một mã vạch là tĩnh và không thể
thay đổi.
Không cần đường ngắm: Nói chung, một đầu đọc RFID không cần một đường
ngắm để đọc dữ liệu của thẻ RFID. Một đầu đọc mã vạch luôn luôn cần có một
đường ngắm để đọc mã vạch.
Đọc xa hơn: Một thẻ RFID có thể có khoảng cách đọc xa hơn một mã vạch. Tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, khoảng cách này có thể từ vài feet đến vài trăm feet.
Chứa được nhiều dữ liệu hơn: Một thẻ RFID có thể lưu trữ dữ liệu nhiều hơn một
mã vạch.
Đọc nhiều hơn trong 1 thời điểm. Một đầu đọc thích hợp có thể đọc một số lượng
thẻ RFID trong một thời gian rất ngắn một cách tự động, sử dụng một tính năng
gọi là chống xung đột. Tuy nhiên, một đầu đọc mã vạch, chỉ có thể quét một mã
vạch tại một thời điểm.
16 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Độ bền. Một thẻ RFID thường đã được tôi rèn và có khả năng chịu đựng được
điều kiện môi trường hoạt động khắc nghiệt (đến một mức độ hợp lý). Một mã
vạch có thể dễ dàng bị hư hại (ví dụ do độ ẩm hoặc bụi bẩn).
Đặc tính thông minh. Ngoài việc đơn giản là một vật lưu trữ và vận chuyển dữ
liệu, một thẻ RFID có thể được sử dụng để làm các nhiệm vụ khác. Trong khi đó
một mã vạch không có bất kỳ đặc tính thông minh nào và chỉ là một phương tiện
lưu trữ dữ liệu.
Phần 2: INDUSTRY EXAMPLES
Chương 1: Airbus _ Tập đoàn đa quốc gia
I. Tổng quan về công ty và vấn đề gặp phải
Hơn 40 năm hoạt động Airbus S.A.S. (của Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức) là một
trong những hãng sản xuất máy bay lớn nhất thế giới. Airbus thành công nhờ tầm nhìn,
sự đổi mới, và lòng đam mê, nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên. Hãng đã cho ra đời các
dòng sản phẩm hiện đại và toàn diện nhất, thậm chí năm 2005 hãng đã kí kết hợp đồng
sản xuất, cung cấp máy bay nhiều hơn cả Boeing. Airbus hiện có 16 nhà máy sản xuất ở
châu Âu và trụ sở chính đặt tại Toulouse, Pháp.
Năm 2001, do một số mâu thuẫn, công ty Airbus, nhà sản xuất máy bay lớn nhất
châu Âu, đã hợp nhất bốn công ty quốc gia của nó từ Tây Ban Nha, Pháp, Đức và Anh
thành Airbus SAS (Société mệnh Actions Simplifiée). Tuy nhiên, vẫn tồn tại những cách
thức khác nhau trong việc thông tin liên lạc, kí kết hợp đồng và yêu cầu mua hàng với
75% các nhà cung cấp bên ngoài. Ngoài ra, áp lực về cạnh tranh và các dự án quy mô lớn
để chế tạo ra các loại máy bay mới như A380 và A350 là những lý do để cải thiện toàn bộ
17 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
qui trình quản trị chuỗi cung ứng. Chính vì vậy, vào năm 2001, Airbus dẫn đầu chương
trình "Sup @ irworld" về nâng cao việc quản lý chất lượng, thời gian giao hàng cũng như
giảm thiểu tồn kho giúp cho việc phối hợp trong qui trình mua hàng được tốt hơn. Một số
lý do khác đó là để đạt được phản ứng tốt hơn trong điều kiện thị trường khó khăn, giảm
chi phí và tăng khả năng đáp ứng.
Dự án Sup@airworld sử dụng một nền tảng dựa trên web để có thể kết nối và hội
nhập dễ dàng nhờ truy cập qua Internet. Một sub-domain (tên miền phụ) của
Sup@irworld là một sự giới thiệu của một chuỗi cung ứng trực tuyến để thống nhất tất cả
các kênh truyền thông của nhà cung cấp để cho phép một sự hợp tác hiệu quả giữa tất cả
các chủ sở hữu chuỗi cung ứng. Nó bao gồm các quá trình như thể hiện nhu cầu, tình
trạng hoá đơn, kiểm soát giao thông vận tải và tư vấn giao hàng, mà là một thông báo về
phân phối điện tử từ một nhà cung cấp đến khách hàng của mình. Để mở rộng tầm kiểm
soát và đẩy nhanh tốc độ xử lý trong trường hợp giao hàng sai từ nhà cung cấp, Airbus đã
giới thiệu công nghệ RFID.
II. Airbus sử dụng RFID như thế nào
Việc sử dụng công nghệ RFID của Airbus được tóm tắt dưới đây:
• Giảm thiểu việc bảo trì không có kế hoạch và phát hiện sự cố sớm
• Quản lý và cắt giảm hàng tồn kho ở một số bộ phận
• Thiết lập những con đường mòn về kiểm soát cho từng đối tượng xác định
• Đảm bảo rằng các bộ phận đang được sử dụng là được đặt ở đúng nơi
• Máy móc có thể truy vấn tài liệu, nhiệm vụ, và dữ liệu về các bộ phận, xác
định vị trí và theo dõi các phụ tùng thay thế đã được phê duyệt trong thời
gian thực
• Xác định và theo dõi vị trí công cụ, lịch sử sử dụng, và yêu cầu sửa chữa
• Nâng cao độ an toàn và tính bảo mật bằng các thành phần chứng thực
Airbus đã giới thiệu công nghệ RFID để gia tăng tính minh bạch và tầm kiểm soát
đối với tổng thể chuỗi cung ứng nhằm cải thiện những phản ứng chung của họ. Mục tiêu
của nó là để "ngừa sai sót và tự động hóa" trong chuỗi cung ứng và các hoạt động trong
phân xưởng để giảm chi phí sản xuất và bảo trì máy bay.
Có ba giai đoạn trong việc triển khai máy bay Airbus của RFID:
18 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Giai đoạn thứ nhất: Cung cấp chuỗi dịch vụ hậu cần và phân phối, trong đó tập
trung vào việc theo dõi nguồn cung và các container vận chuyển có thể tái sử dụng thông
qua chuỗi cung ứng đến các nhà kho và cơ sở lắp ráp. Thông qua các mục nhập dữ liệu tự
động hoàn toàn, Airbus đã tiết kiệm được thời gian xử lý, từ đó giảm chi phí xử lý hàng
tồn kho và tăng năng suất lao động.
Thứ hai giai đoạn: Tập trung vào khâu vận chuyển, sản xuất và các hoạt động lắp
ráp trên toàn cầu của Airbus, chẳng hạn như theo dõi các bộ phận máy bay thông qua
việc sản xuất các thiết bị, tự động hóa việc xác nhận hóa đơn đặt hàng, và tinh giản quá
trình "track and trace" (theo dõi) cho các bộ phận.
Giai đoạn thứ ba: Mở rộng RFID vào dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ, với mục
đích mang lại lợi ích cho khách hàng của Airbus.
Trong một ngành công nghiệp mà tính an toàn là tối quan trọng, nơi có hàng ngàn
máy bay với mỗi chiếc là hàng triệu các bộ phận riêng biệt được quản lý, Airbus cần một
nguồn cung lớn hàng tồn kho sẵn có. Việc theo dõi các bộ phận riêng lẻ trở thành một
nhiệm vụ hỗn loạn.
Hơn nữa, với bản chất đặc biệt về cấu trúc máy bay và các điều kiện khắc nghiệt
khi vận hành, máy bay là loại phương tiện mà các bộ phận phải được xây dựng theo
những thông số kỹ thuật chính xác. Các thành phần cần phải được dễ dàng kiểm soát với
một sự minh bạch về chu kỳ sống của sản phẩm và cho phép xác minh thông tin trực
tuyến mọi lúc từ một cơ sở dữ liệu trung tâm.
Airbus sử dụng công nghệ RFID theo hai cách:
Đầu tiên, các nhà cung cấp trang bị hàng hóa cung cấp cho Airbus với thẻ RFID,
thay vì các mã vạch lỗi thời, để tăng tính minh bạch của toàn bộ chuỗi cung ứng và cho
phép phân tích lỗi một cách tự động. Vì 75% các nhà cung cấp của Airbus là nằm trên
khắp thế giới nên quá trình giám sát cho các bộ phận, thành phần và khác tài sản trở nên
rất khó khăn.
Với RFID, nó có thể tự động phát hiện khi có lỗi xuất hàng vì khi hàng rời khỏi
các nhà cung cấp kho bãi, chúng đã được trang bị thẻ RFID mang những thông tin quan
trọng. Tại mỗi điểm có liên quan của chuỗi cung ứng, thông tin này sẽ được đọc. Thông
19 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
tin được lưu trữ trong các thẻ RFID bao gồm các bộ phận và số serial, mã số nhà sản
xuất, nước xuất xứ, ngày cài đặt và bảo trì, và các thông tin kiểm tra. Thông tin này đặc
biệt hữu ích trong quy trình bảo trì bởi vì lịch sử phục vụ có thể được lưu trữ trên thẻ do
nó đi qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của nó. Nếu một lô hàng ở tại địa
điểm sai hoặc có chứa các bộ phận sai, hệ thống sẽ báo động nhân viên để khắc phục vấn
đề này mà không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Thứ hai là, Airbus sử dụng RFID trong quản lý công cụ máy bay bằng cách trang
bị tất cả các công cụ và hộp công cụ với các thẻ RFID có chứa lịch sử, vận chuyển, định
tuyến, và thông tin hải quan. Người ta nhận ra rằng các công cụ quản lý với RFID có hiệu
quả cao hơn hẳn những thứ sẵn có, yêu cầu thủ tục giấy tờ ít hơn và có tỷ lệ lỗi thấp hơn,
dẫn đến việc quản lý được cắt giảm đi rất nhiều. Năm 1997, Airbus đã đi tiên phong
trong việc sử dụng RFID cho kinh doanh công cụ của nó. Động lực là để cung cấp một
dịch vụ tốt hơn và nhanh hơn cho khách hàng bằng cách cải thiện hiệu quả điều hành.
Chiếc Airbus "Spares and Support Service", nằm ở Hamburg (Đức) với khoảng
400 nhân viên, chịu trách nhiệm cho việc bảo dưỡng theo chu kỳ này. Để làm giảm các
nỗ lực hành chính và hậu cần cho toàn bộ chu kỳ, họ trang bị các công cụ riêng của họ
với các thẻ RFID. Các thẻ được sử dụng để theo dõi các mặt hàng được gửi đến các trung
tâm và quay trở lại. Vì vậy, họ có thể tăng tính linh hoạt của toàn bộ quá trình cho thuê,
tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho, xác định các bộ phận riêng biệt và ghi dữ liệu.
Sau khi sử dụng RFID, các chu kỳ bảo trì có thể được tối ưu hóa như là kết quả
của việc có thẻ RFID với tất cả các thông tin cần thiết cho chính xác vị trí và nhận dạng.
Hiện tại, Airbus đang mở rộng việc sử dụng RFID cho các bộ phận được gắn thẻ
của các nhà cung cấp. Điều này sẽ giúp họ tùy chỉnh các cabin cho khách hàng, và cho
phép khách hàng thu thập dữ liệu liên quan đến các mục bên trong cabin, chẳng hạn như
hộp đựng oxy, một cách nhanh chóng và hiệu quả.
III. Lợi ích của việc ứng dụng RFID
1. Khả năng kiểm soát
Với RFID, Airbus đã đạt được những lợi ích chiến lược như khả năng kiểm soát
thời gian thực, nhận được cập nhật tự động của các sự kiện trong chuỗi giá trị và một
20 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
mức cao chưa từng có của thông tin. Cùng với việc giới thiệu công nghệ RFID, Airbus có
thể đạt được những bước tiến trong kinh doanh bằng việc nâng cao giao tiếp và quản lý
chất lượng. Bằng cách cung cấp khả năng kiểm soát tự động chính xác tuyệt đối với thời
gian thực của toàn bộ chuỗi cung ứng, công nghệ RFID có thể làm giảm thời gian cần
thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến dịch vụ, còn việc sử dụng các thẻ RFID thì có
thể hỗ trợ trong việc phát hiện vấn đề trên máy bay trước khi chúng xảy ra. Máy móc có
thể kiểm tra sự vận hành của các bộ phận thông qua chuỗi cung ứng, lịch sử phục vụ và
nguồn gốc xuất xứ của nó. Dòng chảy thông tin giữa các thành phần tham gia trong chuỗi
cung ứng trở nên dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.
RFID giúp loại bỏ những quy trình cơ bản thông thường và thiết kế lại chúng một
cách hiệu quả hơn. Công nghệ RFID cũng giúp tăng tốc độ và sắp xếp các quá trình quản
lý cấu hình, theo đó các bộ phận máy bay được cài đặt đều được kiểm tra xác nhận rằng
chúng phù hợp với yêu cầu thiết kế. Đối với các hạng mục trong cabin, công ty có thể thu
thập thông tin về chúng bằng cách sử dụng RFID nhanh hơn nhiều so với việc sử dụng
giấy tờ trước đây.
Một lợi ích khác đó là dễ dàng đảm bảo về tính xác thực của sản phẩm.Tính xác
thực của sản phẩm là rất quan trọng trong kinh doanh hàng không vũ trụ. Là một nhà sản
xuất máy bay, Airbus có trách nhiệm với mỗi một bộ phận được gắn lên máy bay. Tuy
nhiên, một vấn đề mà Airbus phải đối mặt là tại các địa điểm từ xa, việc duy trì một chiếc
máy bay và đảm bảo rằng các bộ phận được trang bị luôn đạt chuẩn trở thành vấn đề nan
giải. Với hơn 70% thời gian của một thợ cơ khí là dành cho các bộ phận định vị, quá trình
được phân bổ không hiệu quả. Một vấn đề nữa là khối lượng của các bộ phận cần thiết
trên mỗi máy bay, nhân với tổng số hơn 20.000 máy bay thì số lượng hàng tồn kho là vô
cùng lớn. Sự khó khăn trong việc kiểm soát với các bộ phận đó là đôi khi thật khó để
phân biệt giữa các bộ phận khác nhau, và Airbus có thể không đủ khả năng chấp nhận rủi
ro bởi vì nó là người chịu trách nhiệm cho máy bay. Người ta ước tính rằng trước đó việc
sử dụng hàng giả làm tổn thất của Airbus hơn 8$ trong chi phí thay thế.
2. Lợi ích cho các quá trình
21 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Airbus hiện có các quá trình tự động hóa hiệu quả hơn nhiều, có nghĩa là thời gian
quay vòng ngắn hơn và cần ít hàng tồn kho hơn. Tăng độ chính xác và kiểm soát hoạt
động kinh doanh dẫn đến việc giảm thiểu sự bất hợp lý. Tự động hóa nhiều hơn có nghĩa
là can thiệp ít hơn và năng suất lao động được cải thiện hơn.
Các lợi ích khác là tốc độ của việc quản lý các quy trình và quản lý chất lượng do
thông tin chính xác. Airbus đã đạt được một chất lượng cao hơn mức độ thông tin thông
qua một bộ sưu tập dữ liệu tự động. Có một dòng chảy thông tin nhanh hơn và tối ưu hóa
trong số tất cả thành viên trong chuỗi cung ứng, theo đó họ có thể theo dõi chu kỳ sống
của một công cụ một cách chính xác. Chia sẻ thông tin giữa các đối tác bây giờ một trong
các quy trình quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng, bởi vì sự toàn vẹn của thông tin là
rất quan trọng cho dòng chảy hàng hoá không bị gián đoạn.
Lợi ích chính của công nghệ RFID là việc quản lý, lên lịch hay điều chỉnh các
chuyến bay được thực hiện dễ dàng nhờ có các phương tiện điện tử. Các vi mạch đảm
bảo tính chính xác và tính sẵn sàng của những thông tin quan trọng và cũng cho phép một
hệ thống theo dõi toàn diện. Việc bảo trì các hồ sơ dịch vụ bằng điện tử dự kiến sẽ làm
tăng đáng kể độ an toàn và mức độ dịch vụ, làm giảm thời gian cần thiết cho việc kiểm
tra máy bay.
3. Lợi ích đối với việc kinh doanh
Những lợi ích cho việc kinh doanh là: giảm hàng tồn kho, vốn đầu tư và tăng năng
suất lao động cũng như khả năng kiểm soát các nhà cung cấp. Với việc cải tiến khả năng
dự báo Airbus đã nâng cao hiệu suất giao hàng. Vì vậy, họ có thể giảm chi phí bảo trì,
sản xuất và tồn kho. Kết quả là quy trình kinh doanh trở nên gọn nhẹ và cạnh tranh
hơn. Chẳng hạn như, Airbus đã giảm bớt việc giao hàng không chính xác khoảng tám
phần trăm và cũng cải thiện được dòng chảy của nguyên vật liệu.
Liên quan đến các công cụ cho thuê, trong năm 2006, Airbus đã giảm chi phí đầu
tư còn 100.000$ so với 180.000$ trước đó, và chu kỳ sửa chữa chỉ còn 6,5 ngày, do đó
cải thiện việc quản lý hàng tồn kho của họ. 6.000 công cụ đã được trang bị thẻ RFID và
khoảng 2.000 đến 5.000 bộ phận có thể cần đến các thẻ RFID.
22 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Trên đây chúng tôi đã nêu bật nhiều lợi ích của việc sử dụng công nghệ RFID đối
với Airbus. Tuy nhiên, chúng ta nên lưu ý rằng những lợi ích về mặt thông tin này là
trung hạn bởi vì cần có thời gian để hệ thống thu thập tất cả các hồ sơ được yêu cầu để
thực hiện một phân tích. Phân tích thông tin thì hữu ích cho việc lập kế hoạch trong các
lĩnh vực vật liệu, bảo dưỡng, nhân viên, và tài chính.
Chương 2: DHL _ Bỉ
I. Tổng quan về công ty
DHL (ban đầu viết tắt của Dalsey, Hillblom và Lynn) là một công ty Deutsche
Post cung cấp vận chuyển bưu kiện quốc tế và thực hiện hợp đồng tổ chức vận trù. Công
ty được thành lập năm 1969 bởi Adrian Dalsey, Larry Hillblom, và Robert Lynn; và chữ
cái đầu D, H & L của các sáng lập viên được dùng để đặt tên cho công ty.
Dịch vụ ban đầu mà DHL đảm nhận là đưa thư giữa lục địa Hoa Kỳ và Hawaii,
sau đó được mở rộng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh. Năm 1998, Deutsche Post bắt đầu
mua cổ phần ở DHL và cuối cùng đã giành được quyền sở hữu đa số vào năm 2001 và
hoàn tất vụ mua năm 2002. Ở Anh, Deutsche Post cũng mua được Securicor Omega.
DHL có hãng hàng không vận chuyển hàng hóa riêng là European Air Transport.
Hãng này hiện hoạt động tại Sân bay Brussels ở Bỉ, nhưng đang trong quá trình chuyển
các hoạt động hàng không ở Leipzig, Đức. Trụ sở toàn cầu của DHL đóng
ở Bonn, Đức và London, Anh (Exel plc). Trụ sở tại châu Mỹ (bao gồm Hoa Kỳ) tọa lạc
ở Plantation, Florida, còn trụ sở châu Á-Thái Bình Dương tại Singapore.
DHL có hãng hàng không vận chuyển hàng hóa riêng là European Air Transport.
Hãng này hiện hoạt động tại Sân bay Brussels ở Bỉ, nhưng đang trong quá trình chuyển
các hoạt động hàng không ở Leipzig, Đức.
Các hãng cạnh tranh chính của hãng là FedEx, UPS, TNT, và các hãng chuyên
chở bưu điện quốc gia như Dịch vụ Thư tín Hoa Kỳ (USPS) và Royal Mail. Tuy nhiên,
DHL có một quan hệ đối tác nhỏ với USPS, cho phép DHL giao các kiện nhở đến các
người nhận thông qua mạng lưới của USPS. Dịch vụ này, gọi là DHL@Home, đã giúp
DHL tiết kiệm chi phí cho các chuyến đi đắt đỏ đến các khu vực dân cư để giao một bưu
kiện đơn lẻ.
23 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
DHL nổi tiếng vì có khả năng cung cấp dịch vụ vận chuyển kiện hàng đến khắp
thế giới, đến các vùng như Iraq và Myanmar. Là một công ty Đức, DHL là một trong
những công ty vận chuyển có thể chở hàng đến Cuba hoặc Bắc Triều Tiên
II. Vấn đề công ty gặp phải và việc ứng dụng RFID
1. Vấn đề công ty gặp phải
Trước đó Dịch vụ bưu chính và vận chuyển hàng hóa khá phổ biến và phát triển
trên tất cả các nước trên thế giới, trong đó việc quản lý những mặt hàng, bưu gửi rất khó
khăn và khó kiểm soát. Mặt khác, hàng năm luợng hàng hóa được vận chuyển và gửi đi
đều tăng lên đáng kể.
2. Ứng dụng chiến lược RFID
Ứng dụng trên thế giới cho lĩnh vực bưu chính hiện tại được đưa ra để áp dụng
cho bốn lĩnh vực sau: Thứ nhất là áp dụng cho từng bưu gửi, thư từ; thứ hai liên quan đến
thẻ cho các thùng thư, thứ 3 là ứng dụng cho việc vận chuyển và cuối cùng là áp dụng để
giám sát các phương tiện vận chuyển và xe chở bưu gửi.
Quản lý thiết bị tự động: Gắn thẻ RFID vào các thiết bị, máy móc… thẻ này sẽ
giám sát việc vận hành các thiết bị , thông báo hỏng hóc, quản lý thông tin…Do đó, việc
vận chuyển hàng hóa, bưu gửi, phân chia… tại các sân bay, trung tâm vận chuyển sẽ
được giám sát và điều khiển tự động, phục vụ rất tốt cho việc vận chuyển và chuyên chở
Ngành bưu chính đã có nhiểu nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và
việc dần dần áp dụng và thay thể công nghệ RFID cho mã vạch cũng như áp dụng công
nghệ này vào khía cạnh khác như giám sát, theo dõi và quản lý.
Dịch vụ bưu chính DHL, Bỉ
Công ty này của Bỉ đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng công nghệ RFID cho
mức vật phẩm được gửi đi như thư từ, hàng hóa. Tần số RFID được sử dụng là
HF(13.56MHz) với thẻ được đọc là thẻ thụ động có khả năng đọc-ghi, bán kính hoạt
động là 1-2m. DHL là công ty đi tiên phong trong việc áp dụng RFID thụ động vào trong
lĩnh vực bưu chính, trước đó công nghệ này chỉ được sử dụng với mục đích kiểm tra mẫu
các gói hàng của bưu chính với nguồn tiền tài trợ và thực hiện giữa các dịch vụ bưu chính
ở trong nước. DHL là một trong bốn dịch vụ vận chuyển hàng hóa lớn nhất trên thế giới.
24 | P a g e
SUPPLY CHAIN MANAGEMENT
Nhóm MIX
Công nghệ RFID được sử dụng hoàn toàn phù hợp với các chuẩn và các quy định quốc
tế, bởi vì hệ thống vận chuyển của DHL đến tất cả nước trên thế giới nên việc phù hợp và
theo chuẩn quốc tế là cần thiết để ứng dụng này có thể hoạt động được ở các quốc gia
khác trên thế giới.
Hình 2.1: Quy trình phát triển hệ thống RFID của DHL
Vào tháng 6-2005, DHL International GmbH bắt đầu phát triển cơ sở hạ tầng
CNTT mà nó sẽ gắn liền với công nghệ RFID trong đó thẻ RFID sẽ được gắn vào các gói
hàng với mục đích quản lý chặt hơn việc vận chuyển hàng hóa, cắt giảm chi phí và cải
tiến năng suất hoạt động bằng cách giảm các công việc liên quan đến giấy tờ và lưu trữ
dữ liệu trên giấy. DHL cũng biết rằng cần phải tự động các ứng dụng.
CNTT, cải thiện mối quan hệ với khách hàng và những chi nhánh liên quan, cũng
như làm việc với các thành viên của tố chức EPCglobal để tạo ra một chuẩn chung có thể
chia sẻ được với nền công nghiệp hậu cần phục vụ và liên quan đến RFID.
Về hoạt động: Các nhóm CNTT của công ty đã dành thời gian để hỗ trợ tạo ra
CSDL Dịch vụ tên đối tượng (Object Name Services) của DHL – CSDL này sẽ lưu trữ
thông tin về các gói hàng chuyển đi. DHL hướng tới thiết lập cơ sở hạ tầng mà ở đó thẻ
RFID sẽ hoạt động như một đường liên kết với thông tin giữa những nơi khác nhau. Với
CSDL này, DHL có thể giảm được việc lưu trữ dữ liệu và các yêu cầu về báo cáo bằng
việc sử dụng thẻ RFID. Các khai báo Hải Quan sử dụng thẻ RFID sẽ thực hiện truy nhập
25 | P a g e