I. TUẦN HOÀN TƯ BẢN
1. Các giai đoạn biến hoá của tư bản
1.1. Khái niệm
Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội và nú luôn luôn vận động và lớn lên không ngõng.
Trong quá trình tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và liên tục chuyển từ hình thái này sang
hình thái khác. Đó là sự tuần hoàn tư bản.
1.2. Sù vận động của tư bản
Tư bản vận động qua ba giai đoạn. Giai đoạn 1: Lưu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trường gồm tư liệu sản xuất và sức lao động.
Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền tệ. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của sản xuất
tư bản chủ nghĩa khi sức lao động trở thành hàng hoỏđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trường. Do
vậy không phải tiền đẻ ra quan hệ sản xuất TBCN, mà ngược lại quan hệ sản xuất TBCN làm
cho tiền có thể trở thành tư bản.
Giai đoạn 2: Sản xuất: H- SX-…-H': Tư bản tồn tại dưới hình thái hai yếu tố
tư liệu sản xuất và sức lao động là tư bản sản xuất. Đây là giai đoạn sử dụng các yếu tố đã mua
để tổ chức quá trình sản xuất TBCN mà trong quá trình này công nhân tạo ra giá trị và giá trị
thặng dư do quá trình sản xuất tạo ra. Quá trình này cần chú ý sù kết hợp giữa lao động và tư
liệu sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Giai đoạn 3: H- T: Lưu thông: Hàng hoá so quá trình sản xuất TBCN tạo ra là tư bản
hàng hoá trong đó không phải chỉ có giá trị tư bản ứng trước mà cả giá trị thặng dư do quá trình
sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dưới hình thái hàng hoá, tư bản chỉ thực hiện được chức năng của
hàng hoá khi nã được ván đi tức là chuyển hoá được thành tiền với T > t.
Mỗi giai đoạn thực hiện một chức năng Tư bản tiền tệ_ Tư bản sản xuất_ Tư bản hàng
hoá. Sự vận động của tư bản là một chuỗi những biến hoá khỡnh thái của tư bản. Sự vận động
của tư bản chỉ được tiến hành bình thường khi các giai đoạn của nú diễn ra liên tục, các hình
thái tồn tại và đuợc chuyển hoá hình thái một cách đều đặn. Mỗi loại tư bản đóng vai trò khác
nhau.
Tư bản tiền tệ: Trả lương và mua nguyên liệu
Tư bản sản xuất: Tiền dùng để mua máy móc và nguyên vật liệu
Tư bản hàng hoá: Sản phẩm trong kho chê bán
Mỗi sự gián đoạn ở mét giai đoạn nào đều gây rối loạn hay đình trệ cho sù vận động của tư
bản. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự đình trệ đó. Tuy nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì
nhất định, có một mức trung bình xã hội . Thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đờự ảnh hưởng
tới hiệu quả của tư bản. Có thể thấy rằng các cuộc khủng hoảng dầu mỏ, năng lượng, nguyên
liệu, những trở ngại trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất, sự cố kỹ thuật, cuộc
khủng hoảng về tiêu thụ sản phẩm… đều làm cho sự chuyển hoá hình thái của tư bản trong mỗi
giai đoạn bị cản trở, ảnh hưởng tới hiệu quả của tư bản.
2. Sù thống nhất của ba hình thái tuần hoàn
Trong các loại tư bản chỉ có tư bản công nghiệp mới có hình thái tuần hoàn đầy đủ
gồm ba giai đoạn, tư bản lần lượt mang lấy và trót bá ba hình thái của nú. Tư bản công nghiệp
là hình thái tư bản duy nhất không chỉ chiếm đoạt giá trị thặng dư mà còn tạo ra giá trị thặng
dư. Trong sù vận động của tư bản công nghiệp mỗi hình thái của tư bản đều có thể làm điểm
mở đầu và kết thúc của tuần hoàn tư bản, tạo nên các hình thái tuần hoàn khác nhau của tư bản
công nghiệp
Tuần hoàn tư bản tiền tệ:
Tuần hoàn tư bản sản xuất:
Tuần hoàn tư bản hàng hoá
2.1. Tuần hoàn của tư bản tiền tệ: T- T: Mở đầu và kết thúc đều là tiền. Sự vận động
của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của tiền. Hàng hoá hay sản xuất chỉ là các yếu tố trung
gian không thể tránh được. Đây là hình thái đặc trưng nhất nổi bật nhất, nêu rõ được mục đích
của tuần hoàn TBCN là làm tăng giá trị và tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng đây là hình thái phiến
diện nhất, che giấu quan hệ bóc lét TBCN.
2.2. Tuần hoàn tư bản sản xuất: SX- … SX. Mở đầu và kết thúc quá trình tuần hoàn
là sản xuất, vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận động khồng ngừng của sản xuất hàng
hoá, và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian, toàn bộ quá trình lưu thông H- T- H chỉ là điều kiện cho
sản xuất. Tuần hoàn của tư bản không chỉ ra được động cơ, mục đích vận động của tư bản là
tăng giá trị và tạo ra giá trị thặng dư, nhưng lại làm rõ được nguồn gốc của tư bản. Nguồn gốc
đó là lao động công nhân tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng tư bản sản xuất ta có thể bị nhầm lẫn
mục đích của tư bản là sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản xuất nhiều và rẻ, có trao đổi là trao
đổi sản phẩm để sản xuất được liên tục
2.3. Tuần hoàn tư bản hàng hoá: H-H: Mở đầu và kết thúc giai đoạn là hàng hoá. Vận động
của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của hàng hoá. Hình thái tuõng hoàn này nhấn mạnh vai
trò của lưu thông hàng hoá và tính liên tục của lưu thông. Quá trình sản xuất và lưu thông của
tiền tệ chỉ là điều kiện cho lưu thông hàng hoá.
Quá trình tuần hoàn tư bản hàng hoá bộc lộ mối quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hoá với nhau. Nã vạch rõ sự lưu thông hàng hoá là điều kiện thường xuyên của sản xuất
và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trò của lưu thông hàng hoá: mọi yếu tố của quá trình
sản xuất đều do lưu thông hàng hoá và chỉ gồm có hàng hoá.
Sù vận động của tư bản chủ nghĩa
Đó là sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn. Nếu chỉ xét riêng từng hình thái tuần
hoàn tư bản thì chỉ phản ánh phiến diện, làm nổi bật mặt này và che giấu mặt khác. Vì vậy cần
xem xét ba hình thái tuần là một thể chặt chẽ trong mối quan hệ của chóng.
II. CHU CHUYỂN TƯ BẢN
1. Chu chuyển tư bản và thời gian chu chuyển.
1.1. Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu ta coi đó là một quá trình định kỳ, đổi mới
và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn tư bản là ta nghiên cứu mặt chất của vận
động của tư bản. Nghiên cứu chu chuyển là nghiên cứu mặt lượng của vận động tư bản.
1.2. Thời gian chu chuyển của tư bản.
Là thời gian từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi
thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư. Tuần hoàn của tư bản bao
gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông nên thời gian chu chuyển còng do thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông cộng lại.
Thời gian chu chuyển= TG sản xuất + TG lưu thông
a. Thời gian sản xuất
Thời gian tư bản nằm trong giai đoạn sản xuất. Gồm : Thời gian lao động và thời gian
dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo
ra sản phẩm. Đây là thời gian có Ých, vì nú tạo ra giá trị cho sản phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động , dưới dạng bán thành phẩm nằm
trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không có sự tác động của lao động của tự nhiên. Thời gian gián
đoạn lao động xó thể xen kẽ hoặc tách ra thành thời kì riêng biệt với thời gian lao động và nú
thể rút ngắn, dài khác nhau.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về và sẵn sàng
thời gian sản xuất, nhưng chưa thực sự được đưa vào quá trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ. Đó
là điều kiện để quá trình sản xuất được liên tục. Trong ba thời gian trên thì chỉ có thời gian lao
động là tạo ra giá trị, nhưng thời gian dự trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động là không
tránh khỏi, Vì vậy rút ngắn được thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả sản
xuất của tư bản.
b. Thời gian lưu thông
Là thời gian tư bản nằm trong quá trình lưu thông. Thời gian lưu thông gồm thời gian
mua nguyên nhiên vật liệu và thời gian bán hàng hoá, kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Tình hình thị trường, quan hệ
cung- cầu, giá cả trên thị trường, khoảng cách tới thị trường, trình độ phát triển giao thông vận
tải. . . . . Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, không tạo ra giá trị
cho sản phẩm và giá trị thặng dư cho tư bản. Tuy nhiên, không thể thiếu sự tồn tại của nú, vì đó
là đầu vào và đầu ra của sản xuất. Rút ngắn được thời gian lưu thông sẽ làm rút ngắn thời gian
chu chuyển, làm cho quá trình sản xuất đựơc lặp lại nhanh hơn, làm tăng hiệu quả của tuần
hoàn tư bản. Ta có :
Thời gian lưu thông = Thời gian bán hàng + Thời gian mua hàng
c. Tốc độ chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên thời gian chu
chuyển trong cung mét ngành và giữa những ngành khác nhau là rất khác nhau. Để so snỏh
được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng hiệu quả họat động của tư bản.
Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa
chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh được hao mòn vô hình và hao mòn hữu
hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ
sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn thời gian chu
chuyển sẽ cho phép trết kiệm được tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở
rộng thêm sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
Ví dụ , mét tư bản có thời gian chu chuyển là `10 tuần gồm 5 tuần sản xuất và 5 tuần
lưu thông. Quy mô sản xuất đòi hỏi mét lượng tư bản lưu động cho 5 tuần sản xuất là:
100x5=500. Nhưng sau đó sản phẩm làm ra phải qua 5 tuần lưu thông. Do vậy, để sản xuất liên
tục phải cần một lượng tư bản lưu động khác cho 5 tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000.
Nếu do những nhuyờn nhân nào, thời gian chu chuyển rút ngắn lại còn 9 tuần với quy mô sản
xuất không đổi thì tư bản lưu động cần thiết cho sản xuất cần thiết cho sanr xuất liên tục chỉ là
100x9 = 900, tiết kiệm được 100 tư bản ứng trước. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh doanh,
thực lực kinh tế còn yếu, tư bản thường được đầu tư vào những ngành có thời gian chu chuyển
ngắn như công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm…. Chỉ khi đã trưởng thành, có vốn lớn thì
tư bản với đầu tư vào những ngành có chu kỳ kinh doanh dài như công nghiệp nặng. Đối với tư
bản khả biến, việc tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm.
Ví dụ: có hai tư bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng dư là m = 100%, chỉ khác nhau á thời
gian chu chuyển tư bản. Tư bản A là 5 tuần ( ngành dệt) còn tư bản B là 50 tuần ( ngành đóng
tàu). Để sản xuất liên tục, tư bản A cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là100x5 = 500,
còn tư bản khả biến ứng trước là 100x 50 = 5000. Cùng với m = 100, sau 5 tuần, tư bản A tạo ra
mét giá trị thặng dư là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị thặng dư là 100x50= 5000( hay
500x10 vũng=5000), nhưng luôn luôn chỉ cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 500 còn
tư bản B, sau 50 tuần cũng tạo ra niith gỳa trị thặng dư là 100x 50 =5000, nhưng cần một lượng
tư bản khả biến ứng trước là 5000.
Tỷ suất giá trị thặng dư hang năm là M với tư bản khả biến ứng trước V.
M' =M/ V x100% = mxn/ Vx 100% =m'. n
Trong đó: m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển
m/ v là tỷ suất giá trị thăngh dư thực tế
n: là số vòng chu chuyển trong năm
Ở tư bản Am tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm là:
M' = 5000/ 500 x 100%= 100%
Như vậy mặc dù có tỷ suất giá trị thặng dư m' phản ánh trình độn bóc lột ở tư bản A và
B như nhau, nhưng tỷ suất giá trị thăng dư hàng năm M' phản ánh hiệu quả hoạt động của hai tư
bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc lựa chọn ngành có thời gian chu chuyển chắn hơn và tìm
mọi cách rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyểnlà mét trong những biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng của các doanh nghiệp. Điều đó gây ra ảo tưởng rằng lưu thông cũng tạo ra giá
trị thặng dư dho tư bản. Song thực tế không phải vậy, chu chuyển nhanh vì do đó thu hút được
nhiều lao động hơn, nhờ đó mà tạo ra được nhiều giá trị mới trong đó có giá trị thặng dư.
Tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện được trong mét khoảng
thời gian nhất định, ví dụ như một năm.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản.
Gồm : Quá trình sản xuất và quá trình lưu thông
2. 1 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất chịu rất nhiều ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tư bản cố định và tư bản
lưu động.
a. Tư bản cố định
Tư bản cố định là bộ phận tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nú
được chuyển dần vào từng phần của sản phẩm lao động bao gồm : Nhà máy, máy móc, các
công trình phục vụ sản xuất. Đặc điểm của tư bản cố định là hiện vật, nú luôn luôn bị cố định
trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị của nú là thời gian vào quá trình lưu thông cùng sảnphẩm
và nã vòng chỉ lưu thông từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong tư liệu lao động, phần
này không ngừng giảm xuống cho tới khi nã chuyển hết giá trị vào sản phẩm
b. Tư bản lưu động
Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản
xuất. Đây là thời gian không tạo ra gớa trị cho sản phẩm, nhưng không thể thiếu được. Trong
thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian dự trữ lao động có thể xảy ra hao mòn vô hình và hao
mòn hữu hình. Vì vậy càng rút ngắn được quá trình này càng hạn chế được thiệt hại do hai loại
hao mòn này gây ra, và rút ngắn được thời gian chu chuyển tư bản. Còn thời gian sản xuất thì
cần rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động. Để tăng được năng
suất lao động cần phải sử dụng máy móc phù hợp với mục đích kinh doanh để đạt được hiệu
quả cao nhất. Máy móc không được quá lạc hậu nhưng cũng không quá hiện đại mà không có
khả năng khai thác hết chức năng của nã. Trong quá trình sản xuất cần tạo ra khâu sản xuất liên
hoàn, như vậy sẽ hạn chế được " thời gian chết". Vì như vậy sẽ đánh vào trách nhiệm của mọi
người hơn, chỉ cần nghẽn ở một khâu thôi sẽ gây ra cả quy trình sản xuất bị đình trệ, nên sẽ
nâng cao được hiệu quả sản xuất. Đối với thời gian lưu thông để tăng tốc độ chu chuyển cần rút
ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất. Và hàng hoá sản xuất ra lưu thông
thông suốt, không bị dư thừa, Õ Èm. Muốn làm vậy phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc
nâng cao chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định nhưng bên cạnh đó cần chú trọng khâu
bán hàng. Để bán hàng được thuận lợi cần quan tâm đến Marketing, quảng cáo. Đây là cầu nối
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nú có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện
nay khi mà hàng hoá tràn ngập thị trường, có rất nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Vì vậy
để người tiêu dùng biết đến sản phẩm và tin tưởng về chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải thực
hiện tốt khâu này. Trong khâu này cần chú ý đến đặc điểm tôn giáo, phong tục của từng địa
phương, từng quốc gia để phù hợp được với người sử dụng. Đó là bí quyết thành công của các
doanh nghiệp.