Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Các quy trình lấy nước tiểu xét nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.24 KB, 3 trang )

Các quy trình lấy nước tiểu xét nghiệm
1.1. Lấy nước tiểu 24 giờ:
Lấy toàn bộ số lượng nước tiểu trong một ngày đêm (đủ 24 giờ).
+ Chỉ định:
- Định lượng protein niệu 24h, glucose niệu/24h.
- Creatinin niệu/24h để tính mức lọc cầu thận.
- Quản lý chế độ ăn, uống nước của một số bệnh lý (cần dựa vào số lượng nước tiểu 24h)
để cho lượng nước vào cho phù hợp.
+ Cách tiến hành:
- Tối hôm trước tắm rửa, vệ sinh sạch bộ phận sinh dục-tiết niệu, chuẩn bị bô có nắp đậy
đựng nước tiểu, bô được rửa sạch, tráng 5ml dung dịch HCl đậm đặc để sát khuẩn.
6 giờ sáng bệnh nhân đái bỏ đi, và bắt đầu ghi thời gian. Lưu ý lượng nước uống trong
ngày: nếu có phù thì lượng nước uống bằng số lượng nước tiểu trong 24h + 500ml do
nước mất qua da và hơi thở, nếu không phù thì uống khoảng 2 lít/ngày.
- Sau đó cả ngày và đêm nước tiểu được đựng vào bô, kể cả lượng nước tiểu lúc đại tiện
cũng phải gom cho vào.
- 6 giờ sáng hôm sau đi tiểu lần cuối cùng vào bô.
Đo số lượng nước tiểu trong bô (thể tích nước tiểu 24h), ghi vào giấy xét nghiệm và bệnh
án. Lấy 10ml mang tới labô xét nghiệm.
1.2. Lấy nước tiểu giữa dòng:
+ Chỉ định: Cấy tìm vi khuẩn niệu, kháng sinh đồ.
+ Tiến hành:
- Tối hôm trước cho bệnh nhân tắm rửa và vệ sinh sạch bộ phận sinh dục-tiết niệu bằng
xà phòng.
- Sáng hôm sau (ngày làm xét nghiệm) cho bệnh nhân vệ sinh lại bộ phận sinh dục-tiết
niệu.
- Cần có vị trí sạch và thuận tiện cho việc lấy nước tiểu của bệnh nhân.
- Dùng nước muối sinh lý và gạc vô khuẩn rửa sạch lại lỗ niệu đạo và xung quanh.
- Cho bệnh nhân đái phần đầu bỏ đi.
- Giữa bãi hứng vào 2 ống nghiệm vô khuẩn, lấy 10 ml nước tiểu vào 1 ống nghiệm nuôi
cấy tìm vi khuẩn niệu và kháng sinh đồ; lấy 10ml vào ống nghiệm khác để soi tươi và


nhuộm Gram, gửi ngay đến phòng xét nghiệm vi sinh, nếu chưa kịp đưa ngay phải bảo
quản trong tủ lạnh.
Cần chú ý: Vi khuẩn ở ngoài có thể theo vào ống nghiệm khi mở hoặc đóng nút, nên phải
đi găng tay vô khuẩn để tránh tình trạng trên.
1.3. Lấy mẫu nước tiểu buổi sáng:
Là phương pháp áp dụng thông thường nhất vì thuận tiện, đơn giản, tỷ lệ chính xác cao.
Vì nước tiểu được cô đặc sau một đêm ngủ, các thành phần bất thường bệnh lý, kể cả vi
khuẩn niệu sẽ có tỷ lệ cao nên dễ phát hiện.
+ Chỉ định: Định tính protein niệu, vi khuẩn niệu và các thành phần hữu hình trong nước
tiểu.
+ Cách tiến hành: Sáng sớm, bệnh nhân vệ sinh bộ phận sinh dục-tiết niệu trước khi lấy
nước tiểu. Đi tiểu phần đầu bãi bỏ đi, rồi hứng vào 1 hoặc 2 ống nghiệm (theo yêu cầu)
mỗi ống từ 5-10ml nước tiểu gửi đi xét nghiệm.
1.4. Lấy nước tiểu qua sonde niệu đạo:
+ Chỉ định: Xét nghiệm tìm vi khuẩn niệu, kháng sinh đồ.
+ Tiến hành:
- Chuẩn bị bệnh nhân: vệ sinh vùng tiết niệu-sinh dục như chuẩn bị lấy nước tiểu qua
chọc hút bàng quang.
- Chuẩn bị phương tiện:
. Ống thông phải vừa kích thước cho các đối tượng: nam, nữ, trẻ em. Thông thường người
ta hay dùng sonde Nelaton.
. Ống thông phải được khử khuẩn tuyệt đối: loại mới khử khuẩn sẵn, hoặc khử khuẩn
theo phương pháp thông thường (hấp, luộc sôi 30’), găng, săng có lỗ vô khuẩn, thuốc sát
khuẩn.
- Thao tác: Nên lấy nước tiểu vào buổi sáng sớm sau khi vệ sinh tiết niệu-sinh dục, cho
bệnh nhân đái bỏ đi để đẩy sạch các vi khuẩn và các chất bẩn ở niệu đạo, vì khi ống
thông đi vào bàng quang có thể đẩy vi khuẩn từ đó vào bàng quang, chờ khi bàng quang
có đủ nước tiểu thì tiến hành thủ thuật:
. Tư thế bệnh nhân: nằm trên bàn soi hoặc trên giường.
. Khử khuẩn bộ phận sinh dục-tiết niệu bằng thuốc sát khuẩn không gây đau rát như:

nước muối ưu trương, betadin.
. Cho bệnh nhân đái bỏ đi (vào bô) một ít nước tiểu rồi ngừng đái và đặt ống thông vô
khuẩn vào bàng quang, bỏ đi một ít nước tiểu đầu, rồi hứng vào 2 ống nghiệm vô khuẩn,
mỗi ống 5-10ml nước tiểu gửi đi xét nghiệm.
Trường hợp có chỉ định soi bàng quang thì phải kết hợp lấy nước tiểu xét nghiệm ngay
trước khi đặt ống soi vào bàng quang.
1.5. Lấy nước tiểu qua chọc hút bàng quang:
+ Chỉ định: Cấy tìm vi khuẩn niệu, kháng sinh đồ, nhất là đối với trẻ em.
+ Tiến hành:
- Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích cho bệnh nhân, vệ sinh sạch và cạo lông vùng bụng dưới
trên xương mu như trước phẫu thuật. Buổi sáng, cho bệnh nhân uống 300ml nước, chờ
bàng quang căng đầy sẽ tiến hành chọc hút.
- Chuẩn bị phương tiện:
. Săng có lỗ, gạc, bông vô khuẩn, găng vô khuẩn, băng dính.
. Kim chọc hút nước tiểu (kiểu kim chọc tủy sống lấy nước não tủy).
. Bơm kim tiêm và thuốc gây tê novocain 1%.
- Thao tác chọc hút:
. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa trên bàn soi hoặc trên giường sạch, 2 chân co.
. Xác định cầu bàng quang, gây tê.
. Vị trí chọc: trên đường trắng giữa, trên xương mu 1cm.
. Chọc kim thẳng đứng qua da, tổ chức dưới da rồi qua thành bàng quang (dặn bệnh nhân
nhịn đái). Khi kim đã qua thành bàng quang thì vừa chọc vừa hút (cần bỏ 5ml nước tiểu
đầu để loại bỏ hồng cầu ở kim chọc khi qua thành bụng và bàng quang).
- Hút 10ml nước tiểu cho vào ống nghiệm vô khuẩn gửi đi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh
đồ.
- Hút 10 ml nước tiểu cho vào ống nghiệm vô khuẩn khác để soi tươi và nhuộm Gram.
- Hút 10 ml vào ống nghiệm thường để xét nghiệm thêm cặn lắng và protein nếu cần
thiết.
1.6. Lấy nước tiểu qua soi bàng quang:
+ Chỉ định: Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn niệu, nên khi đã có chỉ định soi bàng quang thì

việc đầu tiên là lấy nước tiểu để xác định vi khuẩn niệu.
+ Thao tác tiến hành: làm như thông thường nhưng phải lưu ý khử khuẩn kỹ bộ phận sinh
dục-tiết niệu trước khi cho ống soi vào bàng quang.

×