NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ASCO (ASCO) THỰC HIỆN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Ngô Trí Tuệ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoa
Lớp : KTDNE – K12
Khoa : Kế toán – Kiểm toán
Mã sinh viên : 12A4020163
Hà Nội, tháng 06 năm 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH ASCO (ASCO) THỰC HIỆN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Ngô Trí Tuệ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoa
Lớp : KTDNE – K12
Khoa : Kế toán – Kiểm toán
Mã sinh viên : 12A4020163
Hà Nội, tháng 06 năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khoá luận: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khác hàng vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán (ASCO) thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong khoá luận được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong khoá luận này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC 4
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 4
1.1. KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VỚI CÁC VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khoản phải thu khách hàng 4
1.1.2. Yêu cầu kế toán đối với khoản phải thu khách hàng 4
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng 7
1.1.4. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng 11
1.1.5. Phương pháp tiếp cận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 12
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC 12
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 12
1.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 18
1.2.3. Kết luận và đưa ra ý kiến 23
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.2. Tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty 26
2.1.3. Tổ chức thực hiện kiểm toán tại công ty 31
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC
HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH ABC 35
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 35
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 48
2.2.3. Kết thúc kiểm toán 61
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỀM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
TOÁN ASCO THỰC HIỆN 63
2.3.1. Ưu điểm 63
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 68
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASCO 72
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG 72
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ASCO THỰC HIỆN 74
3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 75
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 79
3.3.3 . Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 83
3.3.4. Một số giải pháp khác đối với ASCO 84
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP 86
3.4.1. Đối với Bộ Tài Chính 86
3.4.2. Đối với Hiệp hội 88
3.4.3. Kiến nghị với khách hàng 89
KẾT LUẬN 91
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kết cấu tài khoản 131 6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 26
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC của ASCO 31
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB 14
Bảng 2.1: Doanh thu, thu nhập bình quân của ASCO 30
Bảng 2.2: Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 34
tại ASCO 34
Bảng 3.1: Một số ký hiệu vẽ lưu đồ 78
Biểu 2.1: Kế hoạch kiểm toán 36
Biểu 2.2: Giấy tờ làm việc của KTV tìm hiểu về thông tin cơ sở khách hàng công ty
ABC 38
Biểu 2.3 Giấy tờ làm việc của KTV thu thập thông tin về hoạt động liên tục 39
Biểu 2.4: Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của khách
hàng 40
Biểu 2.5 Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát của công
ty ABC 41
Biểu 2.6: Xác định mức độ trọng yếu 43
Biểu 2.7: Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 45
Biểu 2.8 Giấy tờ làm việc của KTV về HTKSNB các khoản phải thu 48
Biểu 2.9: Giấy tờ làm việc của KTV về số liệu tổng hợp và phân tích 50
Biểu 2.10: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên về đối chiếu số liệu chi tiết và tổng
hợp của khoản phải thu khách hàng 53
Biểu 2.11: Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra các nghiệp vụ bất thường 54
Biểu 2.12: Giấy tờ làm việc của KTV về các nghiệp vụ bất thường 55
Biểu 2.13: Giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra tính đúng kỳ các khoản phải thu
khách hàng 56
Biểu 2.14: Giấy tờ làm việc của KTV về việc gửi thư xác nhận đến khách hàng 57
Biểu 2.15: Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách hàng 59
Biểu 2.16: Kiểm tra chi tiết dự phòng nợ phải thu khó đòi 60
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Biểu 2.17: Giấy tờ làm việc của KTV về việc soát xét các sự kiện sau ngày kết thúc
năm tài chính 61
Biểu2.18: Kết luận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 61
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Viết tắt cho
ASCO Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VND Việt Nam đồng
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chính sách mở cửa cùng với sự hoàn thiện về luật pháp nền kinh tế Việt
Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, số lượng doanh nghiệp tăng nhanh
trong cả lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ tạo nên một nền kinh tế sôi động
hoạt động theo cơ chế thị trường. Vì thế, hiện nay Việt Nam đã được nhiều nền kinh
tế lớn trên thế giới công nhận là nền kinh tế thị trường. Góp phần vào sự phát triển
đó không thể không kể thới hoạt động kiểm toán. Ra đời từ thập niên 90 của thế kỷ
20, đến thời điểm này, lĩnh vực kiểm toán đã phát triển rất đa dạng về loại hình
cũng như chất lượng dịch vụ. Trong số các loại hình dịch vụ kiểm toán, dịch vụ
kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện nhiều nhất. Kiểm toán báo cáo tài chính
cung cấp báo cáo kiểm toán khẳng định tính trung thực, hợp lý, và phù hợp với quy
định của Nhà nước, Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành trên các khía cạnh
trọng yếu. Từ đó, doanh nghiệp tạo được sự minh bạch về tài chính cũng như hoạt
động kinh doanh, tăng uy tín và sức cạnh tranh trong thị trường trong nước và cả
quốc tế. Với những báo cáo kiểm toán chất lượng, nhà đầu tư cũng có thêm cơ sở
tin tưởng vào quyết định đầu tư của họ và doanh nghiệp sẽ có thêm tiềm lực mở
rộng và phát triển. Như vậy, kiểm toán báo cáo tài chính đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp và là một nhu cầu về thông tin không
thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng luôn
được các KTV lưu ý và quan tâm đúng mức. Phải thu khách hàng là phần tài sản
của doanh nghiệp đang bị các đối tường khác chiếm dụng, ẩn chứa nhiều rủi ro nếu
doanh nghiệp không có chính sách quản lý tốt. Đây là một khoản mục hay xảy ra sai
phạm và có ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng khác trên BCTC. Việc ghi chép
minh bạch các khoản phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng – thu tiền có ý
nghĩa lớn vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến tính hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường được
đánh giá ở mức độ tương đối khó và do các KTV có kinh nghiệm đảm nhiệm.
Nhận thức được vấn đề này và dựa vào quá trình học tập cùng với thời gian
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện Ngân Hàng
thực tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại đơn vị thực tập em đã
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán ASCO
(ASCO) thực hiện”. Qua đó, em mong muốn đạt được những hiểu biết sâu hơn về
thực tế quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, đồng thời đưa ra những
ưu điểm, hạn chế và đề ra phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán ASCO (ASCO).
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
- Hệ thống các vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC;
- Tìm hiểu và đánh giá thực tế về quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do ASCO thực hiện;
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hơn quy trình này tại
ASCO và một số kiến nghị cần thiết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là:
- Nghiên cứ lý thuyết (theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam) liên
quan đến khoản mục phải thu khách hàng trên BCTC;
- Thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp khách hàng của ASCO là ABC;
- Về phương pháp kiểm toán khoản mục trên BCTC, bài khóa luận chủ
yếu tiếp cận theo phương pháp kiểm toán khoản mục trên BCTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được trình bày dựa trên lý luận cơ bản của triết học, sử dụng phép
duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, trên cơ sở chọn khách hàng để phân
tích, so sánh, diễn giải, quy nạp, phương pháp logic, phương pháp phân tích hệ
thống, đồng thời vận dụng chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện Ngân Hàng
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
thực hiện.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán ASCO thực hiện.
Do hạn chế về điều kiện thời gian cũng như năng lực, kinh nghiệm của bản
thân chưa nhiều nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em kính mong các thầy cô cùng Công ty TNHH Kiểm toán ASCO góp ý để em có
thể hoàn thiện tốt hơn nữa bài viết của mình đồng thời củng cố thêm kiến thức
hướng đến những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể ban lãnh đạo Công ty ASCO đã tạo
điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong quá trình thực tập cũng
như các anh chị trong phòng nghiệp vụ đã nhiệt tình hướng dẫn. Và em cũng xin
gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Ngô Trí Tuệ đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VỚI CÁC VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khoản phải thu khách hàng
1.1.1.1. Khái niệm khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là một trong nhiều khoản phải thu của doanh
nghiệp. Do đó, các khoản phải thu khách hàng là khoản nợ của các cá nhân, tổ chức,
đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng vật tư
và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
( Trích Giáo trình Kế toán tài chính – GS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị
Thủy – Nhà xuất bản Tài chính – 2010).
1.1.1.2. Đặc điểm khoản phải thu khách hàng
- Khoản mục phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của doanh nghiệp.
- Khoản mục phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ với việc tiêu thu sản
phẩm, có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận của
doanh nghiệp;
- Khoản mục phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và
bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng giảm khoản phải thu khách
hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ;
- Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc
không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, dẫn đến mất vốn của doanh nghiệp;
- Phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính
của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.1.2. Yêu cầu kế toán đối với khoản phải thu khách hàng
1.1.2.1. Yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán đối với khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ (-) đi các
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân Hàng
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập cho
các khoản phải thu quá hạn hoặc các khoản còn trong hạn nhưng khách nợ không
còn khả năng thanh toán.
Trên BCĐKT, khoản mục phải thu khách hàng được trình bày bên phần tài
sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản được trình bày ở mục “Phải thu khách hàng”
trong chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” phản ánh số tiền còn phải thu của
khách hàng. Phần nguồn vốn được trình bày ở mục “Người mua trả tiền trước”
trong chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn” phản ánh số tiền nhận trước hoặc đã thu lớn hơn số
phải thu khách hàng.
1.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu khách hàng
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính về chế
độ kế toán doanh nghiệp, khi hạch toán các khoản phải thu khách hàng cần tôn
trọng một số quy định sau:
- Mở sổ chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ và từng lần thanh toán;
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay không phản ánh vào tài khoản này;
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ
lớn thì định kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã
thu hồi và số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản;
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó
đòi, nợ không có khả năng thanh toán để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ không đòi được;
- Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa dịch vụ, lao
vụ sản phẩm theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng nếu
không đúng theo sự thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
các doanh nghiệp xây lắp giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao;
- Khoản phải thu về chi phí chờ quyết toán của từng công trình phải được
theo dõi chi tiết theo từng công trình xây dựng, khoản chi phí này là căn cứ để tính
số trích trước chi phí bảo hành công trình xây dựng vào chi phí bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.1: Kết cấu tài khoản 131
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Bên nợ Bên có
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành được xác định là tiêu thụ
(Kể cả chi phí bảo hành bên A giữ
lại);
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã
giao hàng khách hàng có khiếu nại;
doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại;
- Số thực thu về phí bảo hành công
trình, xử lý số phí bảo hành công trình
không thu hồi được
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu
của khách hàng
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng theo chi tiết
từng đối tượng.
1.1.2.3. Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Văn bản quy phạm hướng dẫn về việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
đang được áp dụng hiện nay là Thông tư 228/2009/TT- BTC ngày 7/12/2009
Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp và Thông tư 34/2011/TT –
BTC ngày 14/3/2011 sửa đổi Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 7/12/2009.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá trị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán; nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng thường là thời điểm cuối niên
độ kế toán. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày ½ và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đối
với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập BCTC giữa niên độ thì
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân Hàng
việc trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập BCTC giữa niên độ.
Phương pháp trích lập: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra
hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói
trên. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm;
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm;
70% giá tị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm;
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng
1.1.3.1. Khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản phải thu khách hàng
- Khoản phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những
gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô;
- Khoản phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp;
- Hạch toán công nợ hoặc giảm trừ công nợ nhầm mã khách hàng;
- Bù trừ hoặc cấn trừ công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán
không cùng một đối tượng;
- Phân loại nợ theo kỳ hạn không đúng với các điều khoản của hợp đồng;
- Việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa
nhiều vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót, khó kiểm tra.
1.1.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng
a. Những nguyên tắc cơ bản thiết kế HTKSNB trong chu trình bán hàng
Thứ nhất, nguyên tắc “phân công, phân nhiệm”: Trong một tổ chức, các
công việc phải được phân công cho tất cả mọi người. Một người không nên phụ
trách quá nhiều khâu trong chu trình bán hàng. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng
cho mỗi cá nhân không những giúp từng cá nhân hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm
của mình mà còn hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của nhau để phối hợp và kiểm
soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân Hàng
Nếu mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát
hiện; thông qua sự kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành, hay khi đối chiếu tài liệu
giữa các bộ phận lẫn nhau. Vì thế, gian lận và sai sót sẽ được giảm thiểu.
Thứ hai, nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”: Nguyên tắc quy định sự cách ly thích
hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan đến các khâu trong chu trình bán
hàng; có tác dụng nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
Thứ ba, nguyên tắc “phê chuẩn, ủy quyền”: Ủy quyền là việc người quản lý
cho phép cấp dưới được quyết định và giải quyết một số công việc trong phạm vi
nhất định. Phê duyệt là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết công việc
trong phạm vi, quyền hạn được giao; bao gồm hai loại: sự phê chuẩn chung và sự
phê chuẩn riêng. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng
chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ;
ví dụ việc phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm, hạn mức tín dụng cho khách hàng. Sự
phê chuẩn cụ thể được thực hiện cho từng nghiệp vụ riêng.
Nếu đơn vị xây dựng HTKSNB hữu hiệu với cơ chế quản lý các khoản phải
thu một các chặt chẽ thì việc không thu hồi được các khoản nợ sẽ giảm thiểu; đồng
thời, BCTC sẽ được phản ánh trung thực hợp lý hơn.
b. Thủ tục kiển soát trong chu trình bán hàng thu tiền
Vận dụng những nguyên tắc cơ bản của HTKSNB nêu trên, KTV đánh giá
rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải thu khách hàng thông qua việc nghiên cứu
chu trình bán hàng. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng đơn vị mà cách thức tổ
chức cụ thể về HTKSNB là khác nhau. Một vòng của chu trình bán hàng đầy đủ
thông thường gồm 8 bước sau:
1. Lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho)
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét
duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại… để xác định khả năng cung ứng đúng
hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Trong trường hợp nhận
được đặt hàng qua email, điện thoại, fax… cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở
pháp lý về việc khách hàng đã đặt hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được
thông báo cho khách hàng để tránh việc tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân Hàng
2. Xét duyệt bán chịu
Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong
và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh
toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm
bảo thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức có thể hỗ trợ cho công việc này là thiết lập
chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài
chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Trong những môi trường kinh doanh có rủi ro
cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng ký quỹ hoặc thế chấp tài sản.
3. Xuất kho hàng hóa
Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ
kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
4. Gửi hàng
Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thương bao gồm các thông tin về quy cách,
chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên qua. Đơn vị nên lập một bộ
phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận có thể
xảy ra do sự thông đồng giữa kho với người nhận hàng.
5. Lập và kiểm tra hóa đơn
Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên
nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn thường được lập bởi một bộ
phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm:
- Kiểm tra số liệu các chứng từ chuyển hàng;
- So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các
thông báo điều chỉnh nếu có;
- Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn;
- Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị;
- Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn;
- Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng cần kiểm tra lại về số liệu ghi trên
hóa đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng
hợp trên sổ cái. Để tăng cường chức năng này có thể:
+ Thiết lập và thường xuyên cập nhật bảng giá đã được duyệt;
+ Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu;
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện Ngân Hàng
+ Trước khi gửi đi, hóa đơn cần được kiểm tra lại bởi một người độc lập
với người lập hóa đơn.
6. Theo dõi thanh toán
Sau khi hóa đơn được lập và chuyển giao hàng hóa cho khách hàng thì kế
toán sẽ tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo
từng nhóm tuổi để lập chương trình và phân công đòi nợ, thông thường công việc này
thường được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sau phạm,
đơn vị có thể phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách về kế toán công nợ và
tổng hợp, nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo cho khách hàng về khoản
nợ. Điều này một mặt sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu,
mặt khách còn giúp đơn vụ phát hiện những chênh lệch giữa số liệu của hai bên.
7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá
Nếu khách hàng không hài long với số hàng nhận được do sai quy cách hay
kém phẩm chất, họ có thể gửi lại hàng cho đơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần có một
bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ các khoản
liên quan đến các hàng hóa này.
8. Trích lập dự phòng và cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
Các khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu khó đòi khi đảm bảo các
điều kiện sau:
Thứ nhất, khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết trả nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ
căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy đinh này phải xử lý như một khoản tổn thất.
Thứ hai, có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị truy tố, giam
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện Ngân Hàng
giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi,
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Khi không còn hi vọng thu hòi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà
quản lý có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho
phép xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép sổ sách.
Để tăng cường kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chết
gian lận có thể phát sinh (Ví dụ: Nhận viên chiếm dụng các khoản mà khách hàng
đã trả, sau đó che giấu bằng cách xóa sổ chúng như một khoản nợ khó đòi), đơn vị
cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề này.
1.1.4. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng
1.1.4.1. Mục tiêu kiểm toán chung đối với BCTC
Theo VSA 200, mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rang BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ứng trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yêu hay không.
Mục tiêu chung áp dụng cho các khoản mục: Sự hiện hữu và phát sinh, đầy
đủ, quyền và nghĩa vụ, đánh giá, chính xác, trình bày và công bố.
1.1.4.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục phải thu khách hàng
Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép là có thực tại thời
điểm lập BCTC.
Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo
là thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị
thì đều được ghi chép vào báo cáo.
Chính xác: Những khoản nợ phải thu khách hàng được tính toán, tổng hợp
chính xác, phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái, định khoản
chính xác và đúng ký, đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá trị
thuần của khoản phải thu khách hàng phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân Hàng
Trình bày vào công bố: Nợ phải thu được trình bày, khai báo đầy đủ, đúng
đắn theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành.
Khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV thường chú trọng đến
mục tiêu hiện hữu, đánh giá và đầy đủ vì các doanh nghiệp có xu hướng gian lận
khai tăng hoặc giảm khoản phải thu và dự phòng phải thu khó đòi cho khoản mục
này. KTV cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán phù hợp chứng minh
cho từng cơ sở dẫn liệu.
1.1.5. Phương pháp tiếp cận kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Trong kiểm toán BCTC nói chung, có 2 phương pháp tiếp cận kiểm toán
BCTC là phương pháp trực tiếp và phương pháp chu trùnh. Phương pháp trực tiếp
sẽ tiếp cận kiểm toán theo các khoản mục, nhóm chỉ tiêu. Tuy nhiên, các chỉ tiêu
trên BCTC không hoàn toàn độc lập với nhau nên triển khai kiểm toán theo hướng
này chỉ đạt hiệu quả đối với kiểm toán cho các doanh nghiệp nhỏ, HTKSNB yếu.
Ngược lại, phương pháp chu trình tiếp cận các chỉ tiêu có liên quan đến cùng một
loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau trong một quy
trình chung. Trong trường hợp này, KTV có thể giảm bớt kiểm tra các khoản mục
và tăng cường kiểm tra các thủ tục kiểm soát trong các chu trình nghiệp vụ.
Theo đó, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
được tiếp cận theo 2 phương pháp: phương pháp trực tiếp (tức tiếp cận trực tiếp cho
khoản mục phải thu khách hàng) và phương pháp chu trình (tức tiếp cận kiểm toán
mối liên hệ của nghiệp vụ phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng thu tiền).
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thuộc quy trình kiểm toán
chung. Vì vậy, quy trình kiểm toán mục khoản phải thu khách hàng gồm 3 giai đoạn
sau: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo VSA 300, kế hoạch kiểm toán được lập ở 3 cấp độ: (1) Chiến lược
tổng thể (chỉ lập cho các cuộc kiểm toán quy mô lớn); (2) Kế hoạch kiểm toán tổng
thể (được lập cho mọi cuộc kiểm toán) và (3) Chương trình kiểm toán (đối với
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện Ngân Hàng
khoản mục, nghiệp vụ). Trong phạm vi nghiên cứu, khóa luận chủ yếu trình bày ở
cấp độ 2 và 3
1.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Bước 1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Thông thường, các đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ lựa chọn doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ và gửi thu mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán,
Công ty kiểm toán sẽ xem xét khả năng chấp nhận khách hàng.
Đối với khách hàng lần đầu tiên kiểm toán, việc xem xét khả năng kiểm toán
phải được coi trọng. Vì việc chấp nhận kiểm toán khách hàng này hay không ảnh
hưởng đến uy tín cũng như rủi ro của Công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán cần
nắm được sơ bộ những thông tin về khách hàng như: Lịch sử hình thành, ngành
nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các năm trước… qua đó
đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán và đề nghị mức giá phí phù hợp.
Đối với khách hàng truyền thống, hằng năm, KTV phải thu thập lại những
thông tin thay đổi về khách hàng và đánh giá liệu có rủi ro nào khiến KTV phải
ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán này hay không.
Ngoài ra, KTV còn phải biết được mục đích kiểm toán BCTC của khách
hàng, chẳng hạn như kiểm toán nhằm mục đích cổ phần hóa, vay vốn ngân hàng,
xin cấp vốn từ cấp trên hay là đơn vị bắt buộc kiểm toán như doanh nghiệp niêm
yết, các ngân hàng. Từ đó, KTV có thể dự đoán nguy cơ sai phạm của khoản mục
phải thu khách hàng.
Bước 2: Ký hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp lý làm cơ sở thực hiện công việc kiểm
toán cũng như xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán với khách hàng.
Bước 3: Bố trí nhân sự và phương tiện làm việc
Một sự sắp xếp khoa học về nhân sự và phương tiện làm việc giúp công ty
kiểm toán tiết kiệm chi phí cũng như thời gian kiểm toán, phù hợp với phí kiểm
toán. Số lượng nhân sự chủ yếu phụ thuộc khối lượng công việc, thời gian kiểm
toán và trình độ, năng lực của đội ngũ KTV. Phương tiện làm việc thông thường
gồm giấy tờ làm việc, hồ sơ tài liệu có liên quan, phương tiện đi lại, phương tiện
giúp KTV tính toán, kiểm tra số liệu…
1.2.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện Ngân Hàng
Theo VSA 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp các KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp
với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở
Những thông tin cần biết về đơn vị được kiểm toán:
- Loại hình sở hữu của đơn vị được kiểm toán
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như lĩnh vực hoạt động, kết quả tòa
chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước;
- Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
- Các vấn đề khác: Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị, sự
hiện hữu của các bên có liên qua. Đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, các bên liên quan cần phải thu thập là các tổ chức, cá nhân có quan hệ mua
bán, trao đổi hàng hóa; các đơn vị trực thuộc, các đơn vị trong cùng hệ thống công
ty luôn có quan hệ thu chi hộ; các cá nhân, nhân viên trong cùng công ty.
Hiểu biết về chế độ kế toán:
- Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng và những thay đổi trong những
chính sách đó;
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán;
- Đơn vị được kiểm toán sử dụng kế toán thủ công hay phần mềm kế toán;
- Tài khoản sử dụng.
Bước 2: Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ HTKSNB đối với khoản phải thu khách
hàng
a. Tìm hiểu về HTKSNB
HTKSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng gồm có các thủ tục kiểm
soát từ khâu nhận đơn đặt hàng, xét duyệt, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép kế
toán, cho đến khi khách hàng trả tiền. Để tìm hiểu về HTKSNB đối với khoản mục
này, KTV có thể sử dụng bảng tường thuật, bảng hỏi hoặc lưu đồ.
Dưới đây một ví dụ cho bảng hỏi:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB
Trả lời
Câu hỏi
Không
áp
Có Không Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện Ngân Hàng
1. Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay
không ?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số thứ tự liên tục trước khi sử
dụng hay không ?
3. Các hóa đơn bán hàng có được
đánh số thứ tự liên tục trước khi sử
dụng hay không ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
đảm bảo rằng mọi hàng hóa gửi đi
đều đã được lập hóa đơn hay
không ?
5. Có bảng giá được duyệt để làm
cơ sở tính tiền trên hóa đơn hay
không ?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc
lập trước khi gửi đi hay không ?
7. Hàng tháng có gửi một bản sao
kê công nợ cho khách hàng hay
không ?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự
phê duyệt của người có thẩm quyền
hay không ?
9. Đơn vị có thực hiên việc đối
chiếu giữa tài khoản chi tiết về các
khách hàng với khoản nợ phải thu
khách hàng trên sổ cái hay không ?
10
Tùy từng trường hợp cụ thể mà KTV có thể sử dụng kết hợp giữa 3 phương
thức bảng tường thuật nói trên để nâng cao hiệu quả tìm hiểu HTKSNB.
b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
KTV dựa trên những hiểu biết về HTKSNB để đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm
soát. KTV nên nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của HTKSNB làm căn cứ để
giảm thiểu hay mở rộng quy mô các thử nghiệm cơ bản.
Bước 3: Đánh giá rủi ro và mức trọng yếu
Đánh giá tính trọng yếu:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính
mức độ sai sót có thể chấp nhận được. KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, trong đó có khoản phải thu khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện Ngân Hàng
Đầu tiên, KTV ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC. Đây
là mức độ sai lệch tối đa mà KTV tin rằng ở mức độ BCTC có thể bị sai lệch nhưng
chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin của BCTC.
Thứ hai, KTV phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
phải thu khách hàng. Cơ sở chủ yếu để phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho khoản mục phải thu khách hàng đó là tính chất quan trọng của khoản mục phải
thu khách hàng trên BCTC và kinh nghiệm của KTV về sai sót của khoản mục.
Thứ ba, KTV ước tính sai sót cho khoản mục phải thu khách hàng.
Thứ tư, KTV phải ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận. Đây là bước tổng
hợp sai sót dự kiến của các khoản mục trên BCTC.
Bước cuối cùng, KTV so sánh ước tính kết hợp với sai sót ước tính ban đầu
về tính trọng yếu.
Đánh giá rủi ro:
Mô hình rủi ro kiểm toán cho khoản mục phải thu khách hảng được xây
dựng theo công thức sau: AR = IR x CR x DR
Rủi ro kiểm toán (AR): Là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận
xét không xác đáng về khoản phải thu khách hàng. Mức rủi ro kiểm toán được xác
định dựa vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là mức độ tin tưởng vào BCTC của người
sử dụng, có thể xác định thông qua các thông tin như quy mô của Công ty khách
hàng, sự phân phối quyền sở hữu, bản chất và quy mô của công nợ. Yếu tố thứ hai
là khả năng công ty khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi BCTC và báo cáo
kiểm toán được công bố, có thể cân nhắc các yếu tố như: Khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản, các khoản lãi hoặc lỗ trong những năm trước, bản chất hoạt
động của Công ty khách hàng.
Rủi ro tiềm tàng (IR): Là khả năng khoản mục phải thu khách hàng trên
BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, cho dù có hay
không có HTKSNB. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở 3 mức độ: cao, trung bình
hoặc thấp.
Khi phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng ở một doanh nghiệp đòi hỏi KTV
phải có kinh nghiệm cùng sự hiểu biết sâu sắc, toàn diện về thực trạng hoạt động
của doanh nghiệp và các yếu tố tác động.
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện Ngân Hàng
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách hàng, KTV
cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng sau:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng: Công việc sản xuất kinh doanh, các
yếu tố tác động của ngành nghề, môi trường kinh tế, cơ cấu vốn, tính chất thời vụ
quyết định tới đặc thù khách hàng của đơn vị.
- Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng: Các nghiệp vụ kinh tế xảy
ra, tính phức tạp của các nghiệp vụ. Chẳng hạn như thời điểm ghi nhận doanh thu
cũng như phải thu phải căn cứ vào điều khoản của hợp đồng mua bán, thời điểm
chuyển giao quyền kiểm soát và rủi ro đối với hàng hóa, dịch vụ. Đôi khi việc xác
định thời điểm chuyển giao quyển kiểm soát và rủi ro đối với hàng hóa là khó xác
định.
- Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mức độ, tính chất
phức tạp, phạm vi và tính hiệu quả của hệ thống kế toán hay các thiết bị, thông tin
tính toán áp dụng trong doanh nghiệp.
Rủi ro kiểm soát (CR): Đối với khoản mục phải thu khách hàng, đây là rủi ro
mà sai phạm trọng yếu trong khoản mục phải thu khách hàng khi tính riêng lẻ hay gộp
với các sai phạm khác, đã không được HTKSNB ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa
chữa. Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá ở 3 mức độ: cao, trung bình hoặc thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CR mà KTV cần phải quan tâm bao gồm:
- Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch;
- Khối lượng và cường độ của giao dịch (nhiều hay ít, mạnh hay yếu); số
lượng, chất lượng nhân lực tham gia kiểm soát chu trình bán hàng;
- Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm
soát trong doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng; Việc đánh giá rủi
ro kiểm soát đối với khoản phải thu khách hàng thực chất là việc đánh giá về tính
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kế toán và HTKSNB đối với chính khoản mục này.
Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ
và khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
KTV không phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện của khoản mục phải thu gồm: phạm
SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: KTDN E-
K12