Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Quản lý dự trữ ngoại hối ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.99 KB, 71 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Học
viện Ngân hàng, những người đã nhiệt tình dạy dỗ, trao cho chúng em những kiến
thức quý báu, giúp chúng em vững tâm bước vào đời.
Em cũng xin được cảm ơn các anh, các chị cán bộ tại Sở Giao Dịch NHNN.
Các anh, các chị đã hết sức tận tình giúp đỡ trong việc cung cấp tài liệu cũng như
giải đáp những thắc mắc có liên quan đến vấn đề em đang nghiên cứu.
Dù đã cố gắng tìm tòi và nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn phục vụ
cho chuyên đề, song với trình độ còn hạn chế và bản thân đề tài tương đối phức tạp
và mới mẻ, vì vậy mà chuyên đề khó có thể tránh khỏi khiếm khuyết Em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để giúp em hiểu sâu sắc hơn nữa về
chuyên đề mà mình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đầu tư trực ếp nước ngoài vào Trung Quốc 2005-2011 18
Bảng 1.2: Thặng dư thương mại của Trung Quốc 2005-2011 19
Bảng 1.3: Dự trữ ngoại hối/ Nợ ngắn hạn nước ngoài của Thái Lan 22
giai đoạn 1995-1998 22
Biểu đồ 2.1: Quy mô DTNHNN từ năm 1995-2012 33
Bảng 2.1: Quy mô DTNHNN từ năm 2007-6/2012 qua các êu chí 34
Bảng 2.2: Cơ cấu ngoại tệ DTNHNN từ 2007-6/2012 39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngoại tệ DTNHNN tại 6/2012 39
Bảng 2.3: Cơ cấu DTNHNN theo hình thức đầu tư từ 2007-6/2012 41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu về hình thức đầu tư DTNH 41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu về thời hạn đầu tư của Quỹ dự trữ 43
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CSTT Chính sách tiền tệ
DTNH Dự trữ ngoại hối
DTNHNN Dự trữ ngoại hối Nhà nước
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTCG Giấy tờ có giá
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
KTNB Kiểm toán nội bộ
NHTM Ngân hàng thương mại
QLRR Quản lý rủi ro
Quỹ dự trữ Quỹ dự trữ ngoại hối
Quỹ bình ổn Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng
TTQT Thanh toán quốc tế
TTCP Thủ tướng Chính phủ
TCTD Tổ chức tín dụng
CP Chính phủ
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 2
1.1. DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Nguồn hình thành 2
1.1.3. Vai trò 3
1.2. QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC 6

1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Nguyên tắc quản lý 7
1.2.3. Cơ quan thực hiện quản lý 7
1.2.4. Các loại hình nghiệp vụ áp dụng trong quản lý 8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 11
1.3.1 Cán cân thanh toán quốc tế 11
1.3.2. Các chính sách ền tệ, tỷ giá và các biện pháp quản lý dự trữ ngoại hối của Nhà nước 14
1.3.3. Biến động tỷ giá 15
1.3.4. Tình hình kinh tế thế giới 15
1.3.5. Những nhân tố khác 17
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC 17
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc 17
1.4.2. Kinh nghiệm về dự trữ ngoại hối Thái Lan trong khủng hoảng châu Á 1997 20
1.4.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý của các nước 22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HÓI Ở VIỆT NAM 24
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 24
2.1.1. Hệ thống các văn bản về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3. Quy trình hoạt động 28
2.1.7. Quản lý quy mô Dự trữ ngoại hối Nhà nước 33
2.1.8. Quản lý cơ cấu Dự trữ ngoại hối Nhà nước 36
2.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM 43
2.2.1. Những kết quả đạt được 43
2.2.2. Những hạn chế trong công tác quản lý DTNH 45
2.2.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý DTNH 45
CHƯƠNG 3 50
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC 50
3.1.1. Bối cảnh kinh tế 50
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước trong giai đoạn hiện nay
53
3.1.3. Định hướng quản lý 54
3.2.1. Định hướng chiến lược đầu tư theo hướng chủ động với mục êu nâng cao hiệu quả 55
3.2.2. Phát triển các nghiệp vụ đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới 55
3.2.3. Thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối theo phương pháp chuyên nghiệp 57
3.2.4. Quản lý rủi ro theo phương thức chuyên nghiệp, trong đó chú trọng tới rủi ro thị trường 59
3.2.5. Hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán 59
3.2.6. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, n học hoá quy trình hoạt động nghiệp vụ 60
3.2.7. Tăng cường năng lực thống kê, phân _ch, dự báo 61
3.2.8. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ 61
3.3. KIẾN NGHỊ 62
3.1.1. Với Chính phủ 62
3.3.2. Với bộ Tài chính 64
KẾT LUẬN 65
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thị trường tài chính quốc tế
ngày càng mở rộng, sự xoá bỏ dần về ngoại hối kéo theo sự luân chuyển các luồng
ngoại tệ ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về lãi
suất và tỷ giá ngày càng lớn và khó có thể dự liệu trước. Trong tình hình đó, việc
NHTW duy trì và quản lý một cách hiệu quả dự trữ ngoại hối đã trở thành vấn đề
cấp thiết. Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quản lý ngoại hối, ổn
định tỷ giá trong nước, đảm bảo giá trị đối ngoại của đồng tiền luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm.

Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối
đối với nền kinh tế đất nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với vai trò là Ngân
hàng Trung Ương – cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước đã hết sức quan tâm
chú trọng tới việc duy trì và gia tang dự trữ ngoại hối cho đất nước. Tuy nhiên,
trước những ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ kể từ năm
2008 ở Mỹ và năm 2009 tại một số nước ở Châu Âu cho tới nay, những biến động
bất thường về lãi suất, tỷ giá của các loại ngoại tệ, vàng,…trên thế giới, bên cạnh đó
là những hạn chế trong thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối, Ngân hang Nhà nước đã
gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, việc tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế,
thiếu sót đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối mang ý nghĩa vô
cùng thiết thực.
Với các ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, em lựa chọn đề tài
“Quản lý dự trữ ngoại hối ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”. Nội dung đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự trữ ngoại hối
Chương 2: Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản lý dự trữ ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1. DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1.1. Khái niệm
Các quốc gia sử dụng DTNH và mỗi quốc gia lại có định nghĩa riêng về
DTNH. Tuy nhiên, các định nghĩa đều căn bản dựa trên định nghĩa của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF).
Trong tài liệu "Cẩm nang Cán cân thanh toán quốc tế" của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) xuất bản lần thứ năm, IMF đã định nghĩa về dự trữ ngoại hối như sau: “Dự trữ
ngoại hối của một quốc gia là những tài sản ngoại hối mà Ngân hàng Trung ương
quản lý và sử dụng nhằm tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc gián

tiếp thông qua can thiệp tỷ giá và tài trợ cho một số nhu cầu khác. Dự trữ ngoại hối
bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau: : Ngoại tệ, Vàng tiền tệ, Quyền rút vốn đặc
biệt (SDR), Hạn mức dự trữ tại IMF và các tài sản ngoại hối khác”.
- Ngoại tệ: tồn tại dưới dạng tiền mặt, tiền ghi sổ, các loại giấy tờ có giá và thể
hiện giá trị bằng tiền tệ nước ngoài.
- Vàng tiền tệ: thuộc sở hữu quốc gia, do cơ quan chức trách năm giữ và được
sử dụng như một tài sản tài chính
- Quyền rút vốn đặc biệt: là đơn vị tiền tệ quy ước của IMF, là đồng tiền ghi sổ và
không tồn tại dưới dạng vật lý. Quyền rút vốn đặc biệt là dự trữ ngoại hối tại IMF được
tạo ra nhằm bổ sung cho dự trữ ngoại hối của các nước thành viên IMF. Quyền rút vốn
đặc biệt được phân bổ dựa trên hạn mức (quota) của các nước thành viên.
- Hạn mức dự trữ tại IMF: gồm (1) tổng số các khoản tiền (bằng SDR và ngoại
tệ) mà một nước thành viên có thể giải ngân từ IMF bằng một thông báo ngắn và
không kèm điều kiện và (2) các khoản nợ của IMF sẵn sàng dành cho các nước
thành viên trong Thỏa thuận chung về vay nợ (GAB) và các Thoả thuận cho vay
mới (NAB).
1.1.2. Nguồn hình thành
Với khái niệm về Dự trữ ngoại hối nêu trên, Dự trữ ngoại hối của một quốc
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
gia được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn thu ngoại tệ từ các hoạt động xuất khẩu của quốc gia;
- Từ luồng ngoại tệ di chuyển vào trong nước dưới dạng kiều hối, đầu tư của
nước ngoài;
- Từ nguồn ngoại tệ, vàng mua được trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế;
-Từ nguồn vay nợ, viên trợ của nuớc ngoài dưới các hình thức tài sản ngoại hối;
- Từ nguồn ngoại tệ giải ngân cho các dự án trong nước được nước ngoài tài trợ;
- Từ việc nhận phân bổ SDR của IMF theo hạn mức đóng góp của quốc gia
vào IMF;

- Từ việc rút dự trữ ngoại hối tại IMF theo hạn mức.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ các luồng ngoại hối chảy vào trong nước, đều
được tập trung thành DTNHNN. Một phần ngoại hối không nhỏ trong số đó, chủ
yếu là từ các hoạt động xuất khẩu, từ kiều hối, đầu tư nước ngoài, được lưu hành
trong các tầng lớp dân cư hoặc trôi nổi trên thị trường. Vì thế các biện pháp nhằm
thu hút lượng ngoại hối trôi nổi tập trung về DTNHNN có vai trò hết sức quan trọng
trong việc góp phần gia tăng quy mô dự trữ ngoại hối cho đất nước.
1.1.3. Vai trò
Dự trữ ngoại hối của một quốc gia được quản lý nhằm đáp ứng các mục tiêu
sau đây:
- Thứ nhất, Dự trữ ngoại hối là phương tiện để NHTW hỗ trợ và duy trì lòng tin
đối với chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ.
+ NHTW sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường ngoại hối nhằm thực
hiện chính sách tỷ giá trong cơ chế tỷ giá cố định.
NHTW sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường thông qua các giao
dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng trong nước. Trên thị trường ngoại
hối trong nước, khi cầu lớn hơn cung, NHTW bán ngoại tệ ra và ngược lại, mua
ngoại tệ vào khi cung lớn hơn cầu. Các giao dịch can thiệp này làm thay đổi lại
cung cầu ngoại tệ trong nước và do vậy có khả năng điều chỉnh tỷ giá thị trường.
Đối với các nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, vai trò của dự trữ ngoại
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 4 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
hối trong việc thực hiện chính sách tỷ giá hết sức mờ nhạt, bởi lẽ NHTW không can
thiệp vào sự hình thành tỷ giá. Ở đó, tỷ giá được thiết lập hoàn toàn do quan hệ
cung cầu, không có sự can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, rất ít nước
áp dụng chế độ tỷ giá này. Đa phần, các nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có sự
điều tiết của nhà nước. Đối với các nước này, tỷ giá vẫn được hình thành chủ yêu
theo quan hệ cung cầu, tuy nhiên, để ngăn chặn các xu hướng tỷ giá giao động bất
lợi cho các hoạt động kinh tế quốc tế, các hoạt động thương mại của quốc gia,
NHTW vẫn thực hiện can thiệp bằng các hoạt động mua bán ngoại hối để điều tiết

tỷ giá, chỉ cho phép tỷ giá thị trường giao động trong một phạm vi nhất định. Như
vậy, bằng việc sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường, NHTW đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá
cho các hoạt động kinh tế quốc tế, duy trì lòng tin của công chúng đối với việc thực
thi chính sách tỷ giá. Vai trò của dự trữ ngoại hối ở đây đã được thể hiện rất rõ nét.
Ở các nước áp dụng chế độ tỷ giá cố định, vai trò của dự trữ ngoại hối đối với chính
sách tỷ giá càng có ý nghĩa to lớn. Do quan hệ cung cầu trên thị trường luôn thay
đổi, tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá cố định (tỷ giá trung tâm) với tỷ giá thị trường.
Để duy trì tỷ giá cố định, NHTW thường xuyên phải can thiệp thị trường. Chênh
lệch càng lớn, NHTW càng phải chống đỡ, can thiệp càng nhiều. Do vậy, khi độ
lệch trở nên gay gắt, NHTW buộc phải thay đổi tỷ giá trung tâm để hạn chế việc
can thiệp. Đặc biệt, trong trường hợp tỷ giá trung tâm thấp hơn tỷ giá thị trường,
việc NHTW điều chỉnh tỷ giá trung tâm lên bằng với tỷ giá thị trường, hay phá giá
nội tệ nhằm hạn chế sự suy giảm mạnh dự trữ ngoại hối đã khiến cho lạm phát gia
tăng. Lạm phát làm xói mòn sức mạnh của đồng nội tệ, trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống của đại bộ phận người lao động, làm giảm lòng tin của công chúng vào
Chính phủ. Từ đó, đòi hỏi các NHTW phải duy trì dự trữ ngoại hối đủ mạnh để ngăn
ngừa các cuộc phá giá có thể xảy ra.
+ NHTW sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường ngoại hối nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ.
Khi tiến hành giao dịch trên thị trường ngoại hối, NHTW không những tác
động điều chỉnh tỷ giá mà nó còn làm thay đổi lượng tiền cơ sở, vì thế mà ảnh
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 5 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
hưởng đến mục tiêu chính sách tiền tệ tại thời điểm đó. Khi NHTW tiến hành can
thiệp mua nội tệ vào, bán ngọai tệ ra sẽ làm giảm lượng tiền cơ sỏ và ngược lại, khi
NHTW bán nội tệ ra và mua ngoại tệ vào, lượng tiền cơ sở sẽ tăng lên. Đối với các
quốc gia có chế độ tỷ giá thả nổi, NHTW không có nghĩa vụ can thiệp lên tỷ giá,
nhưng vai trò điều tiết lượng tiền cơ sở được thể hiện một cách rõ nét. Khi đó
NHTW can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm điều chỉnh lượng tiền cơ sở chứ

không nhằm điều chỉnh tỷ giá. Do đó, giao dịch trên thị trường ngoại hối cũng trở
thành một kênh phát hành tiền quan trọng của NHTW. Do cơ chế tác động như vậy,
hoạt động can thiệp ngoại hối trên thị trường trong nước của NHTW phải được thực
hiện một cách cẩn trọng trên cơ sở xem xét giữa mục tiêu điều chỉnh lượng tiền cơ
sở và mục tiêu điều chỉnh tỷ giá.
Có 02 hình thức can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối là can thiệp
không trung hòa (unsterilized intervention) và can thiệp trung hòa (sterilized
intervention). Can thiệp không trung hoà là hình thức NHTW can thiệp vào thị
trường ngoại hối mà không điều chỉnh lại sự thay đổi trong mức cung tiền sau khi
có can thiệp. Chẳng hạn, nếu NHTW muốn hạ giá nội tệ thông qua việc mua ngoại
tệ vào và bán nội tệ ra. Bằng cách này lượng cung nội tệ trong nền kinh tế gia tăng,
và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi sẽ làm gia tăng lạm phát. Do đó, sự
can thiệp trên thị trường ngoại hối theo hình thức này không chỉ làm tăng, giảm tỷ
giá mà còn ảnh hưởng đến lạm phát và lãi suất. Can thiệp theo hình thức này là một
trong những cách thức để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ. Can thiệp trung
hoà là trường hợp NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối trong khi vẫn duy trì
mức cung tiền tệ bằng cách đồng thời với việc can thiệp áp dụng cả các hoạt động
thị trường mở. Chẳng hạn, song song với việc mua ngoại tệ vào và bán nội tệ ra để
ổn định tỷ giá, NHTW sẽ sẽ tiến hành bán chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị
trường mở để thu hút lại lượng tiền cơ sở về ngân hàng. Can thiệp theo hình thức
này sẽ ít ảnh hưởng tới mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Thứ hai, Dự trữ ngoại hối là phương tiện để hạn chế các tác động tiêu cực
khi xảy ra khủng hoảng bằng việc duy trì khả năng thanh khoản ngoại hối.
Khi khủng hoảng xảy ra, theo tâm lý chung, để đảm bảo an toàn, các nhà đầu
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 6 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
tư nước ngoài sẽ ồ ạt rút vốn khỏi nơi đầu tư. Khi đó, DTNH sẽ là trợ lực đảm bảo
khả năng thanh khoản cho đất nước, hạn chế rủi ro khủng hoảng tài chính do nguy
cơ mất khả năng thanh toán cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ ba, Dự trữ ngoại hối biểu thị khả năng hỗ trợ đồng nội tệ bằng tài sản

dự trữ.
.Dự trữ ngoại hối là phương tiện được NHTW sử dụng để thực hiện mục tiêu
chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ, qua đó góp phần ổn định giá trị đồng nội tệ.
Khi đồng nội tệ xuống giá mạnh, NHTW thực hiện bán ngoại tệ ra và thu đồng nội
tệ về, làm giảm mức độ xuống giá của đồng tiền nội tệ. Với mức dự trữ ngoại hối đủ
lớn, NHTW có thể can thiệp thị trường để ổn định giá trị đồng nội tệ trong mọi trường
hợp. Do vậy, quy mô dự trữ ngoại hối cho thấy khả năng hỗ trợ đồng nội tệ bằng tài
sản dự trữ.
- Thứ tư, Dự trữ ngoại hối là tài sản dự trữ để duy trì lòng tin về khả năng
đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, góp phần thu hút đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Dự trữ ngoại hối là tài sản tiền tệ của quốc gia, do vậy, toàn bộ các nhu cầu
chi ngoại hối hay thanh toán nợ nước ngoài của nền kinh tế đều có thể được thực
hiện bằng dự trữ ngoại hối. Do vậy, quy mô dự trữ ngoại hối của một quốc gia biểu
thị khả năng của quốc gia đó đối với việc thực hiện các nghĩa vụ nợ nước ngoài.
- Thứ năm, Dự trữ ngoại hối được sử dụng làm tài sản dự trữ cho các trường
hợp khẩn cấp hay thảm hoạ của quốc gia.
Dự trữ ngoại hối là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tất cả các loại
tài sản của quốc gia, do vậy, nó được sử dụng làm tài sản dự trữ cho quốc gia, giúp
quốc gia vượt qua thảm hoạ hay các tình trạng khẩn cấp.
1.2. QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm
Trong tài liệu Hướng dẫn quản lý dự trữ ngoại hối của IMF, quản lý dự trữ
ngoại hối là một quá trình nhằm đảm bảo những tài sản ngoại hối của khu vực công
được kiểm soát bởi cơ quan tiền tệ và luôn sẵn sàng được sử dụng để đáp ứng các
mục tiêu đã xác định trước.
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 7 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.2.2. Nguyên tắc quản lý
Theo tài liệu Hướng dẫn quản lý dự trữ ngoại hối của IMF, quản lý dự trữ

ngoại hối là nhằm đạt được các mục đích sau đây:
- Có đủ mức dự trữ ngoại hối cần thiết để đáp ứng các mục tiêu đã xác định.
- Kiểm soát chặt chẽ được rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng.
- Mang lại mức thu nhập hợp lý qua các hoạt động đầu tư.
Mục đích quản lý dự trữ ngoại hối mà IMF đưa ra là nhằm đảm bảo dự trữ
ngoại hối về mặt lượng, duy trì và gia tăng dự trữ ngoại hối cho các quốc gia để các
quốc gia luôn sẵn sàng sử dụng nó cho các mục tiêu đã định.
Hướng tới những mục đích trong quản lý dự trữ ngoại hối mà IMF đưa ra,
hầu hết các nước đều xác định nguyên tắc quản lý gồm 03 nội dung sau:
- Đảm bảo tính thanh khoản: là khả năng chuyển đổi tài sản ngoại hối ra
tiền tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết.
- Đảm bảo an toàn dự trữ ngoại hối: là quản lý và kiểm soát được các rủi ro
trong hoạt động đầu tư dự trữ.
- Sinh lời trên tài sản dự trữ ngoại hối thông qua các nghiệp vụ đầu tư trên
thị trường quốc tế.
Thứ tự ưu tiên của các nguyên tắc trên có thể thay đổi tuỳ thuộc vào chính
sách quản lý dự trữ ngoại hối của cơ quan quản lý trong từng giai đoạn khác nhau.
1.2.3. Cơ quan thực hiện quản lý
Các nước duy trì dự trữ ngoại hối nhằm mục tiêu hàng đầu là thực hiện chính
sách tiền tệ và chính sách tỷ giá, hạn chế tác động khủng hoảng (nếu có), thậm chí
có những nước áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi vẫn sử dụng dự trữ ngoại hối để hạn
chế sự biến động của tỷ giá. Chính vì các mục tiêu trên, công tác quản lý dự trữ
ngoại hối thường được các nước giao cho NHTW, cơ quan hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia thực hiện. Trường hợp nếu dự trữ ngoại hối không do
ngân hàng trung ương quản lý, vai trò của ngân hàng trung ương trong việc thực thi
chính sách tiền tệ sẽ giảm đi rất nhiều, đồng thời việc thực thi cũng sẽ gặp không ít
trở ngại. Chức năng cơ bản của NHTW là bảo vệ giá trị đồng tiền, do đó đòi hỏi
ngân hàng trung ương phải là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối để có thể chủ động
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 8 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

sử dụng làm công cụ can thiệp thị trường khi cần thiết.
1.2.4. Các loại hình nghiệp vụ áp dụng trong quản lý
NHTW thực hiện quản lý DTNH thông qua việc áp dụng các loại hình
nghiệp vụ ngoại hối, cụ thể gồm các loại hình như sau:
1.2.4.1. Đầu tư tiền gửi ở nước ngoài
- Đầu tư tiền gửi không kỳ hạn: Là việc NHTW gửi tiền tại các ngân hang
đại lý nước ngoài theo hình thức không xác định kỳ hạn gửi, do vậy, có thể rút tiền
ra bất kỳ khi nào trong các ngày làm việc. Đây là loại hình tiền gửi nhằm phục vụ
nhu cầu thanh toán của khách hàng, do vậy, nó không ổn định về số dư. Tùy thuộc
vào chính sách của từng ngân hàng, khách hàng có thể được hưởng lãi hoặc không
được hưởng lãi. Thông thường, các ngân hàng không trả lãi hoặc chỉ trả lãi cho
khách hàng trên phần vượt số dư tối thiểu theo qui định (ngân hàng không trả lãi
cho phần số dư tối thiểu, số dư này được duy trì để bù đắp các chi phí liên quan đến
tài khoản). Một số ngân hàng trả lãi hàng ngày, nhưng đa số các ngân hàng thực
hiện trả lãi vào cuối tháng, lãi suất thay đổi theo ngày và phụ thuộc vào qui mô số
dư tài khoản.
- Đầu tư tiền gửi có kỳ hạn: Là việc NHTW gửi tiền tại các ngân hang đại lý
nước ngoài theo hình thức xác định rõ kỳ hạn gửi nhằm thu lợi nhuận từ mức lãi
suất ấn định trong suốt kỳ hạn gửi. Thông thường, thời hạn gửi tiền được quy định
từ 1 tuần đến dưới 1 năm. Đây là hình thức đầu tư đơn giản nhất trên thị trường tiền
tệ và thực chất là hợp đồng cho vay với thời hạn và lãi suất thoả thuận. Khi sử dụng
dịch vụ này, NHTW không đươc rút tiền trước hạn (trong một số trường hợp đặc
biệt, người gửi có thể rút tiền trước hạn nhưng phải trả phí phạt do không thực hiện
đúng hợp đồng đã cam kết). Lãi suất áp dụng cho hình thức đầu tư này cố định
trong suốt thời gian hợp đồng. Lãi suất LIBOR thường được sử dụng làm lãi suất
tham chiếu để xác định lãi suất đầu tư. Hai ngày làm việc trước khi kết thúc hợp
đồng, khách hàng phải thông báo cho ngân hàng kế hoạch tiếp theo của khoản tiền
gửi đó (tiếp tục đầu tư theo kỳ hạn, lãi suất mới hay là kết thúc hợp đồng và chuyển
sang ngân hàng khác)
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 9 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.2.4.2. Mua bán ngoại tệ trao ngay
Là việc NHTW mua bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản và việc
thanh toán được tiến hành sau 01 đến 02 ngày làm việc kể từ ngày thoả thuận mua
bán. NHTW thực hiện nghiệp vụ này trên thị trường quốc tế chủ yếu với mục đích
điều chỉnh cơ cấu dự trữ ngoại hối, giảm thiểu rủi ro ngoại hối hay cho mục đích
đầu cơ trong việc dự tính biến động về tỷ giá. Mục đích kinh doanh chênh lệch giá
đối với ngoại tệ cũng được thực hiện, tuy nhiên không nhiều.
1.2.4.3. Đầu tư, kinh doanh giấy tờ có giá
Là viêc NHTW mua, bán và nắm giữ các giấy nhận nợ do người đi vay phát
hành và được người phát hành cam kết sẽ thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ khi đến
hạn. Các giấy tờ này có thể được mua bán bát kỳ khi nào, do đó NHTW đầu tư vào
các loại giấy tờ có giá nhằm nâng cao khả năng thanh khoản cho DTNHNN, đồng
thời vẫn đảm bảo được mục tiêu sinh lời. Ngoài ra, NHTW cũng mua bán giấy tờ có
giá với mục đích kinh doanh chênh lệch giá, tuy nhiên giao dịch cho mục đích này
không nhiều. NHTW các nước thường mua bán một số loại giấy tờ có giá có mức
thu nhập cố định sau đây:
Trái phiếu Chính phủ/Tổ chức quốc tế: Là giấy nhận nợ do Chính phủ/Tổ
chức quốc tế phát hành có thời hạn từ 1 năm trở lên với lãi suất cố định và trả lãi
định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm/lần.
Tín phiếu Kho bạc/Tổ chức quốc tế: Là giấy nhận nợ do Chính phủ/Tổ chức
quốc tế phát hành có thời hạn dưới 1 năm, lãi được thanh toán một lần khi đến hạn
cùng với gốc hoặc được khấu trừ ngay vào giá mua (tín phiếu chiết khấu).
Trái phiếu công ty: là loại giấy nhận nợ do công ty phát hành nhằm thu hút
vốn đầu tư dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4.4. Ủy thác đầu tư
Là việc NHTW ủy quyền cho đối tác thực hiện đầu tư theo những quy định
về hướng dẫn đầu tư do bên uỷ thác đưa ra và được thỏa thuận giữa hai bên. Chỉ số
về mức độ sinh lời được đưa vào hợp đồng để lấy đó làm cơ sở tham chiếu đánh gía
kết quả thực hiện của uỷ thác. Trong quá trình uỷ thác, định kỳ, đối tác thực hiện

đầu tư sẽ gửi báo cáo cho bên uỷ thác về các giao dịch đã thực hiện trong kỳ để bên
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 10 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ủy thác kiểm tra tính tuân thủ và đánh giá hiệu quả đầu tư. NHTW thực hiện ủy thác
đầu tư nhằm tận dụng kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài
sản có với mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn so với việc tự quản lý đầu tư,
đồng thời, qua đó nhận được chuyển giao công nghệ từ phía đối tác.
1.2.4.5. Cho vay trái phiếu
Là viêc NHTW sử dụng trái phiếu hiện có cho đối tác vay với điều kiện
người đi vay phải có tiền mặt thế chấp và người cho vay phải cam kết sẽ nhận lại
trái phiếu vào một ngày nhất định trong tương lai. Phí giao dịch do hai bên thỏa
thuận.
Giao dịch cho vay trái phiếu xảy ra khi người đi vay đã thực hiện lệnh bán trái
phiếu trong khi chưa sở hữu loại trái phiếu này (mất khả năng thanh toán tạm thời).
Cho vay trái phiếu được thực hiện theo một trong hai cách: thông qua đại lý
lưu ký hoặc qua đại lý không lưu ký trái phiếu.
Nhiều đại lý cho vay trái phiếu còn chào dịch vụ trả mức phí cố định cho việc
tiếp cận toàn bộ danh mục của khách hàng để thực hiện cho vay. Dịch vụ này hấp
dẫn đối với các khách hàng vì mức lợi nhuận là cố định. Khách hàng có thể lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ qua mức chào tỷ lệ lợi nhuận. Khách hàng còn có thể
chia danh mục tổng thể thành các danh mục nhỏ theo các tiêu chí nhất định như loại
trái phiếu, kỳ hạn…và lựa chọn đại lý cho vay theo từng danh mục nhỏ.
1.2.4.6. Phái sinh
Là việc NHTW sử dụng các nghiệp vụ như hoán đổi ngoại tệ, mua bán ngoại
tệ kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn tiền tệ để bảo hiểm rủi ro về tỷ giá, cụ thể:
+ Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn: là giao dịch thỏa thuận về việc mua
hay bán một số lượng ngoại tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại thời điểm xác
định trong tương lai. Thời hạn giao dịch do hai bên thỏa thuận nhưng thông thường
không quá 180 ngày.
+ Giao dịch hoán đổi ngoại tệ: là giao dịch mua, bán cùng loại ngoại tệ

nhưng tại hai thời điểm khác nhau với tỷ giá khác nhau. Thực chất của giao dịch
hoán đổi là sự kết hợp giữa 01 giao dịch giao ngay và 01 giao dịch kỳ hạn.
+ Giao dịch quyền chọn tiền tệ: Quyền chọn là một loại hợp đồng cho phép
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 11 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
người mua có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng
ngoại tệ nào đó với tỷ giá được xác định trước trong một thời hạn nhất định.
1.2.4.7. Đầu tư, kinh doanh vàng
Bên cạnh việc cất trữ vàng, các NHTW có thể đầu tư, cho vay, kinh doanh
vàng dưới hình thức vàng ghi sổ và cũng thực hiện tương tự như với nghiệp vụ đầu
tư tiền gửi, cho vay để hưởng lãi và như nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trao ngay để
hưởng chênh lệch giá mua bán. Tuy nhiên, số lượng các ngân hàng trung ương thực
hiện nghiệp vụ này cũng không nhiều.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
Dự trữ ngoại hối là một quỹ được hình thành từ rất nhiều nguồn và sự biến
động của bất cứ nguồn nào cũng làm ảnh hưởng đến lượng dữ trữ ngoại hối. Bên
cạnh đó dự trữ ngoại hối còn được quản lý bởi NHTW và Nhà nước nên mỗi động
thái của các cơ quan này cũng ít nhiều tác động đến lượng dự trữ của quỹ. Sau đây
là những nhân tố chính tác động đến dự trữ ngoại hối quốc gia.
1.3.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Theo định nghĩa của IMF, cán cân thanh toán quốc tế là một bản báo cáo
thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người
không cư trú. Nó cũng là một bảng thống kê chi tiết về các nguồn cung cầu ngoại tệ
của một quốc gia. Khi có bất cứ một giao dịch nào phát sinh thì đồng thời trên cán
cân thanh toán cũng ghi lại giao dịch đó là phát sinh cung hay cầu ngoại tệ.
Tuy nhiên, cán cân thanh toán không chỉ phản ánh trạng thái ngoại tệ của
một quốc gia mà một số cán cân thành phần còn có tác động trực tiếp đến nguồn
cung hay cầu ngoại tệ, từ đó ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối của quốc gia.
1.3.1.1 Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cân thanh toán

quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là
lớn hơn không thì cán cân thương mại thặng dư, nhỏ hơn không thì cán cân thương
mại bị thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng khồn, cán cân thương mại ở trạng
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 12 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
thái cân bằng.
Nếu cán cân thương mại thặng dư sẽ có một lượng ngoại tệ chảy vào nền
kinh tế. ngược lại. nếu cán cân thương mại thâm hụt, một lượng ngoại tệ sẽ đi ra.
Do vậy, cán cân thương mại là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn cung dự trữ ngoại hối.
Tuy nhiên, cán cân thương mại không phải là một yếu tố có thể tự biến đổi
mà bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, vì vậy những nhân tố đó có thể coi là có tác
động gián tiếp đến dự nhấttrữ ngoại hối.
Thứ nhất: năng lực sản xuất của quốc gia
Một nước có nền kinh tế phát triển, tư liệu sản xuất hiện đại, công nghệ tiên
tiến sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi đó không chỉ đáp ứng trong nước mà còn
nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hoá thị trường thế giới. Dẫn đến kim ngạch xuất
khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu. Ngoại tệ do các quốc gia khác thanh toán sẽ
chảy vào. Ngược lại, với các quốc gia kém phát triển, kỹ thuật thô sơ, công nghệ lạc
hậu, nhân lực yếu kém thì việc đáp ứng các nhu cầu trong nước cũng khó khăn nên
sẽ phải nhập khẩu nhiều. Hơn thế nữa, các nước này lại không có được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường quốc tế đối với các sản phẩm của mình nên kim ngạch xuất
khẩu cũng thấp. Từ đó dẫn đến tình trạng nhập siêu, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng quy mô dự trữ ngoại hối.
Thứ hai: Các chính sách thương mại quốc tế của Nhà nước.
Các quyết định của Nhà nước có thể tác động đến mọi thành phần tham gia
thương mại quốc tế. Hầu hết Chính phủ các quốc gia đều khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước xuất khẩu. Các chính sách khuyến khích này phần nào tạo lợi thế

cho các công ty xuất nhập khẩu trong nước, làm sản lượng hàng hoá xuất khẩu tăng,
hạn chế nhập khẩu, từ đó cải thiện tình hình của cán cân thương mại và tăng cung
ngoại tệ cho nên kinh tế.
Thứ ba: Hành vi hay thói quen của người tiêu dùng.
Một quốc gia có truyền thống sử dụng hàng nội địa sẽ không phải tốn kém
một khoản ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá nước ngoài khi nền sản xuất trong nước
hoàn toàn có thể đáp ừng được. Điều ngược lại xảy ra với những quốc gia mà dân
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 13 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
chúng có tâm lý thích dùng hàng ngoại. Khi đó, dù hàng hoá trong nước hoàn toàn
có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì dân chúng vẫn lựa chọn hàng hoá nước
ngoài do ý thích của mình. Một lượng ngoại tệ sẽ chảy ra khỏi quốc gia đơn giản
chỉ vì thói quen tiêu dùng của người dân. Điều này còn đặc biết tác động xấu đến dự
trữ ngoại hối nếu như người dân có xu hướng tiêu dùng những hàng hoá nhập ngoại
xa xỉ vì khi đó nhập siêu là không thể tránh khỏi và lượng cầu ngoại tệ cho tiêu
dùng sẽ rất lớn.
1.3.1.2 Cán cân vốn
Cán cân vốn là một bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế. nó ghi lại tất cả
những giao dịch về tài sản (gồm những tài sản như bất động sản hay tài sản chính
như cổ phiếu, ngoại tệ, trái phiếu,…) giữa người cư trú với người không cư trú.
_ Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn: bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào
của khu vực tư nhân (chiếm tỷ trọng lớn) và khu vực nhà nước nhưng dưới rất nhiều
các hình thức khác nhau: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, các hoạt động
trên kinh doanh ngoại hối và giấy tờ có giá ngắn hạn kể cả các luồng vốn đầu cơ.
Khi các luồng vốn chảy vào sẽ làm tăng cung ngoại tệ từ đó có xu hướng làm
tăng dự trữ ngoại hối. Ngược lại, các luồng vốn đi ra sẽ làm tăng cầu ngoại tệ. Các
luồng vốn ngắn hạn này phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố sau: chênh lệch tỷ giá, tỷ
suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn, lãi suất và các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội,…
Do đó, khi lợi tức kỳ vọng cao hay lãi suất cao sẽ thu hút được nhiều luồng

vốn ngắn hạn chảy vào nhằm đầu tư sinh lãi. Hoặc khi có biến động về tỷ giá, các
luồng vốn này sẽ tích cực tham gia thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Một phần
của luồng vốn này sẽ được chảy vào dự trữ ngoại hối (tuỳ theo mục đích điều tiết
của nhà nước) làm tăng dự trữ ngoại hối.
_ Cán cân di chuyển vốn dài hạn: bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào
khu vực tư nhân và khu vực nhà nước dưới các hình thức đầu tư trực tiếp, gián tiếp
và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
Tương tự như cán cân vốn ngắn hạn, việc đi vào hay đi ra của các nguồn vốn
cũng làm phát dinh cung hay cầu ngoại tệ. Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 14 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, hiệu quả của
vốn đầu tư (MEI hay ICOR) và các yếu tố thuộc về môi trường đầu tư, sự ổn định
về chính trị, xã hội.
1.3.2. Các chính sách tiền tệ, tỷ giá và các biện pháp quản lý dự trữ ngoại hối
của Nhà nước
1.3.2.1. Chính sách tỷ giá
Là những hoạt động của Chính phủ (mà đại diện thường là NHTW) thông
qua một cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một
mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Qua đó, Nhà nước sử dụng một cách hợp lý, có
hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại.
Nội dung chính của chính sách tỷ giá bao gồm:
_ Hành vi phá giá nội tệ tức là những cân thiệp của chính phủ để đồng nội tệ
trở nên được định giá thấp hơn. Để đạt mục đích này, chính phủ có thể sử dụng dự
trữ ngoại hối hấp thu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm làm giảm cung ngoại
tệ đồng thời bơm nội tệ ra, động thái này sẽ làm tăng dự trữ ngoại hối.
_ Hành vi nâng giá nội tệ tức là những can thiệp của chính phủ để đồng nội tệ
trở nên định giá cao hơn. Chính phủ có thể bán ngoại tệ ra thị trường ngoại hối nhằm
tăng cung ngoại tệ, giảm lượng nội tệ, động thái này sẽ làm giảm dự trữ ngoại hối.

_ Hành vi duy trì tỷ giá ở một mức độ nhất định, bao gồm những can thiệp
của chính phủ để duy trì tỷ giá là ổn định không đổi, để có thể duy trì một tỷ giá cố
định chính phủ phải không ngừng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, điều
này làm thay đổi quy mô dự trữ ngoại hối.
_ Không can thiệp để cho tỷ giá biến động tự do theo quan hệ cung cầu thị
trường. Với chính sách này, Nhà nước không cần thiết sử dụng ngoại hối để can
thiệp vào tỷ giá chính vì thế dự trữ ngoại hối không bị ảnh hưởng.
1.3.2.2. Chính sách quản lý dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối thuộc quyền quản lý cảu Nhà nước hoăch NHTW nhưng
các cơ quan này không chỉ có nhiệm vụ bảo quản và cất giữ mà còn phải có những
biện pháp quản lý nhằm đảm bảo quy mô và cấu trúc dự trữ ngoại hối. Hơn thế nữa,
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 15 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Nhà nước hoặc NHTW còn phải biết sử dụng hợp lý để phục vụ cho đầu tư phát
triển kinh tế, luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh hưởng bởi rủi ro về ty giá ngoại tệ
trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc ban hành các luật lệ về quản lý dự trữ ngoại
hối, NHTW còn cần can thiệp mua bán, chuyển đổi cũng như đầu tư để chống thất
thoát, xói mòn quỹ.
1.3.2.3. Các quy định về kiều hối
Nếu một quốc gia có ý định kìm hãm lượng kiều hối sẽ ban hành chính sách,
cơ chế về kiều hối với những biện pháp cứng rắn. Ví dụ như thủ tục để người trong
nước có thể nhận được kiều hối là rất phức tạp. Hơn thế còn có các quy định về hạn
mức và số lần nhận tiền. Điều này đã gây khó khăn cho những người được nhận
kiều hối, tác động xấu đến dòng ngoại tệ nhận về theo cách nà. Khi đó dự trữ ngoại
hối sẽ mất tiền đi một nguồn cung cấp.
Tuy nhiên, nếu một quốc gia theo hướng tự do hoá, tháo gỡ hết các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tiếp nhận kiều hối. Đồng thời một loạt cơ chế mới
về quản lý dự trữ ngoại hối thông thoáng, linh hoạt được ban hành thì lượng kiều
hối chuyển vào sẽ tăng lên rõ rệt.
1.3.2.4. Các biện pháp quản lý ngoại hối khác

Các biện pháp quản lý ngoại hối khác của Nhà nước cũng có ảnh hưởng
thườn xuyên đến dự trữ ngoại hối. Các pháp lệnh hạn chế việc đầu tư nước ngoài
vào quốc gia hay đầu tư từ trong nước ra nước ngoài hay các quy định kiều hối, về
việc sử dụng ngoại hối trong phạm vi lãnh thổ,… sẽ có những tác động làm thay đổi
quy mô cũng như cấu trúc của dự trữ ngoại hối quốc gia.
1.3.3. Biến động tỷ giá
Sự thay đổi tỷ giá của các đồng tiền trong dự trữ ngoại hối sẽ làm thay đổi
giá trị của dự trữ ngoại hối khi quy đổi ra một đồng tiền nào đó làm thước đo. Giả
sử đồng tiền làm thước đo được chọn là USD, nếu USD giảm giá so với các đồng
tiền khác, khi đó giá trị tương đối giữa các đồng tiền đó với USD sẽ tăng lên làm dự
trữ ngoại hối được tính bằng USD tăng lên và ngược lại.
1.3.4. Tình hình kinh tế thế giới
Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay, mối liên hệ và sự trao đổi giữa các
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 16 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
quốc gia ngày càng trở nên khăng khít. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nền kinh
tế các quốc gia không chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn chịu ảnh hưởng không
nhỏ từ sự biến động chung của tình hình thế giới. Khi nền kinh tế bị tác động, dự
trữ ngoại hối của quốc gia cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng và tác động theo 2
hướng: tích cực và tiêu cực.
1.3.4.1. Tác động tích cực
Những tác động tích cực là những tác động góp phần giúp chính phủ quản lý
dự trữ ngoại hối một cách hiệu quả và dễ dàng hơn. Khi tình hình kinh tế thế giới
biến đổi theo chiều hướng tốt thì sẽ tác động:
_ Thứ nhất: tốc độ tăng trưởng các nước tăng cao, nhất là các nước đang phát
trển, năng lực sản xuất tốt, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh
toán, giúp tăng dự trữ ngoại hối quốc gia.
_ Thứ hai: tăng đầu tư, tăng dòng vốn từ nước ngoài chảy vào (đặc biệt là
các nước đang phát triển). Những dòng vốn này có thể là vốn đầu tư trực tiếp, vốn
đầu tư gián tiếp, vay nợ,… tác động tích cực đến dự trữ ngoại hối.

_ Thứ ba: tiêu dùng tăng cao, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập được cải
thiện người dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, trong đó có việc tiêu dùng hàng
nhập ngoại. Điều này có lợi cho những nhà sản xuất từ các nước đối tác, tăng thặng
dư thương mại, cải thiện dự trữ ngoại hối.
Ngoài ra khi có biện động xảy ra (ví dụ như thiên tai, chiến tranh,…) làm
cho một số nước khan hiếm hàng xuất khẩu của nước sở tại, làm tăng cầu hàng hoá
của nước này, điều này cũng góp phần cải thiện dự trữ ngoại hối của nước sở tại.
`1.3.4.2. Tác động tiêu cực
Ngược lại, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn sẽ gây những ảnh hưởng
tiêu cực đến dự trữ ngoại hối như:
_ Thứ nhất: thâm hụt thương mại tăng, nền kinh tế các nước đi vào suy thoái,
sản xuất bị thu hẹp, cầu về hàng hoá xuất khẩu giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến dự trữ
ngoại hối.
_ Thứ hai: sụt giảm đầu tư do sự giảm sút của dòng vốn từ bên ngoài chảy
vào. Giảm cung ngoại tệ vào quốc gia, tác động xấu đến quy mô dự trữ ngoại hối.
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 17 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
_ Thứ ba: tiêu dùng giảm mạnh khi sản xuất bị đình trệ, một số người có khả
năng mất việc làm hay thu nhập bị ảnh hưởng cộng với dòng kiều hối chảy vào
giảm sẽ kéo theo sụt giảm trong tiêu dùng của các hộ gia đình, trong đó có tiêu
dùng hàng nhập ngoại, điều này ảnh hưởng đến các đối tác xuất khẩu, dự trữ ngoại
hối có xu hướng giảm.
1.3.5. Những nhân tố khác
Niềm tin của người dân vào đồng nội tệ hay các chính sách của Nhà nước có
ảnh hưởng rất lớn đến dự trữ ngoại hối. Niềm tin vào đồng nội tệ suy giảm sẽ dãn
đến hiện tượng đô la hoá – hiện tượng mà trong một nền kinh tế, ngoại tệ được sử
dụng rộng rãi thay cho đồng nội tệ trong toàn bộ hay một số chức năng nội tệ. Khi
đó lượng ngoại tệ trôi nổi ngoài hệ thống ngân hàng không ngừng tăng lên, đồng
thời luồng ngoại tệ thu về từ xuất khẩu, kiều hối cũng không chảy nhiều vào hệ
thống ngân hàng. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho Chính phủ trong việc quản

lý dự trữ ngoại hối.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
1.4.1.1. Quy mô dự trữ ngoại hối
Tính đến cuối năm 2005, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã đạt đến con số
818,9 tỷ USD, đặt Trung Quốc vào lộ trình đạt mốc 1 nghìn tỷ USD và trở thành
quốc gia có DTNH lớn nhất thế giới, vượt qua cả Nhật Bản (khi đó đang là quốc gia
có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới với 846,9 tỷ USD). Đến tháng 2/2006, Trung
Quốc đã chính thức trở thành quốc gia có mức DTNH lớn thế giới.
Ngày 14/4/2011, Ngân hàng nhân dân Trung Quốc cho biết đến cuối tháng
3/2011, dự trữ ngoại hối của nước này là 3.044,7 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng
kỳ năm 2010. Đây là lần đầu tiên dự trữ ngoại hối của Trung Quốc phá vỡ mốc
3.000 tỷ USD.
Sau đây là các mốc quan trọng về việc tăng dự trữ ngoại hối của Trung Quốc:
- Tháng 11/1996 lần đầu tiên đạt mức 100 tỷ USD
- 5 năm sau ( năm 2001) phá vỡ mức 200 tỷ USD
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 18 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Tháng 2/2006, lần đầu tiên Trung Quốc vượt Nhật Bản trở thành nước có
số dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới
- Tháng 10/2006, phá vỡ mức dự trữ ngoại hối 1.000 tỷ USD
- Tháng 6/2009, phá vỡ mức 2.000 tỷ USD
- Tháng 3/2011, phá vỡ mức 3.000 tỷ USD
1.4.1.2. Nguyên nhân dự trữ ngoại hối Trung Quốc tăng mạnh:
Thứ nhất, do trước đây, Trung Quốc duy trì một chế độ tỷ giá cố định, buộc
Trung quốc phải tăng quy mô dự trữ ngoại hối của mình để đảm bảo khả năng can
thiệp trên thị trường. Các luồng vốn khổng lồ chảy vào Trung Quốc gây áp lực tăng
giá lên đồng nhân dân tệ và để kiểm soát tỷ giá , NHTW phải mua ngoại tệ vào và
kết quả là dự trữ ngoại hối tăng nhanh chóng. Mặc dù, Trung quốc đã từng bước nới

lỏng biên độ giao dịch của đồng nhân dân tệ với USD và hiện đã để cho đồng nhân
dân tệ được tự do biến động theo thị trường trong phạm vi quản lý của NHTW,
song với cơ chế tỷ giá này, Trung quốc vẫn cần dự trữ một lượng ngoại hối lớn.
Thứ hai, do đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc tăng mạnh, Trung
quốc là một trong số 5 địa điểm thu hút FDI lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 6%
tổng FDI toàn cầu.
Bảng 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc 2005-2011
Thứ Ba, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc liên tục tăng do khả năng của
nền kinh tế dần được cải thiện, thặng dư thương mại của Trung Quốc tăng đều qua
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
Năm Tổng giá trị FDI trong năm (tỷ USD) Tăng/ giảm (%)
2005 60,33
2006 69,47 15,15
2007 87 25,23
2008 92,4 6,21
2009
2010
2011
90,03
105,7
116
-2,56
17,41
8,88
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 19 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
các năm cho đến 2009 mới bắt đầu sụt giảm.
Bảng 1.2: Thặng dư thương mại của Trung Quốc 2005-2011
Tóm lại, do một loạt những cải cách kinh tế, thương mại và đầu tư nước
ngoài, nền kinh tế Trung Quốc sau khủng hoảng phục hồi nhanh, nguồn vốn FDI
chảy vào Trung Quốc với khối lượng lớn đã khiến cán cân vãng lai và cán cân vốn

luôn thặng dư và đẩy dự trữ ngoại hối Trung Quốc tới các con số kỷ lục.
1.4.1.3. Tác động của việc tăng dự trữ ngoại hối:
- Những tác động tích cực:
Dự trữ ngoại hối chủ yếu bằng USD của Trung Quốc quá đủ để làm đòn bẩy
đối với chính sách tiền tệ của Mỹ. Thông qua việc mua một lượng lớn trái phiếu
chính phủ Mỹ, Trung Quốc đã góp phần vào giữ tỷ lệ lãi suất thấp và thúc đẩy tiêu
dùng ở nền kinh tế lớn số 1 thế giới này. Nếu Trung Quốc quyết định bán USD
trong kho dự trữ thì ngay lập tức đồng USD sẽ mất giá và buộc Mỹ phải tăng tỷ lệ
lãi suất để thu hút nguồn vốn nhằm trang trải cho khoản thâm hụt tài khoản vãng lai
khổng lồ.NHTW Trung Quốc có thể đa dạng hóa dự trữ ngoại hối của mình sang
đồng EUR và các ngoại tệ khác song họ vẫn khẳng định không hề có ý định bán
lượng USD đang nắm giữ.
Khối lượng dự trữ ngoại hối bằng USD ngày càng tăng giúp Trung Quốc thể
hiện được năng lực quốc gia, vị thế quốc tế được tăng cường, trở thành môi trường
hấp dẫn với các nguồn vốn quốc tế. Đồng nhân dân tệ dần trở thành đồng tiền mạnh
và Trung Quốc hy vọng trong tương lai nó sẽ là đồng tiền có khả năng chuyển đổi
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8
Năm Giá trị thặng dư thương mại (tỷ USD) Tăng/ giảm (%)
2005 102
2006 177,5 74
2007 262,2 47,7
2008 298,1 13,69
2009
2010
2011
196,1
183,1
155,14
-34,22
-7

-14,5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 20 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
dễ dàng trong nền kinh tế thế giới.
- Những tác động tiêu cực:
Các chuyên gia cho rằng sự tăng trưởng dự trữ ngoại hối của Trung Quốc
không hoàn toàn chứng tỏ sức mạnh tổng thể của nền kinh tế, nó đang tạo áp lực cả
bên trong lẫn bên ngoài lên quốc gia này. Đó là áp lực phải nâng giá đồng nội tệ,
tăng lãi suất tiền gửi và áp lực về sự gia tăng nợ gián tiếp. Chức năng quan trọng
của dữ trự ngoại hối là đóng vai trò nguồn thanh toán quốc tế nhưng nó phải thực sự
là tài sản quốc gia, trong trường hợp này khối lượng dự trữ ngoại hối của Trung
Quốc chủ yếu lại đến từ sự gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó đây là
nguồn không ổn định nếu các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút khỏi thị trường
Trung Quốc.
Mặt khác, sự gia tăng nhanh chóng dự trữ ngoại hối làm tăng khối lượng tiền
cơ sở. Để làm cân bằng hiệu ứng tăng cung tiền do việc tăng lên của dự trữ ngoại
hối , NHTW Trung Quốc phải áp dụng biện pháp can thiệp bằng cách bán trái phiếu
trên thị trường mở. Tuy nhiên, việc bán trái phiếu không đủ đề bù đắp được lượng
tiền chảy vào lưu thong, kết quả là cung tiền tăng lên đáng kể làm gia tăng áp lực
lạm phát
1.4.2. Kinh nghiệm về dự trữ ngoại hối Thái Lan trong khủng
hoảng châu Á 1997
1.4.2.1. Bối cảnh nền kinh tế Thái Lan trước khủng hoảng
Đầu thập niên 90, nền kinh tế các nước khu vực Châu Á trải qua thời kỳ tăng
trưởng nhanh và ổn định. Cùng lúc nhiều nền kinh tế khu vực như Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Singapore và Hàn Quốc có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, đạt 8-12%
GDP liên tục trong khoảng thời gian cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90. Ở Đông
Nam Á, tỷ lệ lợi tức cao đặc biệt có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài tìm kiếm tỷ lệ hoàn vốn cao. Kết quả là nhiều nền kinh tế trong khu vực thu nhận
được một lượng tiền lớn và trải qua một thời kỳ giá tài sản tăng vọt. Thái Lan không
phải ngoại lệ khi có tộc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 9%.

1.4.2.2. Quản lý dự trữ ngoại hối của NHTW Thái Lan trước và trong thời kỳ khủng
hoảng
NGUYỄN HUY TÙNG LỚP NHC-LTDH8

×