Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tăng cường quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.09 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
o0o
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện : HOÀNG TRỌNG THANH
Mã sinh viên : CQ533426
Lớp : QTKD THƯƠNG MẠI 53B
Giáo viên hướng dẫn : THS. LÊ THÙY DƯƠNG
Đề án môn học
Hà Nội, 2014
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
MỤC LỤC
Hà Nội, 2014 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH 10
CÁC TỪ VIẾT TẮT 11
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á 11
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội 12
WTO: Tổ chức thương mại thế giới 12
ERP: Mức độ bảo hộ hữu hiệu 12
UBND: Uỷ ban nhân dân 12
TMDV: Thương mại dịch vụ 12
EU: Liên minh Châu Âu 12
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương 12
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 2
I.TÍNH TẤT YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 2
1.KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 2
2.SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ 4
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 6
1.CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 6
2.MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 7
III.NỘI DUNG VÀ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ 8
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
1.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ 8
2.QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ 9
IV.PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ 10
1.PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ 10
1.1.PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH 10
1.2.PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ 11
1.3.PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC 11
2.CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 12
2.1.HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT 12
Đây là phương pháp nhà nước sử dụng các quy định trong hệ thống luật
pháp và thông lệ trong thương mại dịch vụ để hướng dẫn, điều chỉnh các
hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trao đổi mua bán hay cung
cấp dịch vụ trên thị trường 12

Nội dung của công cụ luật pháp thể hiện ở chỗ, nhà nước ban hành và sử
dụng các loại luật và văn bản cụ thể hóa luật để quản lý thương mại dịch
vụ (các văn bản về doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư, các văn
bản khác về vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, môi trường…) 12
Quản lý nhà nước bằng công cụ pháp luật thay dần quản lý bằng các quy
định hành chính mang nặng tính áp đặt chủ quan. Nó có vai trò hướng
dẫn, điều chỉnh, kiểm tra hoạt động của các chủ thể thương mại trên thị
trường 12
2.2.CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI 12
Chính sách thương mại là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công
cụ và các biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các
hoạt động thương mại trong và ngoài nước ở những thời kỳ nhất định
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội 12
Chính sách thương mại dịch vụ thường gắn liền với chiến lược thương
mại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Tùy từng giai đoạn của quá trình
phát triển, mỗi quốc gia có thể lựa chọn chính sách thương mại khác nhau
cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Các chính sách thương
mại đã và đang áp dụng trong thực tiễn quản lý bao gồm: chính sách
thương nhân, chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách đầu
tư phát triển thương mại 12
Chính sách thương mại cùng với những công cụ khác đóng một vai trò to
lớn: giúp mở rộng giao lưu hàng hóa; tạo sự cạnh tranh giữa các ngành
sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị trường trong nước; tác
động mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
đất nước, đến quy mô và phương thức tham gia của nền kinh tế. Chính
sách thương mại còn có vai trò to lớn trong việc khai thác triệt để lợi thế
so sánh của nền kinh tế trong nước, phát triển các ngành sản xuất và dịch

vụ đến quy mô tối ưu…Vì vậy, chính sách thương mại có một vị trí đặc
biệt quan trọng trong các chính sách của nhà nước 13
2.3.CÔNG CỤ THUẾ QUAN 13
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất hay nhập khẩu
của mỗi quốc gia 13
Thuế quan bao gồm thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu 13
2.3.1. Thuế quan xuất khẩu 13
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế quan đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu 13
Thuế quan xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay
cạnh tranh trên thi trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế
đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia 13
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
Việc áp dụng thuế quan xuất khẩu đem lại những lợi ích tích cực như: làm
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; làm hạn chế xuất khẩu quá mức
những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng
sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh
lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia. Bên cạnh đó, việc áp
dụng thuế quan xuất khẩu cũng gây ra những mặt tiêu cực như: tạo nên
bât lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của
hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng
hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là với nước nhỏ; làm giảm sản lượng xuất
khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến
tình trạng thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng tới đời sống kinh tế – xã hội. 13
2.3.2. Thuế quan nhập khẩu 13
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa
nhập khẩu 13

Về mặt tích cực, thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất
trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị
giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm; tăng nguồn thu cho nhân sách Nhà
nước; tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả
năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển; điều chỉnh
hàng hóa nước ngoài vào thị trường trong nước. Về mặt tiệu cực, thuế
quan nhập khẩu làm cho giá trị hàng hóa trong nước cao hơn mức giá
nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh
nặng thuế này; khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu
quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế – xã hội của quốc gia 14
2.4.CÔNG CỤ PHI THUẾ QUAN 14
2.4.1. Hạn ngạch 14
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hóa xuất hoặc
nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch bao gồm: hạn
ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch xuất khẩu quy định
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
lượng hàng hóa lớn nhất được cấp phép xuất khẩu trong một thời gian
nhất định. Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hóa lớn nhất được
nhập khẩu vào một thị trường nào đó trong một năm. Hạn ngạch xuất
khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại
trong nước 14
2.4.2. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật 14
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm,
vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động,
bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái,
quy định về một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất
một loại hàng hóa nào đó 14

2.4.3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 14
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc
gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyện nếu không sẽ bị trả
đũa. 14
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế
bớt sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc làm trong nước 14
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho
các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó .15
2.4.4. Trợ cấp xuất khẩu 16
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi
suất thấp đối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng
nước ngoài để mua sản phẩm của mình 16
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường
nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm 16
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm
sản phẩm kém hiệu quả 16
2.4.5.Thủ tục hải quan 16
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
Trong thương mại quốc tế tất cả các hàng hóa, dịch vụ khi lưu chuyển
qua biên giới quốc gia hoặc khu vực hải quan đều phải trải qua các thủ tục
hải quan như là kiểm hóa (kiểm tra hàng hóa có phù hợp với tờ khai hải
quan không? Hàng hóa có nằm trong danh mục hàng hóa cấm xuất nhập
khẩu không?) 16
Trong thực tế, thủ tục hải quan là biện pháp quản lí hành chính. Do đó
nếu số lượng thủ tục cần phải tiến hành nhiều hoặc thời gian để thực hiện
các thủ tục bị kéo dài sẽ là dào cản đối với các doanh nghiệp trong hoạt
động thương mại quốc tế 16
Ở nước ta nói riêng trong những năm gần đây các quyết định có liên quan
đến thủ tục hải quan đã được thay đổi theo hướng đơn giản hóa, minh

bạch, dần phù hợp với thông lệ quốc té. Một số biện pháp đã được thực thi
như là: triển khai báo cáo hải quan điện tử, phân luồng hàng hóa… đã tạo
điều kiện dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại
quốc tế 16
16
CHƯƠNG II
THỰC TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 17
I.THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 17
1. THÀNH TƯU CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 17
2.NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 24
II.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 25
1.THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
CỦA VIỆT NAM 25
1.1.Hệ thống pháp luật 25
Để đáp ứng và phù hợp hơn với những thay đổi trong nền kinh tế cơ chế
thị trường, bộ luật Thương mại 2005 được ban hành. Đây là bộ luật được
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
nghiên cứu sửa đổi và hoàn thiện hơn các bộ luật trước. Nội dung bộ luật
quy định rõ hơn, chi tiết hơn, hợp lý hơn về các hoạt động thương mại.
Chủ thể tham gia hoạt động thương mại bên cạnh chịu tác động trực tiếp
từ bộ luật Thương mại 2005 còn chịu tác động của các bộ luật: Luật
Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005, Luật Dân sự 2005… Chính điều
này đã tạo nên sự chặt chẽ trong cơ chế pháp lý, giúp nhà nước quản lý
chặt chẽ và hiệu quả hơn về hoạt động thương mại dịch vụ. Bên cạnh đó
cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hoạt động thương mại dịch vụ và
từ đó đi vào hoạt động có hiệu quả 25

1.2.Cải cách hành chính: 25
Nhìn chung thì tình hình cải cách hành chính trong những năm qua ở
nước ta đã có những thành tựu đáng kể. Chất lượng hành chính công ngày
càng được nâng cao làm cho người dân cũng như doanh nghiệp hài lòng
hơn. Với việc áp dụng một số biện pháp như tinh giảm nhân lực hành
chính, chuyển đổi thành hình thức giao dịch một cửa, hành chính tập
trung đã tạo điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp, giúp họ tiết kiệm
được thời gian và chi phí. 25
1.3.Hợp tác quốc tế 25
Với việc hội nhập nền kinh tế thế giới, hợp tác quốc tế là một yếu tố then
chốt để giúp nước ta có thể nhanh chóng hội nhập sâu rộng hơn, tăng
cường thêm mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, đa số các bộ ngành đều có vụ hợp tác quốc tế, đây là cơ quan
chuyên trách của các bộ ngành, có nhiệm vụ kết nối với với các tổ chức
nước ngoài để trao đổi, tư vấn, học hỏi kinh nghiệm… 25
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 31
III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ 32
1. ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 32
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
2. KẾ HOẠCH HÓA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 33
3.CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 34
4. HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ 37
5.THANH TRA, KIỂM TRA, QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG 39
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC THAM KHẢO 41
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH

SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
Biểu đồ 1.1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GDP
Biểu đồ 4.1: Kết cấu hạ tầng thương mại
Biểu đồ 5.1: Số lượng chợ phân theo cấp bậc
Biểu đồ 6.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu
Bảng 7.1: Bảng hệ số ERP ( hệ số bảo hộ hiệu quả của Việt Nam)
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
ERP: Mức độ bảo hộ hữu hiệu
UBND: Uỷ ban nhân dân
TMDV: Thương mại dịch vụ
EU: Liên minh Châu Âu
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
Đề án môn học
LỜI NÓI ĐẦU
Trong mấy thập kỷ gần đây, khu vực dịch vụ đã phát triển rất mạnh và trở
thành một ngành kinh tế quan trọng. Công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam đã tạo
điều kiện cho sự phát triển khu vực dịch vụ cả về lượng và chất. Ngược lại chính sự
phát triển của khu vực dịch vụ đã tạo ra những tiền đề đảm bảo cho sự tăng trưởng
ở Việt Nam giữ ở mức tương đối cao trong thời gian dài.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là nhân tố quan trọng vừa tạo
điều kiện, vừa là những thách thức lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt

Nam trong những năm tới. Một trong những khó khăn mà Việt Nam gặp phải đó là
sự hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trong điều kiện
hội nhập hiện nay như cơ chế quản lý chưa thích hợp, chính sách bảo hộ về dịch vụ
chưa thông thoáng, hệ thống văn bản pháp lý cho khu vực dịch vụ vẫn chưa rõ
nét Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước về thương
mại dịch vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” với mục tiêu nêu lên những
khó khăn hiện nay trong công tác quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ và đưa ra
một số giải pháp khắc phục. Do việc thu thập tài liệu và số liệu về lĩnh vực dịch vụ
có nhiều khó khăn nên đề tài không đi sâu vào toàn bộ các vấn đề được nêu mà chỉ
đưa ra giải pháp khắc phục đối với một số vấn đề cụ thể.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
1
Đề án môn học
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
I.1. Khái niệm thương mại dịch vụ
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về thương mại dịch vụ. Trong phạm
vi hạn hẹp của đề tài, thương mại dịch vụ được tiếp cận dưới góc độ là đối tượng
hoạt động trao đổi( mua, bán) của thương mại.
Kết quả hoạt động sản xuất là những sản phẩm vật chất và những sản phẩm
là dịch vụ. Nếu việc trao đổi mua bán các sản phẩm vật chất (hàng hoá) được gọi là
thương mại hàng hoá thì việc trao đổi mua bán các sản phẩm phi vật chất (dịch vụ)
được coi là thương mại dịch vụ (TMDV).
Thương mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động trao đổi, mua bán hay cung
cấp các dịch vụ trên thị trường.
I.2. Vai trò của thương mại dịch vụ trong nền kinh tế

I.2.1. Vai trò thương mại dịch vụ đối với vấn đề tạo công ăn việc làm
Số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng có xu hướng
gia tăng và cao hơn hẳn so với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Có thể thấy rõ khi
nhìn vào tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của các nước phát triển. Tại các
nước này, đặc biệt là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada lĩnh vực dịch vụ luôn tạo ra
việc làm cho khoảng 70-80% lực lượng lao động toàn quốc. Điều này thể hiện rằng
khi nền kinh tế phát triển, lao động trong lĩnh vực dịch vụ sẽ ra tăng mạnh và dẫn
đến xu hướng di chuyển lao động từ các lĩnh vực chế tạo sang các lĩnh vực dịch vụ.
Trong khi đó, mặc dù tại các nước đang phát triển, lực lượng lao động tập
trung nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp nhưng xu hướng di chuyển
lao động liên ngành đang trở nên ngày càng phổ biến. Thống kê cho thấy tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực du lịch của các nước đang phát triển gia tăng với tốc độ tương
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
2
Đề án môn học
đối nhanh ( khoảng 8-9%/năm), thể hiện chiến lược phát triển kinh tế nói chung của
Chính phủ cũng như xu hướng phổ biến của kinh tế thế giới. Theo ước tính, lực
lượng lao động trong dịch vụ tại các nước đang phát triển đạt khoảng từ 20-30% và
con số này có xu hướng tăng dần.
I.2.2. Vai trò của thương mại dịch vụ trong vấn đề thúc đẩy và duy trì
tăng trưởng của nền kinh tế
Thực tế đã chứng minh rằng sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ
là tiền đề quan trọng thúc đẩy đối với sự phát triển kinh tế, ngược lại sự phát triển
kinh tế, sự năng động chính sách kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
hơn các ngành dịch vụ và thương mại dịch vụ.
Thương mại dịch vụ không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mà
còn duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
I.2.3. Đóng góp lớn vào GDP
Một điều không thể phủ nhận được rằng dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong
GDP của mỗi quốc gia, dù phát triển hay đang phát triển.

I.2.4. Vai trò thương mại dịch vụ trong việc thúc đẩy phân công lao động
xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nhiều ngành dịch vụ đã ra đời như
thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, văn hoá, giáo dục phát
triển thành lĩnh vực hay khu vực dịch vụ rộng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ và thương mại dịch vụ đã đóng
góp to lớn vào việc thúc đẩy phân công lao động xã hội trong phạm vi quốc tế và
phạm vi quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng của các
ngành thuộc khu vực dịch vụ.
Hiện nay kinh tế thế giới đang chuyển dịch theo hướng Nông nghiệp- Công
nghiệp- Dịch vụ sang Nông nghiệp- Dịch vụ- Công nghiệp, quá trình này đặc biệt
mạnh mẽ trong điều kiện hình thành kinh tế trí thức.
I.2.5. Vai trò thương mại dịch vụ với vấn đề nâng cao chất lượng đời
sống dân cư
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
3
Đề án môn học
Cùng với thương mại hàng hoá sự phát triển mạnh mẽ thương mại dịch vụ góp
phần thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu sản phẩm vật chất và tinh thần của con người
nhằm tái sản xuất sức lao động của họ. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành dịch vụ
và thương mại dịch vụ nhất là các dịch vụ cuộc sống hàng ngày như giặt là, chăm sóc
gia đình giải phóng con người khỏi lao động nặng nhọc của công việc nội trợ, góp
phần tăng tích luỹ thời gian giành cho du lịch, vui chơi, giải trí, giáo dục, thông tin
liên lac giúp con người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần đảm bảo nâng
cao chất lượng cuộc sống.
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ
I.3. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
I.3.1. Khái niệm chung về quản lý nhà nước
Theo nghĩa rộng thì “ Quản lý Nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy

Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp; các cơ quan hành chính Nhà nước : Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính
Nhà nước; cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát
nhân dân các cấp (Sổ tay thuật ngữ pháp lý chuyên dụng,Nxb Giáo dục, Hà nội
1996).
Như vậy, có thể hiểu Quản lý Nhà nước theo nghĩa bao quát là nói chức năng
tổng thể bộ máy Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính chất
pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Theo nghĩa hẹp “Quản lý Nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan
hành chính Nhà nước : Chính phủ, các Bộ các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở phòng ban chuyên môn (Sổ tay thuật
ngữ pháp lý chuyên dụng,Nxb Giáo dục, Hà nội 1996).
Theo nghĩa hẹp thì Quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp và
tư pháp của Nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của
quyền hành pháp và của hệ thống tổ chức hành chính.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
4
Đề án môn học
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm Quản lý Nhà nước chúng ta có
thể đưa ra một khái niệm chung nhất về Quản lý Nhà nước:
Quản lý Nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà
nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng
đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cở pháp luật .
I.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ là quá trình thực hiện và phối hợp
các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động thương mại
dịch vụ trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản
lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý.
Quản lý thương mại dịch vụ là một quá trình thực hiện phối hợp bốn loại

chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
I.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trong nền kinh tế thị trường là cần
thiết khách quan. Một mặt do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây
nên, mặt khác, do nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc
định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung, cũng như thương mại dịch vụ nói
riêng trong từng thời kỳ. Nhà nước cần điều tiết, can thiệp vào kinh tế và thị trường,
vào các quan hệ thương mại dịch vụ nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn
định thị trường và giá cả, cải thiện cán cân thanh toán
Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và thương mại dịch vụ nói riêng là
một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan ở nước ta hiện nay, xuất phát từ 4 nguyên
nhân sau:
 Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, có nhiều ưu điểm
vượt trội hơn so với các nền kinh tế trước đó. Tuy nhiên, bản thân nền kinh tế này
cũng tồn tại những khuyết tật: kinh doanh chạy theo lợi nhuận, cạnh tranh không
lành mạnh, phân hóa giàu nghèo… Do vậy, để phát huy ưu điểm và khắc phục
những khuyết tật đó, đòi hỏi cần phải có quản lý nhà nước trong kinh tế. Như vậy,
thương mại dịch vụ là một ngành, một lĩnh vực của nền kinh tế, nên đòi hỏi phải có
quản lý nhà nước.
 Thương mại dịch vụ là một hoạt động mang tính liên ngành và xã hội hóa cao.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
5
Đề án môn học
 Tính liên ngành: Thương mại dịch vụ là khâu trung gian giữa sản xuất và
tiêu dùng. Vì vậy, hoạt động thương mại dịch vụ tất yếu có liên quan tới các ngành,
các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
 Tính xã hội hóa cao: Thương mại dịch vụ là một trong những hoạt động đầu
tư nhằm thu lợi nhuận nên cần huy động các nguồn lực của xã hội vào hoạt động
thương mại dịch vụ, đồng thời nó đáp ứng và tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
 Thương mại dịch vụ chứa đựng nhiều mâu thuẫn cơ bản của đời sống kinh

tế – xã hội: mâu thuẫn giữa chủ thể người mua và người bán, doanh nghiệp với
người lao động, doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với môi trường. Để giải
quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tiễn đã chỉ ra rằng bản thân cơ chế thị trường
không thể tự điều chỉnh trong mọi trường hợp, mà cần thiết phải có vai trò quản lý
của Nhà nước về kinh tế, thương mại, thương mại dịch vụ.
Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ tạo ra sự thống nhất trong tổ chức
và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
mới giúp cho lưu thông dịch vụ thông suốt trong phạm vi thị trường nội địa, mở
rộng trao đổi dịch vụ giữa các địa phương, vừa khai thác thế mạnh của từng vùng,
vừa phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển thương mại quốc tế.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ
1. CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
i. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ.
ii. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về thương mại dịch vụ.
iii. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thương
mại đối với lĩnh vực dịch vụ được phân công phụ trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ thương mại để thực hiện việc
quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
6
Đề án môn học
iv. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về thương mại dịch
vụ trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Cùng với những thay đổi cơ bản của thương mại sao những năm đổi, hệ thống
các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ ở nước ta cũng đã có nhiều
thay đổi cả về cơ chế, chính sách và tổ chức bộ máy. Thay đổi cơ bản gần đây nhất
trong tổ chức bộ máy: vào năm 2006, sát nhập Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Mại
thành Bộ Công Thương.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ ở nước ta
hiện nay có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Quan hệ tham mưu, tư vấn
Tổ chức quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ ở nước ta hiện nay được
phân chia thành 2 cấp quản lý:
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
7
Chính phủ
Các bộ và cơ
quan ngang bộ
khác
Bộ Công Thương
Sở công thương
(tỉnh, tp)
UBND Cấp tỉnh
UBND Cấp
huyện
UBND Cấp xã
Đề án môn học
 Cấp trung ương: chính phủ và các bộ ban hành chính sách, chỉ đạo…
 Cấp địa phương: sở công thương và UBND các cấp.
• Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
 Chính phủ: cơ quan hành pháp của quốc hội, quản lý tổ chức các lĩnh vực

của nền kinh tế cũng như mọi mặt của đời sống xã hội.
 Bộ Công Thương: là cơ quan của chính phủ, thực hiện quản lý nhà nước
về thương mại và công nghiệp, trong lĩnh vực thương mại, quản lý nhà nước được
thực hiện bao gồm hoạt động thương mại nội địa, hoạt động thương mại quốc tế và
hoạt động thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
 Các bộ và cơ quan ngang bộ khác: phối hợp cùng Bộ Công Thương thực
hiện quản lý nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
 Sở công thương: là cơ quan của Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham
mưu, tư vấn về công nghiệp và thương mại cho UBND các cấp (3 cấp), để các cơ quan
này thực hiện quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ được phân công phụ trách.
III. NỘI DUNG VÀ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Căn cứ vào Luật Thương mại 1997, Luật Thương mại 2005, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Nhà nước thống nhất quản lý thương mại dịch vụ bằng
pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại dịch
vụ. Nhà nước điều tiết hoạt động thương mại dịch vụ chủ yếu bằng các biện pháp
kinh tế, tài chính, tín dụng.
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ bao gồm:
i. Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại dịch vụ, xây dựng chính sách,
quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại dịch vụ. Ký kết tham gia và bảo
đảm thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại dịch vụ ; hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực dịch vụ.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
8
Đề án môn học
ii. Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại dịch vụ. Cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa
đổi thu hồi hoặc huỷ bỏ các chứng chỉ, bằng, giấy phép và các giấy tờ liên
quan đến hoạt động thương mại dịch vụ.

iii. Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, dự báo và định hướng về thị
trường trong nước và ngoài nước. Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động xúc
tiến thương mại.
iv. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dịch vụ; bảo
vệ môi trường trong hoạt động thương mại dịch vụ.
v. Quản lý việc đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực ngành dịch vụ.
vi. Đại diện và quản lý hoạt động thương mại dịch vụ của VIệt Nam ở nước
ngoài.
vii. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương mại dịch
vụ; xử lý vi phạm pháp luật về thương mại dịch vụ; xử lý các hoạt động kinh
doanh trái phép và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại dịch
vụ.
2. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ
Trước xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá, cùng với sự đóng góp to lớn của
thương mại dịch vụ vào sự phát triển nền kinh tế, trong những năm tới đây việc
hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ phải đáp ứng được những vấn
đề đặt ra sau đây:
i. Phát triển thương mại dịch vụ phải đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội
nhằm đạt mức tăng trưởng cao và phát triển ổn định, bền vững.
ii. Phát triển thương mại dịch vụ gắn với yêu cầu kết hợp với quốc phòng.
iii. Phát triển thương mại dịch vụ theo hướng văn minh và hiện đại, gắn phát
triển thương mại dịch vụ với bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ và phát huy
bản cắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
9
Đề án môn học
iv. Thực hiện tự do hoá thương mại dịch vụ, gắn phát triển thị trường trong
nước với thị trường ngoài nước, từng bước hội nhập thương mại dịch vụ Việt

Nam với thương mại khu vực và thế giới.
v. Đổi mới công tác xây dựng chiến lược quy hoạch và các chính sách
thương mại dịch vụ cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nhằm thực hiện
thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế.
vi. Xây dựng các công cụ chính sách đòn bẩy trong quản lý nhà nước về
thương mại dịch vụ phải tạo ra sự vận hành đồng bộ, nhất quán và có tính ổn
định tương đối.
vii. Xây dựng các công cụ chính sách đòn bẩy trong quản lý nhà nước về
thương mại dịch vụ sao cho tương thích với các thông lệ quốc tế, phù hợp với
tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ
1.1. PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
Là phương pháp quản lý trực tiếp của người quản lý của cơ quan cấp trên đối
với chủ thể bị quản lý thông qua việc bắt buộc phải thực hiện hoạt động của nó.
Để phương pháp hành chính phát huy tác dụng đồi hỏi trước hết phải tránh
được hành chính quan niêu- chủ thể quản lý thiếu thực tế không nắm bắt đầy đủ
thực trạng vấn đề cũng như không dự đoán được tác động, phản ứng của chủ thể bị
quản lý. Mặt khác trong phương pháp này phải tránh được tình trạng hành là chính.
Về nội dung: Phải xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng cơ
chế tuân thủ, phục tùng lãnh đạo cơ quan cấp trên đối với chủ thể bị quản lý.
Thực trạng sử dụng thương mại hành chính trong quản lý là biện pháp để nâng
cao tính hiệu quả trong việc sử dụng phương pháp. Đây là biện pháp quan trọng
nhất trong quản lý, thông qua biện pháp này nhà nước xây dựng được hệ thống luật
pháp để từ đó điều tiết được hành vi chủ thể trong xã hội. Qua thực tế sử dụng biện
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
10

Đề án môn học
pháp này để quản lý nhà nước của nước ta đã cho thấy những hiệu quả tích cực. Tuy
nhiên sử dụng biện pháp này cũng có nhược điểm nhất định.
Biện pháp cải cách hành chính:
 Cải cách bộ máy nhà nước.
 Cải cách thủ tục hành chính: 1 dấu 1 cửa, đơn giản hóa, minh bạch.
 Xây dựng chính phủ điện tử.
1.2. PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
Là phương pháp quản lý trong đó chủ thể quản lý tác động vào lợi ích kinh tế
của chủ thể bị quản lý, để từ đó định hướng cho hoạt động cho các chủ thể này. Công
cụ sử dụng đó là tiền công, tiền lương, lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường phương
pháp kinh tế là phương pháp được sử dụng chủ yếu bởi nó là phương pháp đạt hiệu quả
cao nhất so với phương pháp khác. Phương pháp hành chính mang tính chất cưỡng
chế, phương pháp kinh tế tạo sự lựa chọn.
Sử dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích kìm nén hạn chế hoạt động của
các chủ thể.
1.3. PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC
Là phương pháp quản lý trong đó chủ thể quản lý xây dựng hệ tư tưởng cũng
như nhân thức của chủ thể bị quản lý( phương pháp tuyên truyền) và hình thành
trình độ ý thức cho chủ thể bị quản lý (phương pháp giáo dục) để các chủ thể này
tự quyết định hành động.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau do đó tầm quan
trọng của các phương pháp là như nhau. Thực tế để phát huy tính hiệu quả trong
quản lý cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau. Trong từng giai đoạn,
thời kì phù hợp với thực tế cũng như mục đích quản lý mà có thể nhấn mạnh, sử
dụng chủ yếu một trong tổng thể các phương pháp trên.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
11
Đề án môn học
2. CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH

VỤ
2.1. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Đây là phương pháp nhà nước sử dụng các quy định trong hệ thống luật pháp và
thông lệ trong thương mại dịch vụ để hướng dẫn, điều chỉnh các hành vi của các
chủ thể tham gia hoạt động trao đổi mua bán hay cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Nội dung của công cụ luật pháp thể hiện ở chỗ, nhà nước ban hành và sử dụng các
loại luật và văn bản cụ thể hóa luật để quản lý thương mại dịch vụ (các văn bản về
doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư, các văn bản khác về vận tải, ngân hàng,
bảo hiểm, môi trường…).
Quản lý nhà nước bằng công cụ pháp luật thay dần quản lý bằng các quy định hành
chính mang nặng tính áp đặt chủ quan. Nó có vai trò hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm
tra hoạt động của các chủ thể thương mại trên thị trường.
2.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI.
Chính sách thương mại là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và các
biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại
trong và ngoài nước ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Chính sách thương mại dịch vụ thường gắn liền với chiến lược thương mại của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ. Tùy từng giai đoạn của quá trình phát triển, mỗi quốc
gia có thể lựa chọn chính sách thương mại khác nhau cho phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh của mình. Các chính sách thương mại đã và đang áp dụng trong thực tiễn
quản lý bao gồm: chính sách thương nhân, chính sách thị trường, chính sách mặt
hàng, chính sách đầu tư phát triển thương mại.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
12
Đề án môn học
Chính sách thương mại cùng với những công cụ khác đóng một vai trò to lớn: giúp
mở rộng giao lưu hàng hóa; tạo sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất hàng thay thế
hàng nhập khẩu cho thị trường trong nước; tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, đến quy mô và phương thức tham

gia của nền kinh tế. Chính sách thương mại còn có vai trò to lớn trong việc khai
thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, phát triển các ngành sản
xuất và dịch vụ đến quy mô tối ưu…Vì vậy, chính sách thương mại có một vị trí đặc
biệt quan trọng trong các chính sách của nhà nước.
2.3. CÔNG CỤ THUẾ QUAN
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất hay nhập khẩu của mỗi
quốc gia.
Thuế quan bao gồm thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu.
2.3.1. Thuế quan xuất khẩu.
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế quan đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu.
Thuế quan xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh
trên thi trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có
kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
Việc áp dụng thuế quan xuất khẩu đem lại những lợi ích tích cực như: làm tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt
hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo
vệ lợi ích quốc gia. Bên cạnh đó, việc áp dụng thuế quan xuất khẩu cũng gây ra
những mặt tiêu cực như: tạo nên bât lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó
làm cho giá cả của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản
lượng hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là với nước nhỏ; làm giảm sản lượng xuất khẩu,
điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thất
nghiệp gia tăng, ảnh hưởng tới đời sống kinh tế – xã hội.
2.3.2. Thuế quan nhập khẩu.
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu.
SV: Hoàng Trọng Thanh Lớp: QTKD TM 53B
13

×