Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

các giải pháp thực hiện đơn hàng của amazon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.63 KB, 17 trang )

Học phần: Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử
Mã lớp học phần: 1407ECOM1211
Giáo viên hướng dẫn: TH.S Chử Bá Quyết
Mục lục
Đề tài: Tìm hiểu dịch vụ đơn hàng Amazon và các hàng hóa trong quá trình theo
dõi.
1. Dịch vụ đơn hàng trong TMĐT
1.1: Khái niệm của Đơn hàng , thực hiện đơn hàng, logistic
1.2: Quy trình thực hiện đơn hàng trong TMĐT
1.3: Các giải pháp thực hiện đơn hàng
2. Dịch vụ đơn hàng Amazon
2.1: Giới thiệu chung về trang điện tử Amazon
2.2: Hình thức đơn hàng của amazon
2.3 Quy trình thực hiện đơn hàng trên Amazon
2.4 Các giải pháp để thực hiện đơn hàng trên Amazon
3. Hàng hóa trong quá trình theo dõi
3.1 Khái niệm hàng hóa
3.2 hàng hóa lưu thông trong quá trình theo dõi
3.3. Giải pháp nâng cao quá trình theo dõi được hiệu quả

1
1. Dịch vụ đơn hàng trong TMĐT
1.1: K/n của Đơn hàng , thực hiện đơn hàng, logistic
_Đơn hàng là một hình thức mua hàng hiện đại trên các website thương mại như khách
hàng có thể chọn mua những sản phẩm mà mình muốn với chi phí hợp lý và tiết kiệm
nhất, hàng hóa sẽ được mua và vận chuyển đến tay của khách hàng thông qua dịch vụ
mua hàng và vận chuyển hàng hóa.
_Thực hiện đơn đặt hàng là hoạt động cung cấp cho khách hàng những gì họ yêu cầu,vào
thời gian họ mong muốn và các dịch vụ đi kèm.
_Logicstic là quy trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát việc luân chuyển và lưu trữ
hàng hóa một cách có hiệu quả từ xuất xứ đến tiêu thụ phù hợp với mục đích và yêu cầu


của khách hàng.
1.2: Các nội dung trong thực hiện đơn hàng
Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng và tiến hành xử lý đơn hàng về mặt thông tin,
người bán bắt đầu quy trình thực hiện đơn hàng, bao gồm các nội dung sau:
- Thông báo xác nhận bán hàng
- Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận
- Xuất kho (theo đơn hàng)
- Bao gói (hàng húa)
- Vận chuyển
- Thay đổi đơn hàng
- Theo dõi đơn hàng
Ø Thông báo xác nhận bán hàng
Sau khi đơn hàng được chấp nhận, bên bán thông báo cho người mua thông tin là
đã chấp nhận đơn đặt hàng, đưa ra thông báo tới khách hàng việc đặt hàng là chắc chắn.
So với việc đặt hàng hoặc mua hàng trong truyền thống, thường có sự đối mặt trực
tiếp giữa bên mua và bên bán, thì trong mua bán trực tuyến,hai bên không gặp nhau trực
tiếp, do đó việc đưa ra thông báo đặt hàng tới khách hàng thực sự là quan trọng và cần
thiết.
2
Người bán hàng có thể gửi thông báo cho người mua bằng nhiều cách:
- Gửi email cho khách hàng thông báo xác nhận bán hàng
- Hiển thị trên website thông báo có thể in được
- Lưu thông tin đặt hàng lịch sử (thời gian < 6 tháng) vào một tài khoản riêng
của khách hàng. Người mua có thể truy cập và xem thông tin về lịch sử mua hàng của
mình.
Ø Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận
Kế hoạch giao vận là việc xác định những công việc được đề cập trong quá trình
vận chuyển hàng húa và cả giao cho khách hàng, thời gian và địa điểm, thực hiện mỗi
công việc bao gồm 3 công việc chính:
- Nhặt hàng vào bao gói (picking & packing): bắt đầu ngay sau khi đơn hàng

được xác định chắc chắn hoặc ở thời điểm cụ thể nào đó
- Bốc hàng (loading).
- Chuyển hàng tới đích (transit)
Lịch trình giao vận là việc xác định các phương thức vận chuyển, phương tiện vận
tải, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải, xác định tuyến vận tải để hàng húa được gửi đi
không bị chậm trễ và giao hàng tới người mua đúng thời gian với chi phí thấp nhất.
Các yếu tố cần được xem xét trong việc xây dựng kế hoạch chuyên trở, khả năng
giao nhận hàng húa theo đúng yêu cầu, chi phí
Ø Xuất kho
Xuất kho là việc lấy hàng ra từ khi hàng, theo yêu cầu về số lượng và chất lượng
hàng húa, phù hợp với đơn đặt hàng và kế hoạch vận chuyển.
Xuất kho thường được thực hiện tại xưởng sản xuất hàng húa và được thực hiện
một cách thủ công. Bao gồm việc di dời hàng húa từ các thùng hàng, kệ, giá đựng hàng
hoặc khu vực dự trữ hàng húa, và tập hợp chúng lại thành các nhóm hàng trước khi gửi đi
đóng gói.
3
Với hệ thống quản lý kho vi tính húa, việc xuất hàng có thể được khởi đầu một
cách tự động húa. Hệ thống sẽ tạo ra một phiếu xuất kho căn cứ vào kế hoạch vận
chuyển. Phiếu xuất kho được coi là sự cho phép chính thức xuất hàng ra khỏi kho.
Phiếu xuất kho có thể chứa đựng các thông tin sau:
+ Tên hàng xuất kho
+ Vị trí hàng húa trong kho
+ Trình tự xuất hàng
Có 2 cách thức lưu – xuất kho chủ yếu:
+ Nhập trước xuất trước (FIFO – First in first out)
+ Nhập sau xuất trước (LIFO – Last in first out)
Các hàng đã xuất kho thường được đưa tới những khu vực khác. Nhân viên kho
hàng sau đó sẽ ghi lại những hàng húa đã được xuất trong khu vực hàng húa đã được bán
và xác định xem những hàng húa nào còn lại trong kho để có thể thực hiện các đơn hàng
tiếp theo. Nhân viên kho tạo bản copy phiếu xuất kho chứng tỏ hàng đã xuất.

Ø Bao gói
Bao gói là quá trình kết hợp với việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng
gói/ thùng để vận chuyển đi.
Hệ thống quản lý kho hàng sẽ tạo lập phiếu bao gói hàng, chỉ rõ hàng húa cần bao
gói và đôi khi cả vật liệu bao gói.
Các dữ liệu thứ cấp chủ yếu được tham khảo từ giáo trình, tạp chí chuyên ngành
và các thông tin từ trang báo điện tử tin cậy về Thương mại điện tử. Từ các dữ liệu thứ
cấp tác giả nghiên cứu đã tham khảo, sàng lọc những thông tin có giá trị, từ đó nhận định
và đóng góp ý kiến.
1.3: Các giải pháp thực hiện đơn hàng
1.3.1 Cải tiến hoạt động nhạn đơn đặt hàng
Một phương pháp cải tiến thực hiện đơn hàng là cải tiến hoạt động nhận dơn đặt hàng
và liên kết nhận đơn đặt hàng với logisstics và thực hiện đơn hàng. Đơn hàng có thể được
4
nhận nhờ ứng dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI, EDI/Internet mạng Internet
hoặc một mạng ngoại bộ Extranet
1.3.2 Cải tiến quản trị dự trữ và kho hàng
Giải pháp quản trị dự trữ phổ biến trong TMĐT là hệ thống quản trị khi hàng (WMS).
WMS là một hệ thống phần mềm giúp cho việc quản trị khi hang thuận tiện hơn. Hệ
thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành
1.3.3 Giao hàng nhanh
Từ năm 1973, thời kì đổi mới, một số công ty nhỏ đã khởi xướng khái niệm “ giao
hàng ngày hôm sau”. Đó là mọt cuộc cách mạng trong hoạt động hậu cần
“từ cửa tới cửa”
1.3.4 Hợp tác với đối tác và logistics thuê ngoài
Một phương pháp hiệu quả giải quyết vấn đề thực hiện đơn hàng là việc một tổ chức hợp
tác với công ty khác
1.3.5 Tích hợp các hệ thống logistics toàn cầu
Sự gia tăng trong thương mại toàn cầu tạo ra nhu cầu có hệ thống logistics toàn cầu
hiệu quả. Các vấn đề thực hiện đơn hàng được trình bày ở trên có xu hướng lớn hơn cùng

với chuỗi cung ứng lớn hơn vượt qua biên giới quốc gia.
1.3.6 Xử lí trả lại hàng ( logistics ngược)
Cho phép trả lại hàng là cần thiết để duy trì sự trung thành và sự tin cậy của khách hàng.
Một chính sách trả lại hàng tốt cần phải có trong TMĐT
2. Dịch vụ đơn hàng Amazon:
2.1 Giới thiệu chung về trang điện tử Amazon
- Amazon.com, Inc (NASDAQ: AMZN) là một công ty thương mại điện tử đa quốcgia
lớn nhất thế giới được Jeffrey P. Bezos thành lập vào năm 1994 và đưa nó trực tuyếntrong
năm 1995.
- Vào khoảng năm 1994, khi tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm, mặc dù
5
không có kinh nghiệm về bán hàng, cũng như không nhiều hiểu biết về Internet nhưng
Jeffrey P. Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng.
- Ông nhận thấy việc tìm kiếm tài liệu khó khăn nên đã nảy sinh ý tưởng bán sách qua
mạng. Và cũng nămđó, website Amazon.com ra đời. Ban đầu, ông lấy tên công ty là
“Cadabra.Inc”, nhưng tênnày lại dễ khiến mọi người nhầm lẫn với cái tên “Cadaver – Tử
thi” nên đến tháng 07/1995thì công ty lấy tên là Amazon.com.
- Cái tên Amazon là tên con sông lớn nhất thế giới gợi nên quy mô lớn và một phần vì nó
bắt đầu từ chữ “A” sẽ hiện lên đầu danh sách chữ cái. Trụ sở chính của công ty đặt tại
thành phố Seatte, bang Washington, Hoa Kỳ.Ban đầu, Amazon.com là một trang web
chuyên bán những cuốn sách đủ nội dung vàthể loại. Cuốn sách đầu tiên mà trang web
này bán ra có tựa đề “ Fluid Concepts & CreativeAnalogies của tác giả Douglas
Hofstadter (Mỹ). Nó được bán vào tháng 07/1995. Trongtháng đầu tiên làm việc,
Amazon.com đã nhận được đơn đặt hàng từ 50 bang của nước Mỹ,cũng như 45 nước trên
toàn thế giới.
- Ngày 16/07/1995, Amazon chính thức được đưa lên mạng như một nhà sách trực
tuyến với mục tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình
thứcnhanh nhất dễ dàng nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất có thể.
- Ngày 15/05/1997, Amazon cổ phần hóa công ty. Amazon.com phát hành cổ phiếu
lầnđầu tiên và đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq của Mỹ với ký hiệu

AMZN và cómức giá 18USD/cổ phần. Từ một nhà sách trực tuyến Amazon đã trở thành
một tạp hóakinh doanh đầy đủ các mặt hàng và trở thành web thương mại điện tử lớn
nhất thế giới.
- Amazon bắt đầu mở rộng kinh doanh ra ngoài lĩnh vực sách vào năm 1998.
Amazon.com phát triển từ cửa hàng sách lớn nhất thế giới thành cửa hàng lớn nhất thế
giớibán các mặt hàng như các sản phẩm: sách, DVD, CD, tải nhạc MP3, phần mềm máy
tính,trò chơi video, hàng điện tử, hàng may mặc, trang sức, đồ gỗ, thực phẩm, ô tô và đồ
chơi.
Amazon.com là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã trở thànhđịa
6
điểm tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình.
Một số chỉ tiêu về tài chính năm 2009 của Amazon:
Thu nhập là 24,509 tỷ USD;
Thu nhập thực hiện là 1,129 tỷ USD với số lãi thực là 902 triệu USD.
Tổng số tài sản là: 13,8 tỷ USD (trong đó tài sản cổ phần là: 5,26 tỷ USD).
Amazon đã vượt qua được những giai đoạn khó khăn nhất khi mà hầu hết các hãng
bán lẻ trực tuyến khác đều gục ngã. Vào thời kỳ bùng nổ dotcom lên đến cao trào,
Amazoncũng đã có một số khoản đầu tư thất bại như dự án Living.com và Pets.com. Khi
trái bongbóng dotcom vỡ năm 2000, Amazon đã buộc phải thu hẹp quy mô, sa thải 1.300
nhân viên vàmãi mấy năm sau mới bắt đầu có lãi trở lại.
Tính đến năm 2010, Amazon có 26.100 nhân viên và có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bênthứ
3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon, chiếm hơn 1/4 tổng doanh số năm
ngoáicủa Amazon. Và Amazon có gần 49 triệu “thượng đế’ thường xuyên mua hàng.
Năm 2010,hãng cung cấp 31 chủng loại hàng tại 7 nước, doanh số bán ở nước ngoài
chiếm hơn ½doanh thu năm 2009 của Amazon.
Amazon là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất Mỹ, với doanh số bán hàng trên mạng
Internet gấp gần ba lần so với doanh thu của hãng xếp hạng nhì trong cùng lĩnh vực
Staples,Inc tại thời điểm tháng một năm 2010.
Hiện Amazon đã cung cấp rât nhiêu mặt hàng khác nhau với mục tiêu thực sự trở
thành một siêu thị bán lẻ khổng lồ trên Internet theo đúng nghĩa của nó hơn là một cửa

hàngbán sách và DVD trực tuyến như trước đây.
Các website của Amazon: amazon.com, amazon.de, amazon.at, amazon.c. Amazon
đãthành lập trang web riêng biệt tại Canada, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Ý
vàTrung Quốc.
Và điểm nổi bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là ở hệ
thống kho hàng. Các nhà kho được Amazon xây dựng không theo cách thông thường mà

7
được đầu tư công nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng công nghệ cao đến nỗi đòi hỏi
rấtnhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém gì trang web của Amazon.
Amazon thành công nhờ sự đa dạng về hàng hóa, một thương hiệu dễ nhớ, một
website dễ truy cập và khai thác thông tin cộng với độ tin cậy về dịch vụ cực cao.
“Amazonđã xây dựng được một nền tảng khách hàng hết sức trung thành và họcanh tác
trên cánhđồng màu mỡ đó” bằng cách liên tục giảm giá đồng thời tăng cường các tiện ích
trênwebsite.
2.2 Hình thức đơn hàng của Amazon
a. Các dòng sản phẩm chính hiện nay của Amazon:
Amazon.com;
A9.com (trang công cụ tìm kiếm);
Alexa.com (Alexa Internet - web site thống kê và thông tin về lưu lượng truy cập
website);
IMDb (trang cơ sở dữ liệu trực tuyến về điện ảnh thế giới);
Kindle (sách điện tử);
Audible Audiobook (sách âm thanh);
Amazon Web Services (các dịch vụ web của Amazon);
Javari.co.uk;
A2Z Development;
b. Các dịch vụ của Amazon:
- Dịch vụ thanh toán: là dịch vụ thanh toán đầy đủ và hữu hiệu cho các nhà bán l ẻ
thương mại điện tử, cho phép khách hàng sử dụng địa chỉ vận chuy ển và thông tin

8
thanhtoán tại tài khoản Amazon.com của họ để mua thông qua trang thương mại điện tử
củakhách hàng hoặc trang web di động của khách hàng. Khách hàng hoàn tất mua hàng
một cáchnhanh chóng và thuận tiện, mà không bao giờ rời khỏi trang web của khách
hàng.
- Dịch vụ quảng cáo:
Cung cấp công cụ dễ dàng sử dụng để tải lên và quản lý danh mục sản phẩm của
khách hàng. Amazon cung cấp các công cụ khách hàng cần để tạo ra và duy trì Quảng
cáosản phẩm của khách hàng.Khi khách hàng tạo tài khoản của khách hàng amazon sẽ
cài đặt trước chi phí mỗilần nhấp chuột của khách hàng hồ sơ dự thầu với số tiền tối thiểu
của mỗi loại. Kháchhàng chỉ cần tải lên danh mục sản phẩm chi tiết của khách hàng, thiết
lập ngân sách hàngngày của khách hàng vàkhách hàng đã sẵn sàng để kinh doanh.
Quảng cáo sản phẩm của khách hàng sau đó sẽ được hiển thị trên một loạt các vị trí
trên Amazon.com bao gồm cả tìm kiếm và duyệt kết quả và các trang sản phẩm. Các
quảngcáo này liên kết trực tiếp đến các sản phẩm trên trang web của khách hàng nơi mà
kháchhàng thực hiện việc bán hàng.
- Bán hàng trên amazon.com: khách hàng có thể đăng ký bán hàng trực tuyến, trên
Amazon.com để là một người bán hàng chuyên nghiệp. Sản phẩm của khách hàng sẽđược
tiếp cận hàng chục triệu khách hàng của Amazon.com. Được bán tại hơn 25 loại từsách
đến hàng điện tử cho đến đồ thể thao và ngoài trời. Amazon cho phép lựa chọn,đóng gói
và các đơn đặt hàng tàu cho khách hàng với sự thực hiện của Amazon (tùychọn).
- Amazon webstores: Cung cấp đầy đủ tính năng cho sản phẩm thương mại điện tử,
cho phép khách hàng xây dựng và vận hành một doanh nghiệp trực tiếp đ ến khách hàng
cólợi nhuận. Giao diện quản lý của webstore, tự phục vụ bộ công cụ cho phép khách hàng
dễdàng và nhanh chóng xây dựng và quản lý kinh doanh trực tuyến của khách hàng, với
mộtchi phí hoạt động rất thấp. Webstore cung cấp cho khách hàng toàn quyền kiểm soát
và tínhlinh hoạt để quản lý kinh nghiệm khách hàng qua nhiều kênh khác nhau (trang
web, lưu trữ,điện thoại), kết hợp giám định thương mại điện tử của Amazon cho sự thành
9
công củangười bán đang diễn ra, và thúc đẩy sức mạnh và độ tin cậy cho c ơ s ở h ạ t ầng

củaAmazon. Khách hàng có thể bắt đầu ngay bây giờ với không đầu tư phần cứng và
phầnmềm và không có hợp đồng dài hạn.
- Dịch vụ vận chuyển: Khách hàng bán nó, amazon vận chuyển nó. Amazon đã
tạo ra một trong những mạng lưới thực hiện tiên tiến nhất trên thế giới, và doanh
nghiệpcủa khách hàng bây giờ có thể hưởng lợi từ điều này. Với sự thực hiện giao dịch
củaAmazon (FBA) khách hàng lưu trữ các sản phẩm của khách hàng tại các trung tâm
thựchiện giao dịch của Amazon, và Amazon trực tiếp đóng gói, gửi qua may bay, và cung
cấpdịch vụ khách hàng cho các sản phẩm này.
2.3 Quy trình thực hiện đơn hàng trên Amazon
Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hang hóa sau khi khách hang đặt hang. Nó xác định
đơn hang do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon thực hiện, đơn hang
được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho hang.
Bước 2: Một bộ phận tại trạm phân phối nhận tất cả đơn hang và phân chia chúng tự
động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không dây
Bước 3: Nhân viên nhặt hang đi dọc theo các khoang chứa hang, dung máy để kiểm tra
mã của mặt hang để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quản lý cho những lần mua hàng kế tiếp
Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10
dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi
hàng hóa để giảm sai sót.
Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó những mã hàng
hóa được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được chuyển từ các thùng đến
các máng trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt vào các thùng cacton để dễ dàng
vận chuyển
10
Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo đơn đặt hàng
tương ứng
Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì công nhân sẽ nhặt ra và
gói thủ công
Bước 8: Các thùng cacton được đóng lại, dán băng dính, cân đo, dán nhãn mác và chuyền
bằng 1 dây chuyền đến 1 trong 40 thùng xe tải trong nhà kho. Các xe tải này chở đến

hang vận chuyển UPS hoặc USPS. Các hàng hóa lại tiếp tực cuộc hành trình
2.4 Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện đơn hàng trên Amazon
2.4.1. Giải pháp tài chính
Hiện nay hệ thống kho hang và quy trình thực hiên đơn hàng đang là một yếu tố
quan trọng giúp amazon tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường, dù hệ thống
này đang tiêu tốn của amazon một khoản chi phí khổng lồ, tuy nhiên những lợi ích mà nó
mang lại còn hơn cả những gì amazon phải bỏ ra. Trong tương lai amazon nên tăng
cường kinh phí đầu tư và phát triển hệ thống này để có thể biến những lợi ích hệ thống
này mang lại thành những yếu tố quan trọng giúp amazon gặt hát nhiều thành công trên
thị trường. Hiện nay amazon đang phát triển theo hướng tối đa hóa hiệu quả hoạt động,
bằng cách giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu suất, chính vì vậy việc kế hoạch hóa chi
tiết nguồn lực trong đó có nguồn lực tài chính đang là một nhu cầu tất yếu.Amazon cũng
nên tập trung đầu tư vào việc phát triển nguồn nhân lực và phát triển công nghệ, xem đây
là yếu tố chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của cả công ty nói chung và hệ thống kho
vận nói riêng
2.4.2. Giải pháp công nghệ
11
Như Bezos – CEO tài năng của amazon – đã nói : Trong một thế giới hữu hình ,
mọi người đều nghĩ địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi, 3 thứ quan trọng nhất
là : “công nghệ, công nghệ và công nghệ” . Công nghệ chính là yếu tố then chốt khiến
cho hệ thống kho hàng và thực hiện đơn hàng của Amazon trở thành hệ thống hiệu quả
nhất thế giới. Việc đầu tư phát triển công nghệ luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu
của amazon, và điều này sẽ còn tiếp tục được thực hiện trong tương lai
2.4.3. Giải pháp nhân sự
Hệ thống kho và quy trình thực hiện đơn hàng của Amazon đang sử dụng một
lượng nhân sự cực kì lớn, không chỉ vậy nó còn đòi hỏi nguồn nhân sự có chất lượng tốt
để có thể vận hành những công nghệ tiên tiến mà Amazon đã áp dụng cho hệ thống của
mình. Chính vì vậy nhu cầu về nguồn nhân lực là một nhu cầu thiết yếu cho việc duy trì
và phát triển hệ thống kho của Amazon. Amazon cần liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao , tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng thuần thục, đồng thời có những

chương trình giúp nhân viên chủ động phát huy khả năng của mình

3. Hàng hóa trong quá trình theo dõi.
3.1 Khái niệm hàng hóa.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi và buôn bán.
3.2 Hàng hóa lưu thông trong quá trình theo dõi.
Lưu thông hàng hóa là quá trình sản phẩm vật chất từ lĩnh vực sản xuất đến lĩh vực
tiêu dùng, thông qua hành vi mua và bán. Trong quá trình lưu thông, hàng hóa từ khâu
sản xuất, thoog qua lưu thông để tới tiêu dufnh luôn luôn được theo dõi chặt chẽ và có
12
quy trình. Từ khâu sản xuất thì theo dõi xem có đảm bảo chất lượng hay không, rồi quá
trình vận chuyển có gặp sự cố về đường mạng đối với sản phẩm số hóa và sự cố về xe cộ,
giao thông đối với sản phẩm vật lí, cuối cùng là theo dõi phản ứng của người tiêu dùng về
hàng hóa đó xem họ có hài lòng hay không, những kiến đóng góp của khách hàng để nhà
sản xuất khắc phục.
Đặc biệt quan trọng là vấn đề bảo mật thông tin hàng hóa khi truyền từ người bán tới
người mua và quá trình thanh toán điện tử phải đảm bảo diễn ra an toàn và đúng với quy
định của pháp luật.
3.3. Giải pháp nâng cao quá trình theo dõi được hiệu quả
3.3.1 Thiết kế lại phần mềm ứng dụng quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng để
có sự đồng bộ gắn kết giữa tất cả các bộ phận phòng ban có liên quan
Thông tin chiếm vị trí hết sức quan trọng, bởi nó là nền tảng cho các quyết định chiến
lược quan trọng cũng như trong các giao dịch tác nghiệp. Đặc biệt, trong quá trình xử lý,
thực hiện đơn hàng, thông tin là vấn đề cốt lõi để kết nối nhịp nhàng giữa các khâu, các
bộ phận tác nghiệp trong công ty, cũng như kết nối với khách hàng, nhà cung ứng, đơn vị
vận tải nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Chính vì
vậy, phần mềm ứng dụng quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng đảm nhiệm một vai trò
rất quan trọng trong hoạt động xử lý và thực hiện đơn hàng của Công ty. Công ty cần
thiết kế cải tiến phần mềm, bổ xung một số tính năng sau:

- Tính năng định vị vị trí các đơn hàng cần giao trên bản đồ điện tử.
Với tính năng này, các vị trí cần chuyển hàng hóa đến sẽ được định vị trên bản đồ điện tử.
Như vậy, việc thực hiện đơn hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn, giảm thiểu sai sót trong quá
trình xử lý. Đồng thời, kế hoạch vận chuyển cũng được thiết lập hợp lý hơn, trực quan
hơn với chi phí thấp nhất và thời gian thực hiện ngắn nhất.
- Tính năng tự động phân loại đơn hàng
13
Tính năng này sẽ được dùng để tách các đơn đặt hàng thành những nhóm riêng với các
mức độ ưu tiên như: Đơn hàng giống nhau (giống sản phẩm), vị trí địa lý giao hàng (cùng
quận, hoặc vị trí giao hàng gần nhau, vị trí khách hàng yêu cầu được định vị trên bản đồ -
đây là 1 tính năng mới bổ xung khi khách hàng đặt hàng), thời gian đặt hàng.
- Tính năng tự động gửi mail khi xử lý xong đơn hàng
Với cách làm hiện tại, sau khi sử dụng phần mềm xử lý đơn hàng, bộ phận tiếp nhận đơn
hàng sẽ lập thành một bản thông tin đơn hàng dưới dạng file word hoặc excel và chuyển
tới các bộ phận có liên quan qua thư điện tử. Cách làm này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động của bộ phận tiếp nhận đơn hàng do phải dành thời gian gửi thư điện tử tới các bộ
phận một cách thủ công. Không chỉ vậy, với cách gửi thư điện tử như hiện tại, việc thiếu
sót, nhầm lẫn trong quá trình gửi thông tin đơn hàng là không thể tránh khỏi.
Vì vậy, tính năng tự động gửi mail sau khi xử lý xong đơn hàng là vô cùng cần thiết. Với
tính năng mới này, phần mềm xử lý và thực hiện đơn hàng sẽ tự động gửi thư điện tử về
thông tin đơn hàng tới các bộ phận có liên quan được chỉ định trước.
Ngoài ra, phần mềm xử lý có thể có thêm chức năng thêm bớt, sửa đổi địa chỉ thư điện tử
của các nhân viên phòng ban khi cần thiết.
Như vậy, hiệu quả hoạt động của bộ phận xử lý đơn hàng sẽ được tận dụng một cách tối
đa. Đồng thời, các chức năng, tiện ích của phần mềm xử lý đơn hàng cũng được sử dụng
triệt để, mang lại hiệu suất xử lý đơn hàng cao hơn nhiều so với việc gửi thư điện tử một
cách thủ công như hiện nay.
3.3.2 Tăng cường chính sách đào tạo và tuyển dụng nhân sự nhằm đáp ứng sự đổi
mới công nghệ mới trong quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng
Công ty có thể mở các buổi đào tạo nhân viên và mời các chuyên gia bên ngoài có kinh

nghiệm trong lĩnh vực Thương mại điện tử về đào tạo các nhân viên trong công ty.
3.3. 3 Cải thiện quản lý kho hàng và hàng tồn kho
14
- Ứng dụng phần mềm nhận dạng tần số vụ tuyến (Radio Frequency Identification – RFID)
Phần mềm RFID do Cisco cung cấp. Công cụ này không những đã cho thấy hiệu quả
quản lý hàng hóa rất tốt mà còn có thể hỗ trợ việc đếm hàng tồn kho và tiết kiệm việc đi
lại của bộ phận bốc dỡ hàng. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ,
bán buôn trong và ngoài nước cũng đang sử dụng RFID.
RFID là công nghệ không dây được sử dụng để quản lý hàng hóa. Thành phần
chính của RFID bao gồm: tem dán trên hàng hóa, máy đọc và các phần mềm tích hợp dữ
liệu ứng dụng cho doanh nghiệp. Một tem hàng hóa điển hình bao gồm 1 vi mạch được
gắn vào 1 ăng ten radio. Các vi mạch có thể lưu trữ khoảng 2kb dữ liệu như mã hàng, chi
tiết sản phẩm, ngày sản xuất để theo dõi hàng húa. Các ăng ten cho phép vi mạch truyền
thông tin đến máy đọc. Máy đọc dùng để lấy dữ liệu lưu trữ trên tem, máy đọc là thiết bị
có 1 hoặc nhiều ăng ten phát ra sóng vô tuyến và nhận được tín hiệu trở lại từ các tem,
sau đó chuyển thông tin đó vào hệ thống máy tính của doanh nghiệp. (Theo sách RFID
Journal năm 2003)
Khi hàng hóa được xuất ra khỏi kho, máy đọc sẽ quét tem trên hàng hóa, phần
mềm sẽ xác nhận lô hàng đã rời kho đồng thời ghi nhận các thông tin liên quan như
mã sản phẩm xuất kho, số lượng, ngày xuất…
- Để cải thiện tình hình kho hàng nhỏ, hàng hóa khó kiểm soát, công ty có thể chọn 2
phương án. Thứ nhất là thuê một địa điểm khác làm kho hàng với diện tích rộng hơn và
vị trí phù hợp (có thể sẽ làm giảm được chi phí khi thuê kho khác rẻ hơn và cho thuê lại
ví trí kho có mặt tiền giá trị của kho hàng hiện tại) và có thể thực hiện giám sát đối với bộ
phận quản lý kho thông qua các công cụ phần mềm quản lý kho, mạng nội bộ … Thứ
hai,tiến hành kết hợp với công ty cung cấp dịch vụ e - logistics để thực hiện đơn hàng.
3.3.4 Xây dựng chính sách, kế hoạch cho quy trình thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp hơn
- Đưa ra chính sách, quy định về thực hiện đơn hàng nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm
để nâng cao hiệu quả quy trình thực hiện đơn hàng.
15

Công ty có thể áp dụng một số công cụ đo lường được ghi lại dựa trên cơ sở các hoạt
động. Chúng có thể được so sánh theo kế hoạch đều đặn hoặc so sánh kế hoạch đều đặn
với công ty khác hoặc kể cả đối thủ cạnh tranh.
Công ty có thể đưa ra một số chỉ tiêu như sau để có chính sách đo lường, đánh giá và
từng bước cải thiện quy trình thực hiện đơn hàng:
+ Tỷ lệ đáp ứng đơn hàng tốt nhất.
+ Tỷ lệ giao hàng đúng thời gian.
+ Tỷ lệ chất lượng hàng húa/ tổng số hàng húa trong kho
+ Tỷ lệ cắt giảm hay tiết kiệm chi phí/ số lượng đơn hàng
được thực hiện.
+ Tỷ lệ hàng húa bị lỗi, hư hại, hỏng trong quá trình vận
chuyển.
+ Tỷ lệ sẵn sàng đáp ứng đơn hàng.
Những chỉ tiêu này được đánh giá hàng tuần, hàng tháng này sẽ giúp công ty có sự nhìn
nhận rõ hơn về những lỗi sai trong quy trình thực hiện đơn hàng của mình và kịp thời
đưa ra chỉ đạo sửa chữa, khắc phục để hoàn thiện quy trình xử lý và thực hiện đơn hàng.
- Cập nhật kế hoạch thực hiện đơn hàng liên tục khi có đơn hàng mới, sử dụng sơ đồ
điện tử đánh dấu vị trí giao hàng để điều chỉnh công tác vận chuyển. Các đơn hàng có vị
trí gần nhau sẽ được thực hiện một lượt. Tùy theo mức độ lớn nhỏ của lô hàng, nhân viên
sẽ điều phối sao cho hợp lý và tiết kiệm nhất.
- Tích hợp các hệ thống vận chuyển và theo dõi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, uy
tín của Công ty đối với khách hàng.
Ngoài ra, Công ty cần có những chính sách thi đua, khen thưởng để thúc đẩy tinh thần làm việc
sáng tạo và hiệu quả của nhân viên trong Công ty nhằm tăng hiệu quả thực hiện đơn hàng.
16
17

×