Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phòng ngừa sự cố do thi công công trình ngầm trong đô thị, kinh nghiệm trong và ngoài nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.71 KB, 21 trang )

BỘ XÂY DỰNG











HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA SỰ CỐ
DO THI CÔNG HỐ ĐÀO ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN














Formatted:
Left: 1.25", Right: 0.75", Top:
0.67", Bottom: 0.67"


Hà Nội - 2008
HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA SỰ CỐ DO THI CÔNG HỐ ĐÀO
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN CÔNG TRÌNH NGẦM
TRONG ĐÔ THỊ – KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC



TS. TRỊNH VIỆT CƯỜNG
Viện KHCN Xây dựng, Bộ Xây dựng
1. LỜI NÓIMỞ ĐẦU

Đào đất để thi công phần ngầm của nhà cao tầng và các dạng công trình ngầm khác
làm thay đổi trạng thái ứng suất – biến dạng và điều kiện đòa chất thủy văn trong đất, do đó
thi công hố đào luôn gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Tuy vậy mức độ ảnh hưởng có
thể được không chế trong phạm vi không gây hư hại các công trình lân cận bằng cách áp
dụng các giải pháp thiết kế và thi công phù hợp với điều kiện cụ thể cuả từng công trình.
Trong thời gian gần đây nhiều công trình thi công hố đào trong khu vực các đô thò ở
Việt Nam đã gây hư hại các công trình lân cận và trong một số trường hợp gây ra sự cố
nghiêm trọng. Báo cáo này trình bày một số thông tin để tham khảo về những thành công và
sự cố ở một số công trình đã thi công trong thời gian gần đây.

2. Bài học kinh nghiệm từ một số công trình thi công hố đào
2.1 Công trình 1 – Sự cố do sai sót trong thiết kế
Phía nam khu vực xây dựng tòa nhà văn phòng trên đường Lê Duẩn, Hà Nội giáp khu
vực nhà tạm cấp IV và ở phía đông giáp biệt thự xây dựng từ thời Pháp thuộc. Các công trình
giáp khu vực xây dựng đều được đặt trên móng nông ở độ sâu khoảng 1 m. Đất nền khu vực
xây dựng bao gồm lớp đất lấp dày khoảng 2 m, tiếp theo là lớp bùn sét yếu dày 10 m và dưới
đó là lớp sét dẻo cứng đến nửa cứng.
Để thi công phần móng và tầng ngầm, thiết kế đã lựa chọn giải pháp dùng thép hình
để tạo tường cừ, sau đó đào toàn bộ diện tích mặt bằng đến độ sâu 2,6 m. Theo tính tóan, cừ

thép không đủ khả năng chòu lực nếu làm việc theo sơ đồ công-sơn nên giải pháp bổ sung
thanh chống xiên đã được thiết kế đề xuất. Phương án thiết kế phần nền móng bao gồm các
nội dung:
- Móng cọc tiết diện 25x25 cm, thi công bằng phương pháp ép. Độ sâu ép cọc trung
bình bằng 14 m và cọc được bố trí thành từng cụm dưới chân cột;
- Tầng ngầm kết cấu BTCT sâu 2 m, đài móng dày 0.6 m;
Formatted:
Font: VNI-Times, 15 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Font: VNI-Times, 15 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Font: 15 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Centered, Space Before: 0.4 line
Formatted Table
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy), All caps
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy), All caps
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Indent: First line: 0", Space Before:
0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt

Formatted:
Font: 12 pt, Bold
Formatted:
Font: 12 pt, Bold, Italic
Formatted:
Indent: First line: 0.5", Space Before:
0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt, Bold, Italic
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:

Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt
- Cừ thép U20 cm sâu 6 m, bố trí cách nhau 1.0 m, khoảng giữa các cừ ken ván gỗ.
Dùng thép hình chống vào các thanh giằng và tựa vào các cọc ép để tăng cường
khả năng chòu tải ngang của cư (hình 1);
- Thi công bản đáy và tường tầng ngầm, sau đó rút cừ.


Hình 1. Mặt bằng cơng trình 1

Công tác thẩm tra thiết kế đã được thực hiện trước khi thi công, trong đó đã phát hiện
có sai sót trong sơ đồ tính toán kết cấu tường cừ. Thiết kế đã mô phỏng điểm tựa của thanh
chống trên đầu cọc như khớp cố đònh (hình 2) và điều này là không phù hợp với thực tế. Để
có thể áp dụng mô hình tính toán nêu trên, cọc phải có đủ khả năng chòu tải trọng ngang và
chuyển vò của cọc phải nhỏ khi chòu tải. Theo tính toán thẩm tra, thành phần lực ngang
truyền lên gối tựa bằng 15 T/điểm trong khi khả năng chòu tải trọng ngang của 1 cây cọc tiết
diện 25x25 cm chỉ bằng 3-4 T. Trong điều kiện chòu tải như trên, chuyển vò của cọc rất lớn
khi chòu tải trọng ngang do thanh chống truyền xuống nên các thanh chống không phát huy
tác dụng như dự kiến trong thiết kế.
Formatted:
Font: 12 pt, Font color: Auto
Formatted:
Font: 12 pt


Hình 2. Sơ đồ tính toán tường cừ

Công tác thi công công trình đã được thực hiện theo thiết kế ban đầu. Tường cừ ở khu
vực giáp biệt thự cũ đã bò xô nghiêng trong quá trình thi công hố đào và biệt thự bò nghiêng
gây hư hại nặng trên kết cấu. Vì giải pháp sửa chữa biệt thự là không khả thi nên hạng mục
này đã bò đập bỏ để đảm bảo an toàn cho người và công trình.
Sự cố xảy ra tại công trình này cho thấy sai sót trong việc lựa chọn sơ đồ tính toán khả
năng chòu lực của hệ thống chống đỡ hố đào có thể là nguyên nhân chính dẫn đến hư hỏng
của các công trình lân cận.

2.2 Công trình 2 – Hư hỏng công trình lân cận do cừ không có kín
Công trình khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài được xây dựng vào năm 1995 ở khu
vực Láng Hạ, Hà Nội. Phía bắc của khu vực xây dựng là một khu nhà phân lô 4 tầng mới
được đưa vào sử dụng. Các nhà phân lô được đặt trên móng nông ở độ sâu khoảng 1.5 m. Đất
nền khu vực xây dựng bao gồm lớp đất lấp dày khoảng 2.5 m, tiếp theo các lớp sét dẻo mềm,
bùn sét yếu có bề dày lớn, lớp cát và lớp cuội sỏi.
Công trình gồm 16 tầng, trong đó có 1 tầng ngầm. Do tải trọng của công trình tương
đối lớn, giải pháp móng cọc khoan nhồi đường kính 1 m đã được lựa chọn. Để thi công phần
móng và tầng ngầm, thiết kế đã lựa chọn giải pháp dùng cọc bê tông cốt thép thi công bằng
phương pháp ép để tạo tường cừ, sau đó đào toàn bộ diện tích mặt bằng đến độ sâu 3 m và
đào hố móng cục bộ để thi công đài móng. Phương án thiết kế phần nền móng bao gồm các
nội dung:
- Cọc khoan nhồi sâu 45 m, mũi cọc tựa vào lớp cuội sỏi;
- Tầng ngầm kết cấu BTCT sâu 3 m, đài móng dày 2 m;
- Tường cừ cọc BTCT tiết diện 30x30 cm sâu 12 m, bố trí cách nhau 1.0 m, khoảng
giữa các cừ ken ván gỗ.
Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line

Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Space Before: 0.4 line, Bulleted +
Level: 1 + Aligned at: 0.5" + Tab after: 0.75" +
Indent at: 0.75"
Công tác thi công đào hố móng được thực hiện vào mùa mưa, vì vậy lượng nước mặt
chứa trong lớp đất lấp khá lớn. Lượng nước này liên tục chảy vào trong hố móng với lưu
lượng hàng chục m
3
/giờ. Do các ván gỗ ken giữa các cọc cừ không kín khít nên hạt mòn trong
lớp đất lấp bò cuốn trôi theo dòng chảy của nước. Quan sát tại hiện trường phát hiện tại mặt
tiếp xúc giữa đất và ván cừ chỉ còn các hạt thô như gạch vụn và sỏi ở trạng thái rời rạc. Hai
tháng sau khi đào hố móng đến độ sâu thiết kế, khối nhà liền kề giáp hố móng đã bò lún
nghiêng, đỉnh nhà bò ngả sang phía hố móng khoảng 40 cm. Nguyên nhân của sự cố được xác
đònh là do cừ không có khả năng cách nước, do đó dòng chảy của nước vào hố đào đã cuốn
trôi hạt mòn trong lớp đất bên dưới móng nhà liền kề làm giảm khả năng chòu tải của đất nền.
Giải pháp sử dụng tường cừ không có khả năng cách nước cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự cố của công trình trong khu vực lân cận hố đào tại nhiều công trình khác ở Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh. Sự cố cũng xảy ra khi tường cừ có khuyết tật gây hiện tượng xói ngầm
trong đất.

2.3 Công trình 3 – Hư hỏng công trình lân cận do rút cừ
Một Trung tâm thương mại 5 tầng trong đó có 1 tầng ngầm sâu 2 m được xây dựng
gần một ăng ten truyền thông cao 110 m tại thò xã Hà Đông. Yêu cầu đặt ra đối với công tác
thi công là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tháp ăng ten.
Đất nền khu vực xây dựng bao gồm các lớp:
- Đất lấp, dày 0,70,8 m;
- Sét pha dẻo cứng, dày 2,23,6 m;
- Sét pha dẻo mềm, dày 1,11,6 m;

- Bùn sét pha dẻo chảy, dày 24 m;
- Cát hạt mòn đến hạt trung.
Móng công trình được đặt trên cọc ép tiết diện 30x30 cm hạ đến lớp cát mòn gặp từ độ
sâu khoảng 30 m trở xuống. Để giảm thiểu độ trồi do ép cọc, một số hàng cọc gần ăng ten
được khoan dẫn trước khi ép. Việc xác đònh phạm vi cần khoan dẫn trước khi hạ cọc được
thực hiện bằng cách tính toán chuyển vò của đất nền do ép cọc theo lời giải của Baligh (1984)
cho bài toán mở rộng lỗ rỗng trong môi trường không nén co. Để tăng độ an toàn cho ăng
ten, một hàng cừ Larsen sâu 12 m cũng đã được hạ từ trước khi ép cọc để ngăn cách khu vực
thi công với công trình lân cận (hình 3).

Formatted:
Indent: First line: 0.5", Space Before:
0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt, Superscript
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Space Before: 0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy)


Hình 3. Mặt bằng công trình

Sau khi ép cọc, toàn bộ diện tích xây dựng được đào đến cao độ đáy tầng ngầm và
đào hố móng cục bộ để thi công đài cọc. Nền và tường tầng ngầm được ghép cốp pha và đổ
bê tông tại chỗ.

Trước khi tiến hành thu hồi cừ, khoảng trống giữa tường tầng ngầm và tường cừ
Larsen đã được lấp đầy bằng cát mòn. Ngay sau khi nhổ cừ đã phát hiện một số vết nứt trên
nền đất dưới chân tháp ăng ten (hình 4), gây lo ngại về độ an toàn của công trình này.
Nguyên nhân của hiện tượng nứt nền được xác đònh là do nhà thầu thi công đã không đầm
chặt lớp cát lấp, dẫn đến chuyển vò ngang của đất nền sau khi rút cừ. Mặt khác quá trình rút
cừ cũng làm xáo động các lớp đất bên dưới đáy móng ăng ten. Tuy vậy kết quả quan trắc độ
nghiêng của ăng ten ngay sau khi phát hiện các vết nứt trên nền cho thấy độ nghiêng của ăng
ten vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Ảnh hưởng do rút cừ đối với công trình xung quanh cho thấy biện pháp rút cừ phải
được thực hiện sao cho áp lực ngang trong đất ít bò thay đổi nhất. Để đạt được điều này thì
lớp vật liệu lấp khoảng trống giữa cừ và tường tầng ngầm (nếu có) phải được đầm chặt, đồng
thời biện pháp ngăn đất bám dính vào thân cừ bò kéo lên theo cừ cũng cần được áp dụng.

Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Indent: First line: 0.5", Space Before:
0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt, Italian (Italy)
Formatted:
Font: 12 pt, Font color: Auto




Hình 4. Mặt cắt qua khu vực xây dựng và vò trí các vết nứt sau khi rút cừ

2.3 Công trình 4 – Thành công trong xây dựng công trình với 5 tầng ngầm
Tổ hợp văn phòng và căn hộ Pacific Place được xây dựng trên khuôn viên có diện tích
khoảng 5000 m
2
tại 83B Lý Thường Kiệt, Hà Nội trong thời gian 2003-2005. Công trình gồm
18 tầng bên trên và 5 tầng ngầm (hình 5). Tính tới thời điểm được xâây dựng vào năm 2004-
2005, đây là công trình có số tầng ngầm nhiều nhất ở Việt Nam. Phía đông của công trình
tiếp giáp khách sạn Guoman với kết cấu đặt trên móng cọc. Phía nam tiếp giáp khu nhà dân
có kết cấu rất yếu, trong đó có nhiều nhà xây đè lên hệ thống tường rào cũ của công trình
(hình 6). Phía bắc và phía tây của công trình giáp đường Lý Thường Kiệt và Phan Bội Châu.
Theo kết quả khảo sát đòa chất công trình, đất nền khu vực xây dựng gồm các lớp:
- Đất lấp, dày khoảng 2 m;
- Bùn sét, dày 2,2 m;
- Sét pha dẻo cứng và sét pha nửa cứng, dày khoảng 11 m;
- Các lớp cát phân bố đến độ sâu 35 m;
- Cát lẫn cuội sỏi, gặp từ 35 m trở xuống.

Công trình được đặt trên móng cọc khoan nhồi đường kính 1,0-1,2 m hạ đến độ sâu
40-43 m. Hêä thống tường trong đất bề dày 0,8 m sâu 23 m có chức năng bảo vệ thành hố đào
trong quá trình thi công và về lâu dài đây là tường bao của phần ngầm của công trình.


Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt, Font color: Auto, English

(United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Indent: First line: 0.5", Space Before:
0.4 line


Hình 5. Mặt cắt qua Pacific Place, Hà Nội

Một số biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận ngay từ trước khi thi
công hệ thống tường trong đất, chủ đầu tư cùng với nhà thầu đã tiến hành gia cường móng
những công trình nhạy cảm nhất, đồng thời tạo ra một băng móng để giữ ổn đònh cho tường
dẫn hướng để thi công hệ tường trong đất. Biện pháp gia cường móng đã áp dụng là ép cọc
thép hình (đường ray cũ) xuống dưới móng nhà cũ (hình 7), sau đó đặt thép và đổ bê tông
từng đọan của băng móng (hình 8). Việc thi công ép cọc có thể được thực hiện bằng thiết bò
sẵn có trên công trường như máy đào đất. Do cọc thép hình là loại cọc chuyển dòch nhỏ (diện
tích tiết diện nhỏ nên ít chiếm chỗ trong đất), công tác đóng cọc không gây hư hại các công
trình xung quanh.



Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",

Space Before: 0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt, Font color: Auto, English
(United States)


a) Phía đông (KS. Guomman)
b) Phía nam (nhà dân)
Hình 6. Hiện trạng phía đông và nam khu vực xây dựng





Hình 7. Ép cọc gia cường móng nhà lân cận

Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line
Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line



Hình 8. Thi công băng móng gia cố công trình lân cận

Sau khi thi công cọc khoan nhồi và hệ tường trong đất, việc đào đất được thực hiện
theo phương pháp top-down. Độ sâu đào cần thiết để thi công 5 tầng ngầm là 17 m, chỉ ít hơn
độ sâu của tường trong đất khoảng 6 m. Biện pháp đảm bảo an toàn cho hố đào đã được

nghiên cứu ngay trong quá trình thiết kế, theo đó không đào đất ở phần diện tích giáp tường
tầng ngầm thứ 5 nhằm tạo áp lực ngang để giữ ổn đònh của chân tường (hình 9).


Hình 9. Chi tiết mặt cắt qua các tầng ngầm

Công tác quan trắc đòa kỹ thuật cũng được chú trọng thực hiện trong suốt quá trình thi
công, đặc biệt là ở giai đọan thi công tầng ngầm thứ 4 và thứ 5. Một hệ thống quan trắc đòa
kỹ thuật, bao gồm quan trắc nước ngầm, chuyển vò ngang trong đất, độ nghiêng của các công
trình lân cận và độ lún của nền đất xung quanh hố đào đã được lắp đặt và đưa vào họat động.
Vò trí các điểm quan trắc chuyển vò ngang và độ lún của nền đất được thể hiện trên hình 10.
Việc bố trí các điểm đo lún nền theo các tuyến cho phép xác đònh độ lún ảnh hưởng theo
khoảng cách đđến hố đào. Kết quả quan trắc đlún bề mặt (hình 11) cho thấy độ lún tương đối
nhỏ và có các đặc điểm:
- Ởû điểm đo gần hố đào nhất (M28), độ lún nền nhỏ hơn so với các điểm
ở xa hơn;
- Độ lún lớn nhất quan trắc được ở điểm M25, cách mép hố đào khoảng
20 m. Khoảng cách này tương đương độ sâu đào đất.
Kết quả quan trắc chuyển vò ngang cho thấy chuyển vò ngang trong đất ở mức tương
đương giá trò của độ lún quan trắc được và độ nghiêng của các công trình lân cận rất nhỏ.
Chuyển vò ngang và độ lún quan trắc được tại công trình Pacific Place chỉ bằng
khoảng 20-30% giá trò tính toán của thiết kế. Việc phân tích nguyên nhân của sự chênh lệch
nêu trên đòi hỏi thực hiện những thí nghiệm bổ sung để xác đònh một cách chính xác hơn ứng
xử của đất nền. Tuy vậy có thể nhận đònh là các tham số tính toán của đất nền được lấy theo
kết quả thí nghiệm trong điều kiện biến dạng trung bình đến biến dạng lớn, do đó không
phản ảnh đúng ứng xử của đất khi biến dạng nhỏ. Theo các nghiên cứu ở ngoài nước, mô đun
biến dạng của đất khi biến dạng nhỏ lớn hơn nhiều lần giá trò xác đònh được trong điều kiện
biến dạng trung bình. Vì vậy việc xác đònh các thông số để tính toán dự báo chuyển vò của
đất nền cần được chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện.
Công tác thi công công trình Pacific Place có nhiều tầng ngầm cho thấy nếu áp dụng

các biện pháp gia cố công trình lân cận cùng với biện pháp cừ hố đào an toàn và quan trắc
đòa kỹ thuật trong quá trình thi công đã cho phép giảm thiểu ảnh hưởng đối với các công trình
lân cận.


Hình 10. Sơ đồ bố trí quan trắc chuyền dịch ngang và lún nền



Hình 11. Kết quả quan trắc lún nền khu vực lân cận

3. Kết luận
Phân tích những thất bại và thành công ở các công trình kể trên và nhiều công trình
khác cho thấy:
- Sự cố xảy ra nhiều hơn khi đào trong đất yếu hoặc trong nền cát nằm dưới mực
nước ngầm;
- Các công trình sử dụng tường trong đất và thi công theo phương pháp top-down ít
gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh;
- Sự cố xảy ra tại nhiều hố đào sử dụng cừ không liên tục như cọc ép, cọc khoan
nhồi đường kính nhỏ thi công bằng thiết bò tự tạo trong vùng có nứơc ngầm cao
hoặc đất lấp chứa nhiều nước;
- Thu hồi cừ mà không có biện pháp hạn chế thay đổi của áp lực ngang trong đất là
một nguyên nhân gây hư hại các công trình lân cận;
- Thiết kế biện pháp thi công hố đào trong khu vực đô thò phải do các chuyên gia có
kinh nghiệm thực hiện.




Formatted:

Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Viện KHCN Xây dựng – “Báo cáo thẩm tra thiết kế công trình Ever Fortune Plaza, 83B Lý
Thường Kiệt, Hà Nội”, 2003;
Viện KHCN Xây dựng- “Báo cáo đánh giá nguyên nhân hư hỏng của một số công trình xây
dựng”, “Báo cáo kết quả quan trắc đòa kỹ thuật tại một số công trình xây dựng”;
M. M. Baligh, "The simple - pile approach to pile installation in clays" Symposium on

Analysis and Design of Pile Foundations, ASCE, San Francisco, California, Oct. 1984;
Tsay Shing-Liang, Trònh Việt Cườêng, “Evaluation of the effect of bottom cleaning and
grouting on bearing capacity of bored piles at Ever Fortune Plaza, Hanoi”. Hội nghò khoa học
toàn quốc lần thứ hai về sự cố và hư hỏng công trình xây dùựng, Hà Nội, 2005.



là công đoạn đã gây hư hại cho nhiều công trình lân cận tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
và Đà Nẵng. Các sự cố do hố đào gây ra chủ yếu là: nứt gãy kết cấu, đứt đường ống, lún
nghiêng, sụt đất, sập đổ nhà, v.v Sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công tường cừ hoặc
trong khi thi công hố đào. Hiện tượng này thường xảy ra tại các khu vực có đất sét yếu hoặc
cát chảy, tuy vậy trong một số trường hợp sự cố cũng đã xảy ra ngay cả khi thi công trong
điều kiện đất nền thuận lợi. Sự cố cũng thường xảy ra ở các hố đào có tường cừ có độ cứng
thấp và thiếu khả năng cách nước (cọc ép, cọc khoan nhồi không liên tục, cừ tràm, v.v.),
nhưng tại một vài công trình sự cố nghiêm trọng đã xảy ra ngay cả khi sử dụng tường trong
đất để chống giữ thành hố đào. Vì vậy, để phòng ngừa sự cố cần quản lý chặt chẽ các khâu
khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát chất lượng thi công.
Việc thi công hố đào về nguyên tắc cần đảm bảo an toàn cho cả các hạng mục bên
trong hố đào lẫn các công trình lân cận hố đào. Năm 2006, sau khi xảy ra một số sự cố trong
quá trình thi công đối với các kết cấu nằm trong hố đào như: dòch chuyển ngang của cọc, trồi
đất ở đáy hố đào, v.v., Bộ Xây dựng đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa sự
cố công trình khi đào hố móng sâu trong vùng đất yếu “ nhằm phòng ngừa các sự cố đó.
Tài liệu này gồm các nội dung hướng dẫn kỹ thuật thi công hố đào nhằm phòng ngừa
sự cố cho các công trình lân cận xảy ra trong thời gian gần đây.
Các nội dung liên quan tới công tác quản lý để ngăn ngừa sự cố cho các công trình
xây dựng lân cận hố đào như : lựa chọn nhà thầu, theo dõi hiện trạng các công trình lân cận
và nghiệm thu các bước trong quá trình thi công hố đào cần tuân thủ theo các quy đònh hiện
hành của nhà nước. Tuy các quy đònh này đã nói rõ trách nhiệm của các bên, nhưng đối với
các công trình hố đào cơ quan quản lý xây dựng cần có yêu cầu chặt chẽ hơn khi phê duyệt
thiết kế và cấp phép xây dựng. Việc này sẽ hạn chế các sự cố sụp đổ nhà lân cận không

đáng có do chủ đầu tư thi công hố đào sâu hơn cao độ đáy móng các công trình này mà
không có hệ chống đỡ.

Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)



1. Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho việc thi công hố đào nhằm phòng ngừa sự cố cho các
công trình lân cận cần bảo vệ trong vùng ảnh hưởng ít nhất bằng 2 lần chiều sâu đào tính từ
mép hố đào; trong đất yếu, mực nước ngầm cao, vùng ảnh hưởng có thể tới 4 lần chiều sâu
đào.
2. Sự cố và nguyên nhân sự cố
2.1. Việc thi công hố đào có thể gây ra sự cố hoặc hư hỏng đối với các công trình liền
kề, biểu hiện như sau :
2.1.1. Sự cố: Sập đổ công trình hoặc một bộ phân công trình; sụt nền; gãy cấu kiện
chòu lực chính, đứt đường ống hoặc hệ thống thiết bò công trình; nghiêng, lún công trình hoặc
nứt, võng kết cấu chòu lực chính quá mức cho phép, sụt, nứt đường giao thông.
2.1.2. Hư hỏng: nứt, tách nền; nứt tường hoặc kết cấu bao che, ngăn cách.
2.1.3 Các biểu hiện nêu trên có thể xuất hiện ngay từ khi bắt đầu thi công kết cấu
chống giữ thành hố đào như đóng cừ, thi công cọc, tường trong đất hoặc xuất hiện sau đó
trong quá trình đào đất hố móng.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự cố, hư hỏng trên có thể do:
2.2.1 Chấn động phát sinh trong khi thi công
Các chấn động phát sinh khi rung hạ cừ, hạ ống vách để khoan cọc nhồi. Chấn động
gây ra độ lún của một số loại đất rời, kém chặt nằm dưới móng các công trình lân cận hoặc
tác động trực tiếp lên kết cấu dẫn đến hư hỏng;
2.2.2. Chuyển vò của đất
2.2.2.1 Các chuyển vò thẳng đứng (lún hoặc trồi) và chuyển vò ngang của đất xảy ra
khi thi công tường cừ hố đào (thường là cừ ván thép, cọc khoan nhồi, tường trong đất), khi
đào đất hố móng, khi hút nước ra khỏi hố đào hoặc khi thu hồi cừ ván thép.
a) 2.2.2.2. Khi rung hoặc ép tường cừ chế tạo sẵn thì bề mặt đất có xu
hướng nâng lên và đất bò đẩy ra xa. Ngược lại khi thi công cọc khoan nhồi hoặc tường
trong đất thì bề mặt đất xung quanh bò lún xuống và đất dòch chuyển ngang hướng về
vò trí khoan tạo lỗ.
b) 2.2.2.3. Khi thi công đào đất hố móng, đất nền ở khu vực xung quanh bò
lún xuống và chuyển dòch ngang về phía hố đào. Mức độ lún và chuyển vò ngang phụ
thuộc vào độ sâu đào, đặc điểm của đất nền, kết cấu chống đỡ và qui trình đào đất.
Chuyển dòch lớn thường phát sinh khi thi công hố đào sâu trong đất yếu.
c) 2.2.2.4. Khi bơm hút nước để thi công hố đào, mực nước ngầm bò hạ
thấp làm tăng độ lún của đất nền ở khu vực xung quanh. Mức độ lún phụ thuộc vào
mức độ hạ mực nước ngầm, đặc điểm của đất nền và thời gian thi công.
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)

Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
d) 2.2.2.5. Khi thu hồi cừ ván thép, đất chuyển dòch vào các khe rỗng do
cừ để lại gây ra lún khu vực xung quanh tường cừ.

2.2.3. Mất ổn đònh
Hố đào có thể bò mất ổn đònh do hệ thống chống đỡ không đủ khả năng chòu lực hoặc
do hiện tượng trượt sâu, trồi, bùng đáy hố đào. Trong trường hợp này các công trình liền kề
hố đào chòu chuyển vò lớn và có thể bò sập đổ.
2.2.4. Sụt đất
Hiện tượng sụt đất xung quanh hố đào do khối lượng đất bò chảy vào trong hố đào
hoặc bò phun trào từ đáy hố đào. Hiện tượng này xảy ra khi đất bò cuốn trôi theo dòng chảy
của nước vào hố móng qua khe hở giữa các tấm cừ hoặc qua các khuyết tật trên kết cấu cừ.
Khi tường cừ không đủ độ sâu, đáy bò đẩy trồi quá lớn, nếu trong nền cát bão hòa nước sẽ
xảy ra bục đáy, cát bò phun trào. Sụt đất dẫn đến sự cố lớn cho các công trình trên mặt đất.
Hiện tượng này có khả năng xảy ra khi hút nước hạ mực nước ngầm để thi công hố đào trong
nền cát bão hòa nước.

3. Biện pháp phòng ngừa sự cố
3.1. Yêu cầu chung
3.1.1 Quy trình phòng ngừa sự cố gồm dự tính chuyển vò của đất nền do ảnh hưởng
của chiều sâu đào và các công nghệ thi công, đánh giá nguy cơ hư hỏng các công trình lân
cận do biến dạng phụ thêm, đề xuất giải pháp chống đỡ thành hố đào và công trình lân cận
thích hợp, thi công và quan trắc đòa kỹ thuật để các công trình trong vùng ảnh hưởng không
bò hư hỏng quá mức cho phép. Việc phân loại mức độ hư hỏng công trình theo độ rộng khe
nứt và biến dạng kéo lớn nhất được quy đònh trong bảng 1. Độ nghiêng giới hạn của nhà xem
bảng 2.
Bảng 1. Phân loại hư hỏng công trình ( theo Burland, 1977)
Cấp
nguy hiểm
M
ức độ hư
hỏng
Mô tả hư hỏng điển hình
Chiều rộng

vết nứt trung bình
Biế
n dạng kéo
lớn nhất %
0
Bỏ
qua được
Vết rạn sợi tóc

Nhỏ
hơn 0.05
1
Rấ
t nhẹ
Nứt rạn nhẹ, dễ xử lý
khi trang trí hoàn thiện
0.1 đến 1
0.05
đến 0.075
2
Nh

Vết nứt dễ trát lại. Một
số khe nứt nhẹ trong nhà. Vết
nứt ngoài thấy rõ bằng mắt

1 đến 5
0.07
5 đến 0.15
3

Tr
ung bình
Vết nứt cần phải đục và
vá trát lại. Cửa và cửa sổ bò kẹt
5 đến 15
hoặc một loạt lớn
hơn 3
0.15
đến 0.3
4
Đứ
Cần sửa chữa rộng kể cả
5 đến 15
0.15
Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

t gãy
phá dỡ và thay thế tường, đặc
biệt phía trên cửa và cửa sổ.
Khung cửa bò vặn méo. Sàn
nghiêng có thể nhận biết được.
nhưng còn phụ
thuộc vào số
lượng vết nứt
đến 0.3
5

hỏng nặng
Cần sửa chữa lớn kể cả
xây lại một phần hoặc toàn bộ.
Nguy hiểm do mất ổn đònh
Lớn hơn 25

nhưng còn phụ
thuộc vào số
lượng vết nứt


Bảng 2 Độ nghiêng giới hạn

Dạng hư
hỏng
Giá trò giới hạn
Skem
pton
Meye
rhof
Polshi
n
Bjerr
um
Nứt tường
và cấu
kiện
1/300
- 1/500
1/500
1/500
1/500
Hư hỏng
kết cấu
1/150
1/250

1/200
1/150

3.1.2 Thiết kế có trách nhiệm thu thập và xử lý thông tin về điều kiện đòa chất công
trình, đòa chất thủy văn, tình trạng hiện thời của các công trình xung quanh; trên cơ sở quy
mô của hố đào lập đề cương khảo sát đòa chất công trình, đòa chất thủy văn, đề cương khảo
sát các công trình lân cận, đánh giá, phân cấp mức độ hư hỏng các công trình này, tính toán,
thiết kế hệ chống đỡ thành hố đào, chỉ đònh các quan trắc đòa kỹ thuật cần thiết, xử lý kết
quả quan trắc để cùng nhà thầu thi công đưa ra các biện pháp phòng ngừa sự cố kòp thời.

3.2. Khảo sát phục vụ thiết kế biện pháp thi công

3.2.1. Khảo sát đòa chất công trình phục vụ việc thiết kế biện pháp thi công hố đào về
khối lượng và độ sâu khảo sát phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN
4419:1987 - Khảo sát cho Xây dựng. Nguyên tắc cơ bản; TCVN 160:1987 - Khảo sát Đòa kỹ
thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng cọc ; TCXDVN 194 : 2006 Nhà cao tầng- Công
tác khảo sát đòa kó thuật ; TCXD 205:1998 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
Khi lập đề cương khảo sát đòa kỹ thuật cần tham khảo các số liệu đã có ở khu vực lân
cận công trình. Nếu không có đủ số liệu thì phải bố trí một số điểm khảo sát dọc theo biên
của hố đào với khoảng cách ban đầu 2030 m/điểm. Mật độ khảo sát cần được tăng lên trong
các điều kiện sau đây:
Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted

Formatted


Formatted

a)Độ sâu đào lớn (trên 2 tầng ngầm hoặc trên 6 m);
b)Điều kiện đất nền có nhiều biến động về tính chất và về bề dày các lớp
đất;
c)Mực nước ngầm cao và trong phạm vi đào có các lớp cát bão hòa nước;
d)Các công trình ở khu vực lân cận có biểu hiện đã bò lún, nứt.
Chiều sâu khảo sát cho bản thân tường không ít hơn 2 lần chiều sâu đào, trong đất
yếu cần tăng thêm, cho tới tầng đất tốt phía dưới.
Kết quả khảo sát ngoài số liệu phục vụ thiết kế móng thông thường cần cung cấp
thêm các số liệu về:
a)Nước trong đất, bao gồm cả nước mặt và sự biến động của mực nước
ngầm theo các mùa trong năm;
b)Các chỉ tiêu về tính thấm của các lớp đất, trong đó tính thấm của các
lớp đất rời cần xác đònh bằng thí nghiệm hiện trường;
c)Các chỉ tiêu đặc thù khác (nếu có) xác đònh theo yêu cầu của phương
pháp tính toán thiết kế.
Khảo sát bổ sung được chỉ đònh cho các công trình từ cấp nguy hiểm 3 trở lên để phục
vụ cho biện pháp gia cố, xử lý nền móng các công trình này trước khi khởi công hố đào. Đối
với các công trình có ý nghóa quan trọng, cần được khảo sát bổ sung khi mức độ nguy hiểm từ
cấp 2 trở lên.
3.2.2. Việc khảo sát hiện trạng các công trình xung quanh cần được thực hiện để
phân loại các công trình đó theo tầm quan trọng và mức độ nhạy cảm đối với chuyển vò của
đất nền. Phạm vi khảo sát là các công trình theo dự tính độ lún do ảnh hưởng chiều sâu đào
trên 10mm kể từ mép hố đào. Các thông tin thu thập gồm :
a)Loại công trình ,vò trí và khoảng cách đến hố đào;
b)Cao độ và đặc điểm của kết cấu móng ;
c)Qui mô và đặc điểm kết cấu : mặt bằng, số tầng, loại kết cấu ( khối xây,
thép, bê tông cốt thép ), tình trạng nghiêng, lún công trình, nứt kết cấu ( thể hiện

trên bản vẽ vò trí, bề rộng nếu có );
d)Vò trí, kích thước và độ sâu của các công trình kỹ thuật hạ tầng;
e)Lưu giữ thông tin bằng hình ảnh, bản vẽ theo quy đònh.
3.2.3 Đối với hệ thống kỹ thuật ngầm cần thu thập thông tin và phân loại theo yêu
cầu bảo vệ đặc thù; tham khảo các yêu cầu này từ các cơ quan quản lý chuyên ngành.
3.3. Thiết kế biện pháp thi công
3.3.1 Hồ sơ thiết kế biện pháp thi công gồm các phần chính sau:
a)Dự tính chuyển vò đất nền xung quanh hố đào;
b)Đánh giá nguy cơ hư hỏng công trình lân cận, đề xuất biện pháp khảo sát, gia
cố nền hoặc kết cấu các công trình có mức nguy hiểm từ cấp 3 trở lên;
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)

Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Bullets and Numbering
c)Thiết kế tường vây và hệ chống đỡ; chỉ rõ các giai đoạn thi công(thi công
tường, quy trình bóc đất, thi công hệ chống hoặc neo, thi công các kết cấu móng công
trình chính );
d)Thiết kế hệ thống quan trắc ( bản thân hệ chống đỡ và các công trình nguy
hiểm từ cấp 3 trở lên, quan trắc mực nước ngầm ), nêu rõ thiết bò, quy trình, chu kỳ
và cách thức xử lý số liệu;
e)Quy đònh các biện pháp an toàn, giải pháp xử lý tình huống khi có thể xảy ra
sự cố.
3.3.2 Dự tính chuyển vò đất nền xung quanh để đánh giá mức độ nguy cơ hư hỏng
công trình lân cận có thể tiến hành theo các phương pháp thiên về an toàn (conservative
design) hoặc dùng các phần mềm thương mại chuyên dùng. Lưu ý rằng chuyển vò của đất do
thi công tường trong đất có thể đạt tới giá trò 0,15% chiều sâu rãnh đào, chuyển vò ngang lớn
nhất có thể từ 0,2% đến 0,5% H, độ lún lớn nhất của đất tại mép hố đào trong đất yếu có thể
đạt 0,4% H; với H là chiều sâu đào.
a) 3.3.3 Đánh giá hư hỏng công trình tiến hành theo 3 giai đoạn. Giả thiết
" đồng trống" chấp nhận cho Đánh giá Giai đoạn 1 và Giai đoạn 2 bỏ qua ảnh hưởng
của độ cứng bản thân các công trình và loại kết cấu giữ thành. Công trình ở vùng có
độ lún dự tính nhỏ hơn 10mm không cần đánh giá tiếp theo. Trong đánh giá giai đoạn
2 các chuyển vò dự tính được áp đặt vào từng công trình, coi như nhà ứng xử hoàn toàn
mềm, độ cứng bản thân chưa tham gia vào tính toán, kết quả đánh giá giai đoạn 2 là
phân loại mức độ nguy hiểm của công trình theo biến dạng kéo lớn nhất và độ
nghiêng của công trình.
b) Các công trình có mức nguy hiểm từ cấp 3 trở lên và các công trình có
ý nghóa quan trọng có mức nguy hiểm từ cấp 2 trở lên được đánh giá chi tiết trong giai

đoạn 3. Dùng các phần mềm tính kết cấu để phân tích ảnh hưởng của độ lún lệch đến
các kết cấu chòu lực chính; từ đó đưa ra các giải pháp xử lý cụ thể cho từng công trình.
3.3.4 Độ sâu chôn tường phải đảm bảo độ ổn đònh của thành hố đào (ổn đònh trượt và
chống bùng đáy). Trường hợp đào trong nền cát nằm dưới mực nước thì cần hạ cừ đến lớp đất
có khả năng cách nước nằm phía dưới độ sâu đào lớn nhất. Việc tạo lớp cách nước ở đáy hố
đào cần được xét đến khi phải duy trì cao độ mực nước ngầm để bảo vệ các công trình xung
quanh. Trong đất yếu, mực nước ngầm cao khi hố đào từ 2 tầng hầm trở lên nên ưu tiên dùng
tường trong đất, không sử dụng kết cấu chống đỡ thành hố đào bằng các loại cừ không có
liên kết cách nước như các loại cọc nhồi mini D300, cọc đóng hoặc cọc ép thông thường.
3.3.5 Tính toán độ ổn đònh của hệ thống chống đỡ thành hố đào cho tầng ngầm phải
kể đến áp lực đất, tải trọng của công trình ở khu vực lân cận,áp lực nước ngầm và các tải
trọng khác có thể phát sinh trong quá trình thi công. Cần đảm bảo tiếp xúc tốt ở liên kết giữa
các thanh giằng và thanh chống với tường để loại trừ biến dạng ban đầu và phân bố tải đồng
đều. Đối với các hố đào nhiều tầng chống nên bố trí hệ kích ở đầu các thanh chống để khử
biến dạng do tiếp xúc chưa tốt trong hệ và điều chỉnh biến dạng của tường khi đào.
3.3.6 Để hạn chế ảnh hưởng do hạ mực nước ngầm nên dùng biện pháp sau:
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Indent: Left: 0.5", First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
- Tạo lớp cách nước dưới đáy hố đào bằng biện pháp khoan phụt vữa xi măng,

vữa xi măng/bentonite, silicat hóa, v.v.;
- Giữ ổn đònh mực nước ngầm phía ngoài hố đào bằng giếng bù nước.
3.3.6 Thiết kế quan trắc đòa kỹ thuật gồm quan trắc kết cấu chống đỡ hố đào (chuyển
vò, đo lực hoặc biến dạng hệ thanh chống), quan trắc đất nền (chuyển vò đất nền xung quanh
và đáy hố đào, quan trắc mực nùc ngầm, áp lực nước lỗ rỗng nếu cần) và quan trắc độ lún,
độ nghiêng của các công trình cần bảo vệ ( có mức độ nguy hiểm từ cấp 3 trở lên cho các
công trình hoặc từ cấp 2 đối với các công trình có ý nghóa quan trọng). Hồ sơ thiết kế cần qui
đònh khối lượng, loại, vò trí và thời gian tiến hành các quan trắc đòa kỹ thuật.
Các quan trắc sau đây nên được tiến hành:
a)Theo dõi độ lún và độ nghiêng của công trình lân cận. Mốc đo lún nên được
gắn ở các góc của công trình và trên các kết cấu chòu lực chính. Đối với các đường
ống kỹ thuật thì bố trí mốc theo dõi cách nhau 1525 m dọc theo tuyến. Các công
trình có mức độ nguy hiểm từ cấp 3 trở lên ( và từ cấp 2 trở lên đối với công trình có ý
nghóa quan trọng) cần được quan trắc liên tục.
b)Theo dõi chuyển vò ngang của đất nền. Sử dụng thiết bò quan trắc chuyển vò
ngang theo độ sâu (inclinometer) với ống đo nghiêng bố trí phía ngoài tường cừ. Ưu
tiên bố trí điểm quan trắc ở phía các công trình có mức độ nguy hiểm từ cấp 3 trở lên
( và từ cấp 2 trở lên đối với công trình có ý nghóa quan trọng) và tại khoảng giữa các
cạnh của hố đào. Độ sâu đáy ống quan trắc phải ngàm trong đất cứng ít nhất 2 m hoặc
sâu hơn mũi cừ 3 m, lấy giá trò lớn hơn trong 2 giá trò trên.
c)Quan trắc mực nước ngầm: Cần thực hiện quan trắc mực nước ngầm trong
các lớp đất không dính (cát, cát pha) nằm bên trên và nằm ngay phía dưới độ sâu đào.
Các điểm quan trắc được bố trí phía ngoài tường cừ, cách nhau không quá 25 m theo
chu vi của tường cừ, ít nhất mỗi cạnh hố đào có 1 điểm quan trắc và nên bổ sung
điểm quan trắc ở phía các công trình có mức độ nguy hiểm từ cấp 3 trở lên ( và từ cấp
2 trở lên đối với công trình có ý nghóa quan trọng).
d)Quan trắc lực dọc trục ở thanh chống hoặc neo. Quan trắc được thực hiện
bằng đầu đo biến dạng (strain gauge) hoặc bằng hộp đo lực (load cell). Số lượng
thanh chống được gắn thiết bò đo tối thiểu bằng 15% tổng số lượng thanh chống hoặc
neo của hố đào và phải bố trí đầu đo ở tất cả các mức có thanh chống hoặc neo.

e)Các quan trắc nâng đáy hố đào, áp lực nước lỗ rỗng chỉ áp dụng cho các hố
đào sâu (trên 6m) trong đất yếu.

3.4. Thi công hố đào

3.4.1. Thi công hố đào được thực hiện theo đúng biện pháp thi công đã thiết kế. Nên
bắt đầu thi công tường chống giữ hố đào từ khu vực xa các công trình cũ để kiểm tra công
nghệ thi công và ảnh hưởng của nó đối với khu vực xung quanh (chấn động, chuyển vò của
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)

Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
đất, chất lượng đổ bê tông, mối nối, v.v.). Cần thay đổi công nghệ hoặc điều chỉnh thiết kế
nếu việc thi công thử không đáp ứng yêu cầu.
3.4.2. Đối với các hố đào được chống giữ bằng tường trong đất thì cần lưu ý một số
điểm sau :
3.4.2.1. Khi thi công tấm tường, nếu bề rộng rãnh đào bò sạt lở 5-10% thì cần có biện
pháp xử lý như thay đổi chủng loại và dung trọng dung dòch giữ thành, nâng cao tường dẫn để
tăng cột áp cho dung dòch hoặc thay đổi công nghệ đào.
3.4.2.2. Cần đảm bảo độ nghiêng của tường không quá 1/100. Mặt bằng thi công cần
đảm bảo bằng phẳng, không bò ngập nước, được đầm chặt hoặc gia cố đủ ổn đònh khi chòu tải
trọng của các thiết bò nặng.

3.4.2.3. Tường dẫn hướng cần đảm bảo sự thẳng hàng của các đoạn tường, dẫn hướng
gầu đào, giữ cao độ dung dòch ở mức ổn đònh cần thiết và treo cốt thép tường chính. Tường
dẫn hướng được thi công đến độ sâu ít nhất bằng độ sâu đáy móng nông các công trình lân
cận, hoặc hết độ sâu lớp đất lấp. Nếu đáy móng các công trình lân cận nông hơn, hoặc có
khả năng bò trượt khi đào tường dẫn thì cần có biện pháp gia cố móng trước khi đào rãnh.
3.4.2.4 Số lượng ống đổ bê tông (ống tremie) cho một panen phải đảm bảo để khoảng
cách đến cạnh tấm xa nhất không quá 1.5 m khi dùng bê tông nặng thông thường, đồng thời
đảm bảo độ dâng của bê tông không nhỏ hơn 4.5m/giờ. Độ sâu ngập ống trong bê tông ít
nhất 2m. Nếu dự kiến có sự chậm trễ khi cung cấp bê tông có thể bổ sung phụ gia chậm đóng
rắn.
3.4.2.5 Chất lượng và độ đồng nhất của bê tông được kiểm tra bằng phương pháp siêu
âm theo tiêu chuẩn TCXDVN 358:2005 "Cọc khoan nhồi-Phương pháp kiểm tra độ đồng nhất
của bê tông bằng phương pháp siêu âm". Các ống siêu âm được bố trí với khoảng cách không
lớn hơn 1.5 m và không ít hơn 2 ống cho mỗi tấm tường.
3.4.3 Phải có thép hình dự trữ để khi cần thiết tăng cường hệ chống đỡ ngay khi sắp
có dấu hiệu sự cố các công trình lân cận. Đối với công trình có trên 2 tầng ngầm nên ưu tiên
áp dụng phương pháp thi công top-down hoặc semi top-down ( dùng một phần sàn tầng
ngầm xung quanh hố đào kết hợp hệ thanh chống thép ở khoảng giữa).
3.4.4 Đào đất theo từng đợt, chiều sâu mỗi đợt không quá chiều dày tính toán cho
từng loại đất theo dạng cắt lớp bậc thang. Trước khi đổ bê tông đáy cần tạo lớp thoát nước
thích hợp.
3.4.5 Phải dừng thi công hố đào để đánh giá mức độ nguy hiểm của các công trình lân
cận khi giá trò quan trắc đạt một trong giới hạn sau:
a)Khi giá trò quan trắc tại hiện trường đạt 100% giá trò dự tính trong thiết kế;
b)Khi giá trò quan trắc chưa đạt tới ngưỡng 70% giá trò dự tính trong thiết kế
nhưng đã phát hiện dấu hiệu nguy hiểm.
3.4.6 Khi quan trắc mực nước ngầm, nếu phát hiện mực nước ngầm hạ thấp cục bộ tại
một vài điểm quan trắc sẽ có khả năng tồn tại khuyết tật ở tường trong đất hoặc khe hở giữa
các tấm ván cừ thép, cọc các loại, cần kiểm tra thiết bò đo, kết quả khảo sát đòa chất công
trình, độ sâu hạ cừ, chất lượng tường cừ, v.v., để có biện pháp xử lý cần thiết.

Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)

Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)

4. Xử lý hư hỏng và sự cố
4.1 Các công trình có mức độ nguy hiểm từ cấp 4 trở lên ( và cấp 3 trở lên đối với các
công trình có ý nghóa quan trọng) nên được phòng chống trước khi thi công hố đào bằng cách
xử lý nền hoặc gia cường kết cấu. Giải pháp dùng cọc khoan mini, cọc ép thường được dùng
để gia cường móng nông.

4.2 Xử lý hư hỏng
4.2.1 Nếu nguyên nhân hư hỏng do công nghệ hạ cừ chế tạo sẵn thì tùy theo từng điều
kiện cụ thể có thể áp dụng một số biện pháp xử lý sau:
-Sử dụng công nghệ thi công ít gây chấn động;
-Áp dụng biện pháp phụ trợ hạ cừ (khoan dẫn, xói nước);
-Thay đổi loại cừ (chuyển đổi sang loại cừ ít gây dòch chuyển đất).
4.2.2 Nếu nguyên nhân do lở đất khi tạo lỗ cọc hoặc đào rãnh tường cần lấp lại lỗ
khoan bằng bê tông ngèo hoặc vữa xi măng (mác 75-100), sau đó điều chỉnh công nghệ
khoan hoặc chia lại kích thước tấm tường( dùng kích thước tối thiểu) và thay đổi trình tự đào.
4.2.3 Trong quá trình đào đất, nếu nguyên nhân hư hỏng được xác đònh do độ lún và
chuyển vò ngang vượt giá trò dự kiến trong thiết kế thì phải tăng cường chống đỡ thành hố đào
hoặc lấp lại một phần hoặc toàn bộ hố đào và chống đỡ các công trình có nguy cơ sập đổ.
4.2.4 Nếu nguyên nhân nứt nền hoặc hư hỏng kết cấu được xác đònh do đất bò xói
ngầm thì phải ngừng thi công và áp dụng một trong các biện pháp:
-Bơm nước vào hố đào đến cao độ mực nước ngầm ban đầu
-Khảo sát xác đònh vò trí khuyết tật trên tường cừ, đánh giá tình trạng đất nền
khu vực bò ảnh hưởng do xói ngầm và lập biện pháp chống xói ngầm. Khoan phụt vữa
chống thấm là một trong những giải pháp thích hợp.

4.2 Xử lý sự cố

-Bơm nước và/ hoặc lấp đất hố đào nếu nguyên nhân do xói ngầm;
-Chống đỡ các công trình lân cận có nguy cơ sụp đổ;
-Lấp lại toàn bộ hố đào, thay đổi thiết kế biện pháp thi công.



Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:

Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:

Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt, Spanish (El Salvador)
Formatted:
Font: 12 pt
Formatted:
Bullets and Numbering
Formatted:
Font: 12 pt, English (United States)
Formatted:
Font: 12 pt, English (United
Formatted:
Centered, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 0.4 line

×