Đại học Thương Mại
“Kế toán bán sản phẩm Vaccine tại công ty cổ phần y tế AMV Group.”
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
1
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiện tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Đối với mỗi DN thì hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho DN
tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Với xu thế hội nhập hiện
nay, để có thể đứng vững và phát triển các DN đều phải tìm mọi biện pháp để tìm
kiếm lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc các DN phải không ngừng đẩy mạnh tổ
chức và quản lý tốt công tác bán hàng. Quản lý tốt công tác bán hàng là quản lý
đồng thời cả về doanh thu, về giá vốn và tình hình thanh toán với khách hàng sao
cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của DN. Muốn như vậy thì bộ
phận kế toán trong DN cần phải nắm rõ, nghiên cứu và thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Để tạo ra hành lang pháp lý cho công tác kế toán nói chung và kế toán
nghiệp vụ bán hàng nói riêng, Nhà nước đã ban hành Luật kế toán 2003. Đồng thời,
Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống 26 chuẩn mực kế toán, Chế độ Kế toán doanh
nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và
các thông tư hướng dẫn. Việc áp dụng hệ thống CMKT và CĐKT sẽ gớp phần làm
tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh
doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay trong CĐKT vẫn còn 1 số những quy định
về kế toán nghiệp vụ bán hàng chưa được phân định rõ ràng như nghiệp vụ về hàng
bán bị trả lại chưa được quy định cụ thể đối với hàng bị trả lại trong niên độ hay của
niên độ trước; một số nghiệp vụ chưa có chứng từ quy định cụ thể ví dụ như nghiệp
vụ về chiết khấu thanh toán hay giảm giá hàng bán vẫn chưa có chứng từ để làm căn
cứ. Mặt khác, trong những năm qua, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã tiến
hành sửa đổi các CMKT quốc tế (IAS) và ban hành mới các Chuẩn mực BCTC
quốc tế (IFRS), nền kinh tế thị trường của Việt Nam thì đã dần bước sang giai đoạn
ổn định và phát triển, các hoạt động kinh tế đã và đang được điều chỉnh bởi các quy
luật của thị trường. Do vậy, đã đến lúc Việt Nam cần cập nhật, ban hành mới và sửa
đổi các CMKT cũng như CĐKT cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Bằng chứng cho thấy vừa qua Bộ Tài
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
2
Đại học Thương Mại
Chính đã ban hành thông tư số 244/2009/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi bổ sung
CĐKTDN áp dụng cho mọi DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước. Trong đó, điều 16 quy định sửa đổi về kế toán ghi nhận doanh thu từ phí
quản lý (Bổ sung TK 5118), điều 20 quy định sửa đổi về kế toán sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ và điều 24 quy định sửa đổi bổ sung 1 số chỉ tiêu trên
BCTC như bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện”, sửa đổi chỉ tiêu “Người
mua trả tiền trước”. Như vậy, rõ ràng trên góc độ lý luận thì kế toán bán hàng đang
cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.
Bên cạnh đó, nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng cũng là vấn đề đang
đặt ra cho công ty cổ phần y tế AMV Group. Là một DN có quy mô rộng, trải dài,
kênh phân phối rất đa dạng, cho nên vấn đề tổ chức công tác kế toán nói chung và
kế toán bán hàng nói riêng vẫn chưa được hoàn thiện. Cụ thể, trong hệ thống tài
khoản của DN vẫn chưa có tài khoản phản ánh doanh thu nội bộ, việc hạch toán
toàn bộ chi phí bán hàng vào TK 642 là không đúng với CĐKT mà DN đang áp
dụng, hay các chính sách bán hàng của DN vẫn chưa thực sự được chú trọng…Như
vậy, kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần y tế AMV Group đang là vấn
đề đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Như đã nói ở trên, còn một số quy định trong CĐKT chưa rõ ràng về nghiệp vụ
cũng như là chứng từ liên quan tới kế toán bán hàng, hệ thống CMKTVN cũng
đang từng bước cập nhật, sửa đổi và ban hành mới cho phù hợp với sự tăng trưởng
và hội nhập của nền kinh tế. Bộ Tài Chính cũng đã ban hành thông tư 244/2009/TT-
BTC về hướng dẫn sửa đổi bổ sung CĐKTDN áp dụng cho mọi DN thuộc mọi
thành phần kinh tế trong cả nước. Cùng với quá trình nghiên cứu, khảo sát và tìm
hiểu thực trạng kế toán bán hàng tại AMV Group, em xin được khái quát một số
vấn đề sẽ được trình bày trong bài luận văn của mình như sau: Thứ nhất, đưa ra,
nhận xét, đánh giá nhưng lý luận chung về kế toán bán hàng trong DNTM. Thứ hai ,
khái quát thực trạng kế toán bán hàng tại AMV Group mà cụ thể là đối với sản
phẩm Vaccine. Thứ ba , đưa ra những nhận xét chung nhất về kế toán bán hàng tại
AMV Group, dự báo triển vọng cũng như đề xuất quan điểm hoàn thiện đối với
hạch toán kế toán bán hàng tại DN này.
Và đề tài luận văn của em có tên là: “Kế toán bán sản phẩm Vaccine tại công ty cổ
phần y tế AMV Group.”
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
3
Đại học Thương Mại
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
- Xét trên góc độ lý thuyết: Với đề tài nghiên cứu của mình, mục tiêu của em là sẽ
đưa ra được các lý luận chung, các ý kiến phân tích thiết thực cũng như sự suy
đoán, dự báo của mình để có thể góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện về lý luận kế
toán bán hàng nói chung.
- Xét trên góc độ thực tế:
+) Đối với DN: Như đã nêu ở mục 1.1, AMV Group là một DN lớn, có quy
mô rộng trải dài, kênh phân phối đa dạng và sản phẩm hàng hóa cũng đa dạng nên
vấn đề về kế toán bán hàng vẫn chưa được hoàn thiện. Bên cạnh đó, Vaccine là
hàng hóa mang lại gần 50% doanh thu cho toàn DN, do đó mà hạch toán tốt khâu
bán Vaccine là một điều vô cùng quan trọng. Vì thế mà với đề tài này mục tiêu của
em là khảo sát tốt thực trạng kế toán bán hàng của DN, đi sâu hơn đối với sản phẩm
Vaccine, tìm ra nhưng ưu điểm cũng như những tồn tại trong hạch toán kế toán bán
hàng tại DN để từ đó có thể đưa ra những nhận xét, những dự báo cũng như là đề
xuất kiến nghị của bản thân để góp phần hoàn thiện hơn khâu hạch toán kế toán bán
hàng tại DN.
+) Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tế và hoàn thành bài luận
văn cuối khóa của mình, mục tiêu của bản thân em là sẽ có thể học hỏi được kinh
nghiệm của người đi trước, vận dụng được những kiến thức của mình vào thực tế,
tìm ra những điểm tốt cũng như còn tồn tại trong bộ phận kế toán của DN mà mình
thực tập, để từ đó không chỉ góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại DN mà còn
hoàn thiện hơn những kiến thức của bản thân mình.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong đề tài này, em nghiên cứu về kế toán bán sản phẩm
Vaccine tại AMV Group. Kênh phân phối chủ yếu là các trung tâm y tế dự phòng,
các bệnh viện và các tổ chức y tế khác.
- Phạm vị về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán
của công ty cổ phần y tế AMV Group. Địa chỉ : số 01, Đông Quan, Phường Quan
Hoa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa:
+) Thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại AMV Group từ ngày
22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
+) Thời gian về tài liệu là quý I năm 2010 và dữ liệu nghiên cứu bao gồm các hóa
đơn và chứng từ và sổ sách liên quan tới nghiệp vụ bán hàng.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
4
Đại học Thương Mại
1.5 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Bài luận văn của em được chia thành 4 chương như sau:
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán bán hàng tại DNTM.
Trong chương này, luận văn đưa ra tính cấp thiết của đề tài trên cả mặt lý luận và
thực tiễn, từ đó xác định được vấn đề cần giải quyết trong đề tài cũng như mục tiêu
nghiên cứu của đề tài trong giới hạn phạm vi về nội dung, không gian và thời gian
nghiên cứu. Đồng thời trong chương nay cũng sẽ nêu nên kết cấu của bài luận văn.
- Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng tại
DNTM
Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng, những
định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ thống CMKT và
CĐKT hiện hành. Phân định những nội dung sẽ giải quyết trong đề tài dựa vào thực
tế khảo sát tại DN. Đồng thời trong chương này cũng sẽ phân tích, đánh giá và nhận
xét một số công trình nghiên cứu về kế toán bán hàng của những năm trước để có
thể vận dụng được vào luận văn của mình.
- Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
bán sản phẩm Vaccine tại công ty cổ phần y tế AMV Group.
Chương này sẽ làm rõ các phương pháp nghiên cứu cần thiết để tìm hiểu đặc điểm
sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của AMV Group. Đồng thời đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán
bán hàng tại DN, và qua đó sẽ làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng tại DN.
- Chương IV: Các kết luận và đề xuất đối với kế toán bán sản phẩm Vaccine tại
công ty cổ phần y tế AMV Group.
Chương này rút ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu; đánh giá những ưu điểm và
hạn chế cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng tại AMV
Group. Trên cơ sở đó đưa ra dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết những vấn
đề đang tồn tại và đồng thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế
toán bán sản phẩm Vaccine tại công ty cổ phần y tế AMV Group.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
5
Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DNTM.
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm.
2.1.1. Bán hàng và vai trò của nghiệp vụ bán hàng.
a) Bán hàng được hiểu là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một DNTM. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.
- Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Lúc
này DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của DN được
hoàn thành.
- Về mặt tổ chức kỹ thuật: Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
DNTM, thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của
mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
b) Vai trò của bán hàng.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi DN mà
với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
- Đối với DN: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và
phát triển, thông qua hoạt động bán hàng DN có được doanh thu, nhanh chóng thu
hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này DN có điều kiện để thực
hiện phân phối lợi ích vật chất giữa DN với nhà nước, DN với người lao động hoặc
giữa DN với chủ DN…
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết
hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
2.1.2. Các khái niệm liên quan về doanh thu bán hàng.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
6
Đại học Thương Mại
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu.( Ví dụ: Khi người
nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng ). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Chiết khấu thương mại ( CKTM ): Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán ( GGHB): Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại ( HBBTL ): Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán (CKTT) : Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá trị hợp lý (GTHL): Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
2.1.3. Các khái niệm liên quan về giá vốn hàng bán .
- Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được hiểu là những tài sản:
+) Đang được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
+) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
+) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc xung cấp dịch vụ.
Như vậy, hàng tồn kho bao gồm:
+) Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng hóa mua đang đi
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+) Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
+) Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
+) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường.
+) Chi phí dịch vụ dở dang.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm : Chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Theo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí, khi ghi nhận doanh
thu đồng thời phải ghi nhận giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán: là giá gốc của
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
7
Đại học Thương Mại
hàng xuất kho để bán.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán bán hàng.
2.2.1 Quy đinh kế toán nghiệp vụ bán hàng theo hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam (VAS)
Các CMKT Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với CMKT quốc tế và
phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội - pháp luật của Việt Nam trong giai
đoạn hiện tại và tương lai gần. CMKT quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội
dung, phương pháp kế toán cơ bản, chung nhất làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán
và lập BCTC. Từ năm 2001 cho đến nay thì Bộ Tài Chính đã ban hành được 26
CMKT Việt Nam (VAS), và 26 CMKT này đều đã và đang được áp dụng một cách
khoa học và rộng rãi trong mọi DN. Ở đây, khi bàn tới kế toán nghiệp vụ bán hàng,
em xin được trình bày nhưng vấn đề lý thuyết có liên quan được quy định trong
VAS 01, VAS 02 và VAS 14.
2.2.1.1 Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, các thuật ngữ kế toán cơ bản liên
quan tới kế toán nghiệp vụ bán hàng trong VAS 01 “Chuẩn mực chung.”
*) Các nguyên tắc kế toán cơ bản.
- Cơ sở dồn tích (Đoạn 03, VAS01): Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của DN liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Giá gốc (Đoạn 05, VAS01) : Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Gía gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo GTHL của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay dổi trừ khi có quy định khác trong CMKT cụ thể.
- Phù hợp (Đoạn 06, VAS01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu kỳ đó.
*) Một số thuật ngữ cơ bản liên quan tới kế toán nghiệp vụ bán hàng:
- Doanh thu và thu nhập khác (Đoạn 34, VAS01): Doanh thu phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của DN và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh
thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
- Chi phí (Đoạn 37, VAS01): Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt dộng kinh doanh thông thường của DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
8
Đại học Thương Mại
hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những chi
phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
2.2.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định doanh thu bán hàng
theo quy định của VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác.”
*) Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
+) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng,
+) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Như vậy, DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
- Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận
- Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã
xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền
thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác
định khoản phải thu là chắc chắn không thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định
là thực sự không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó
đòi.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
9
Đại học Thương Mại
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác ), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của
khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ
phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền
nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5
điều kiện đã nêu ở trên.
*) Xác định doanh thu bán hàng.
Theo thông tư số 161/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện 16 CMKT, mục VIII “
Hướng dẫn thực hiện CMKT số 14 – Doanh thu và thu nhập khác .” thì: “Doanh thu
phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng GTHL của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, GGHB và HBBTL.”
Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của VAS 14 thì:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, GGHB, HBBTL.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hoác hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
10
Đại học Thương Mại
2.2.1.3 Xác định trị giá gốc của hàng xuất bán theo quy định của VAS 02 “Hàng
tồn kho”
Như đã nêu trên, giá vốn hàng bán chính là giá gốc của hàng tồn kho được xuất bán
trong kỳ. Hiện tại ở điều 13, 14, 15, 16, 17 của VAS 02 và quy định tại đoạn 5
(trang 90, quyển 1, CĐKTDN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ) thì việc tính giá trị của hàng tồn kho sẽ
được thực hiện theo 1 trong các phương pháp sau:
*) Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp này dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
*) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng được mua vào hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô
hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Đơn giá mua
bình quân =
Trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng hóa nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
Giá trị thực tế hàng
xuất bán
=
Đơn giá mua bình
quân
x
Khối lượng hàng
hóa xuất bán
*) Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước thì được xuất bán trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo đó, giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ còn tồn kho.
*)Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Ngược lại với FIFO, phương pháp này dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất sau thì được xuất bán trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này,
giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
11
Đại học Thương Mại
kỳ còn tồn kho.
2.2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong DNTM.
2.2.2.1. Các phương thức bán hàng trong DNTM.
*) Bán buôn hàng hóa : Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
DNSX…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Bán buôn hàng
hóa thì có bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải
được sản xuất ra từ kho bảo quản của DN.
- Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán
ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
*) Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán lẻ hàng hóa có các hình thức:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán mà trong đó việc thu tiền ở người mua
và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiệp thu tiền
của khách hàng và giao hàng cho khách.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này thì khách hàng sẽ tự chọn những hàng
hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền đẻ thanh toán, nhân viên thu
tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần trong một thời gian nhât định và người mua phải trả cho DN bán hàng
một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay 1 lần.
*) Bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ
sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng,
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là
HHĐL. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vấn thuộc quyền sở hữu của các
DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
nghiệp vụ bán hàng mới được hoàn thành.
2.2.2.2. Các phương thức thanh toán trong DNTM.
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
*) Thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ
được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec hoặc bằng
hàng hoá…
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
12
Đại học Thương Mại
*) Thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ
được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
2.2.3 Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng.
Tùy theo từng phương thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.)
- Hóa đơn bán hàng ( Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT.)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Thẻ quầy hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa
trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
nợ, giấy báo có…
2.2.3.2. Tài khoản và việc vận dụng tài khoản.
a) Tài khoản sử dụng.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM sử dụng những tài khoản sau:
*) TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
- Nội dung: TK này dùng để phán ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
DN trong kỳ.
- Kết cấu TK:
Bên nợ: +) Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+) Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+) Doanh thu HBBTL kết chuyển cuối kỳ.
+) Khoản CKTM kết chuyển cuối kỳ.
+) GGHB kết chuyển cuối kỳ.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
13
Đại học Thương Mại
+) Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh.”
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2: +) TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+) TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+) TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+) TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+) TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*) TK 632 “giá vốn hàng bán.”
- Nội dung: TK này sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
- Kết cấu TK:
Bên nợ:
+) Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+) Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK năm nay cao hơn năm trước.
+) Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên có:
+) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa…đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+) Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK của năm nay thấp hơn năm trước.
+) Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm…đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
*) TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- Nội dung: TK này được sử dụng để phản ánh số tiền mà DN phải thu của khách
hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản
phải thu của khách hàng. Ngoài ra TK 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền
DN nhận ứng trước của khách hàng.
- Kết cấu TK:
Bên nợ: +) Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm
trong kỳ.
+) Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên có: +) Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+) Số tiền DN nhận ứng trước của khách hàng.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
14
Đại học Thương Mại
+) Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ
(GGHB, HBBTK, CKTM).
+) CKTT dành cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu khách hàng.
Số dư bên có (nếu có): +) Số tiền nhận ứng trước của khách hàng.
+) Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu.
Khi lên bảng cân đối kế toán, không được bù trừ số dư nợ và số dư có của TK 131.
Số dư nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên tài sản, còn số dư có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên nguồn vốn.
*) Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 512 “ Doanh thu nội bộ”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK 531 “Hàng bán
bị trả lại”, TK 532 “giảm giá hàng bán”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi
ngân hàng”, TK 138 “Phải thu khác”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 641
“Chi phí bán hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.”, TK 157
“Hàng gửi đi bán”…
b) Vận dụng tài khoản để hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng.
(1) Kế toán doanh thu.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
*) Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán ghi tăng tiền hoặc phải thu khách
hàng theo tổng giá thanh toán. Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá chưa có thuế. Và ghi tăng số thuế GTGT phải nộp.
- Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì kế toán ghi tăng tiền
hay các khoản phài thu và ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
tổng giá thanh toán.
*) Khi bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng hóa: ( Sơ đồ 2.1 )
Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán đại lý:
+) Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng thì kế toán ghi chi
phí bán hàng (tiền hoa hồng cho đại lý), tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(thuế GTGT của dịch vụ đại lý), tăng tiền (số tiền đã nhận sau khi trừ đi hoa hồng
đại lý). Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
15
Đại học Thương Mại
thuế và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì kế toán ghi
tăng tiền, tăng chi phí bán hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (theo giá đã có thuế).
+) Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ. khi hàng đã xác định là tiêu thụ thì
kế toán ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá chưa thuế (đối
với phương pháp khấu trừ) và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp. Đồng thời ghi
tằng tiền hoặc các khoản phải thu theo tổng giá thanh toán. Định kỳ tính và thanh
toán tiền hoa hồng cho đại lý, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (khoản hoa hồng
phải trả), tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và ghi giảm tiền. Đối với hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì phần doanh thu và chi phí bán hàng
sẽ ghi theo giá có thuế.
*) Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp ( Sơ đồ 2.2 )
Khi hạch toán bán hàng trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay
(hoặc giá bán thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch
toán vào doanh thu nhận trước. Kế toán hạch toán vào các tài khoản tiền số tiền dã
thu lần đầu, số tiền còn phải thu thì theo dõi trên tài khoản phải thu khách hàng. Đối
với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì phần doanh thu ghi theo giá
bán trả ngay đã bao gồm thuế.
*) Một số trường hợp xuất khác được coi là bán.
- Khi xuất hàng để trả lương cho cán bộ công nhân viên thì hạch toán như tiêu thụ
hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ. Kế toán sẽ
ghi tăng doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá chưa thuế đối với phương pháp khẩu
trừ), tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp và ghi giảm khoản phải trả cán bộ công nhân
viên. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
nội bộ ghi theo giá đã có thuế.
- Khi xuất hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác:
+) Đơn vị nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau thì hàng hóa được coi như
mua chịu. Kế toán sẽ phản ánh trị giá hàng nhập kho, thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và ghi tăng khoản phải trả. Đồng thời khi xuất hàng giao thì kế toán ghi
giảm khoản phải trả, tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng thuế GTGT
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
16
Đại học Thương Mại
đầu ra phải nôp (theo phương pháp khấu trừ).
+) Đơn vị giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau thì hàng hóa coi như là bán
chịu. Kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT đầu
ra phải nộp (đối với phương pháp khấu trừ) và ghi tăng khoản phải thu của khách
hàng. Đồng thời khi nhận hàng về thì kế toán ghi nhận trị giá hàng nhập, thuếGTGT
đầu vào được khấu trừ và ghi giảm khoản phải thu của khách hàng.
- Khi xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh,
biếu tặng, quảng cáo, trả thưởng cho người lao động… thì kế toán lập hóa đơn
GTGT ghi doanh thu nội bộ theo giá vốn và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải
nộp (theo phương pháp khấu trừ).
(2) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ( sơ đồ 2.3 )
- Kế toán CKTM: Khi phát sinh CKTM thì kế toán phản ánh số CKTM cho khách
hàng vào TK 521, ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp (đối với phương pháp khấu
trừ), đồng thời ghi giảm tiền hoặc khoản phải thu.
- Kế toán GGHB: Khi phát sinh GGHB thì kế toán phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng theo giá chưa thuế vào TK 532, ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp
(đối với phương pháp khấu trừ), đồng thời ghi giảm tiền hoặc khoản phải thu.
- Kế toán HBBTL: Khi phát sinh HBBTL thì kế toán phản ánh doanh thu HBBTL
theo giá chưa thuế vào TK 531, ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp (đối với
phương pháp khấu trừ), đồng thời ghi giảm tiền hoặc khoản phải thu.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.
(3) Kế toán giá vốn hàng bán.
- Đối với DN hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. ( sơ đồ 2.4 )
+) Khi chuyển hàng đi bán hoặc gửi đại lý bán, kế toán ghi tăng TK hàng gửi
đi bán và ghi giảm TK hàng hóa (nếu xuất từ kho), TK 331, 111, 112 …(nếu gửi
bán thẳng)
+) Khi hàng gửi bán được xác định là bán, kế toán phản ánh giá vốn, ghi tăng
giá vồn hàng bán đồng thời ghi giảm giá trị hàng gửi đi bán.
+) Đối với hàng giao trực tiếp tại kho, quầy, hàng bán giao tay ba, kế toán
ghi tăng giá vốn đồng thời ghi giảm hàng hóa (nếu xuất từ kho, quầy hàng) hoặc ghi
giảm tiền, phải trả người bán …(nếu bán giao tay ba).
+) Trường hợp DN nhập kho HBBTL thì kế toán ghi tăng hàng hóa về nhập
kho và ghi giảm giá vốn hàng bán.
+) Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán vào TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
- Đối với DN hạch toàn HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
17
Đại học Thương Mại
+) Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của HTK, tồn
quầy…chưa tiêu thụ sang bên nợ TK 611.
+) Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được
phản ánh vào bên nợ TK 611.
+) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê HTK, kế toán phản ánh ghi tăng giá
trị HTK cuối kỳ, ghi giảm mua hàng (TK611). Đồng thời xác định và kết chuyển trị
giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
(4) Kế toán thanh toán với khách hàng.
Khi hàng đã xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh
các khoản còn phải thu của khách hàng (doanh thu đã ghi nhận nhưng chưa thu
được tiền)
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ,
kế toán ghi tăng tiền và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
- Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán
trước thời hạn quy định trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, kế toán ghi tăng
chi phí hoạt động tài chính (số CKTT) và ghi giảm phải thu khách hàng.
- Khi DN nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng, kế toán ghi
tăng tiền, giảm phải thu của khách hàng.
- Kế toán phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu có khoản nợ khó đòi
thực sự không thể đòi được thì phải xử lý xóa sổ căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ.
2.2.3.3 Tổ chức sổ kế toán.
Theo quy định thì các DN có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức
sổ kế toán sau:
(1) Hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 2.5 )
- Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh.
Số liệu trên sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào sổ cái theo các tài khoản
liên quan đến nghiệp vụ kinh tế. Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các BCTC.
- Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ sau cho nghiệp vụ bán hàng: Sổ
Nhật ký chung, Sổ cái TK 131, 156, 511 , các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Các sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký bán
hàng, nhật ký thu tiền.
(2) Hình thức Nhật ký- sổ cái (Sơ đồ 2.6 )
- Đặc điểm của hình thức Nhật ký-sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
18
Đại học Thương Mại
được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian với phân loại, hệ thống hóa theo từng
đối tượng kế toán trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký – sổ cái
trong cùng một quá trình ghi chép.
- Hình thức Nhật ký – sổ cái sử dụng các loại sổ sau cho nghiệp vụ bán hàng: Sổ
Nhật ký-sổ cái các TK 111, 112, 131, 156, 511, 3331 , các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết như sổ chi tiết bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, thẻ kho
(3) Hình thức Nhật ký chứng từ ( Sơ đồ 2,7 )
- Đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ: Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo bên có của các tài khoản
- Hình thức Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ sau cho nghiệp vụ bán hàng: Nhật
ký chứng từ số 8, bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11, sổ cái các TK 131, 156, 511 , sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua
(4) Hình thức Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ 2.8 )
- Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ: Các hoạt động kinh tế tài chính được
phản ánh ra chứng từ gốc đều được tổng hợp, phân loại, lập chứng từ ghi sổ, sau đó
sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan. Trong hình
thức này, việc ghi sổ kế toán được căn cứ vào chứng từ ghi sổ và được tách biệt
thành hai quá trình riêng biệt:
+) Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
+) Ghi theo từng đối tượng kế toán trên sổ cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau cho nghiệp vụ bán hàng: Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 131, 156, 511, các sổ hay thẻ kế toán chi tiết
như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua
(5) Hình thức kế toán máy vi tính. ( Sơ đồ 2.9 )
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy vi tính là công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình thức kế toán trên. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán.
2.2.4 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị nghiệp vụ bán hàng.
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán DN, có chức năng thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị DN, là những người mà
các quyết định và hành động của họ có liên quan trực tiếp đến sự thành công hay
thất bại của DN . Để hoạt động quản lý DN đạt hiệu quả cao thì các DN cần thiết
phải tổ chức hệ thống KTQT. Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu
quản lý của DN mà tổ chức KTQT trong DN có thể được thực hiện theo chức năng
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
19
Đại học Thương Mại
hoặc theo các khâu công việc của quá trình kế toán. Ở đây, khi bàn về nghiệp vụ
bán hàng, em chỉ xin được trình bày những nội dung cơ bản của KTQT phục vụ cho
nghiệp vụ bán hàng trong DN.
Thứ nhất, Lượng hóa và lập dự toán ngân sách phù hợp với mục tiêu và điều kiện
cụ thể của DN theo từng thời kỳ. Bao gồm: dự toán tiêu thụ; dự toán chi phí bán
hàng; dự toán giá vốn hàng bán.
- Dự toán tiêu thụ được xây dựng cho tất cả các mặt hàng và cho từng mặt hàng,
nhóm hàng kinh doanh chủ yếu, cho từng thời kỳ và từng đơn vị cơ sở. Dự toán tiêu
thụ bao gồm dự toán khối lượng, doanh thu tiêu thụ và dự toán thu tiền dựa trên
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hóa trong kỳ như: khối lượng
và kết cấu hàng hóa tiêu thụ còn tồn lại của kỳ trước; chính sách giá của kỳ tới; các
đơn đặt hàng chưa thực hiện trong khả năng cung cấp của DN…
Dự toán doanh thu =
Dự toán khối lượng hàng
hóa tiêu thụ
x Đơn giá bán
Trong đó, đơn giá bán được xác định theo nguyên tắc giá bán đủ bù đắp chi phí và
đạt được lợi nhuận mong muốn. DN có thể căn cứ vào từng hoàn cảnh, điều kiện và
từng loại giá bán (giá bán sản phẩm thông thường, giá bán sản phẩm mới, giá bán
nội bộ, giá bán trong điều kiện cạnh tranh, ) để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác định
giá bán hợp lý.
Trên cơ sở dự toán tiêu thụ kết hợp với chính sách bán hàng, phương thức thanh
toán đã xác định để dự toán thu tiền trong kỳ:
Dự toán số tiền thu
vào trong kỳ
=
Số tiền chưa thu kỳ trước
kỳ này sẽ thu
x
Doanh thu bán hàng
thu tiền ngay trong kỳ
- Dự toán chi phí bán hàng: DN không cần lập cho từng yếu tố chi phí mà lập dựa
trên cơ sở phân tích chi phí thành biến phí và định phí.
Dự toán chi phí bán
hàng
=
Dự toán biến phí bán
hàng
x
Dự toán định phí bán
hàng
- Dự toán giá vốn hàng bán: dự kiến chi phí về giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ, phục vụ cho việc xây dựng dự toán kết quả kinh doanh của DN.
Dự toán giá vốn hàng
bán trong kỳ
=
Dự toán số lượng hàng
hóa tiêu thụ
x
Dự toán đơn giá gốc
hàng hóa
Trong DNTM, dự toán đơn giá gốc hàng hóa được xác định cho từng loại, từng thứ
hàng trên cơ sở giá thị trường của hàng hóa, nguồn cung cấp hàng hóa và các điều
kiện khác liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa.
Thứ hai, Theo dõi suốt quá trình thực hiện dự toán từ khâu thu mua sản phẩm, hàng
hóa cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh theo từng
loại sản phẩm, hàng hóa, từng hoạt động dịch vụ.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
20
Đại học Thương Mại
Thứ ba, Tổ chức thu nhận và xử lý những thông tin cần thiết, thích hợp phục vụ cho
việc quản lý nghiệp vụ bán hàng. Hay nói cách khác, DN cần xây dựng mô hình tài
khoản, sổ kế toán, báo cáo bán hàng và kết quả bán hàng một cách liên hoàn và linh
hoạt để có thể kế toán phù hợp với các trường hợp bán hàng trong từng giai đoạn
đáp ứng được yêu cầu xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Cụ
thể:
- Tổ chức hạch toán ban đầu:
+) Sử dụng những chứng từ kế toán bắt buộc như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu tiền mặt để thu nhận các thông tin quá khứ.
Bên cạnh đó cần cụ thể hóa các chứng từ hướng dẫn, chọn lọc, bổ sung, sửa đổi các
chỉ tiêu sao cho phù hợp với nội dung KTQT (căn cứ vào yêu cầu kế toán chi tiết
trên TK cấp 3, 4… và sổ chi tiết để quy định thêm các nội dung ghi chép trên
chứng từ)
+) Thiết kế một số các chứng từ kế toán nội bộ cần thiết để phản ánh các nội dung
thông tin thích hợp theo yêu cầu của quản trị DN. Ví dụ như Bảng tính và phân bổ
chi phí bán hàng, bảng tính và phân bổ chi phí quản lý DN
- Tổ chức tài khoản kế toán:
Trên cơ sở hệ thống TK kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành, trên cơ sở yêu
cầu quản lý chi tiết đối với từng đối tượng, từng mặt hàng, từng nhóm hàng, từng bộ
phận kinh doanh để mở các TK chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4 nhằm chi tiết hóa các
thông tin KTTC. Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống
nhất về ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 51111, 63211, 91111, ). Việc chi tiết hoá tài
khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của tài
khoản.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
DN căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài
chính chấp thuận áp dụng cho DN để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ
cho KTQT trong DN.
DN có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phận, mặt hàng, công việc và các yêu
cầu khác của kế toán quản trị. Ví dụ như, DN có thể thiết kế sổ Chi tiết bán hàng
(chi tiết cho từng loại hàng, nhóm hàng ); Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng; Sổ
nhật ký bán hàng
Thứ tư, Tổ chức phân tích và cung cấp các thông tin cần thiết, thích hợp giúp cho
các nhà quản trị lựa chọn quyết định kinh doanh hợp lý. Cụ thể:
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
21
Đại học Thương Mại
- Trên cơ sở các thông tin thu nhận và xử lý được, KTQT tiến hành so sánh, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng, những
tồn tại và nguyên nhân của nó để đưa ra các giải pháp khắc phục.
- Thiết lập các hệ thống báo cáo phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ
quản lý nội bộ DN. Nội dung báo cáo KTQT cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và đảm
bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra
các quyết định kinh tế của DN. Các chỉ tiêu trong báo cáo KTQT cần phải được
thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng
có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp. Một số báo cáo KTQT phục vụ
quản lý nghiệp vụ bán hàng như : Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng
loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Báo cáo khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra
trong kỳ theo đối tượng khách hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến
mại khác; Báo cáo bán hàng; Báo cáo tình hình biến động sản phầm hàng hóa; Báo
cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng, em đã tìm đọc
một số công trình nghiên cứu của một số tác giả trên trang web Tapchiketoan.com
viết về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu hay hoa hồng đại lý. Mỗi một tác
phẩm là cả một sự tìm tòi, khảo sát thực tế, phân tích và đưa ra những lời lập luận
sắc bén về những vấn đề còn tồn tại trong kế toán nghiệp vụ bán hàng. Đồng thời
em cũng đã tìm đọc một số luận văn khóa trước của Đại học Thương Mại liên quan
tới kế toán nghiệp vụ bán hàng và thấy có những ưu điểm cũng như những điểm còn
tồn tại trong một số luận văn trước.
*) Trong tác phẩm “Hạch toán hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá” của Thạc sỹ
Lê Ngọc Lợi, APC (được Tạp chí kế toán cập nhật vào ngày 17/01/2007), tác giả
đã đề cập đến việc hạch toán hoa hồng đại lý và một số điểm còn bất cập trong đó.
Trước tiên thì tác giả đã trình bày việc hạch toán hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá
theo quy định của CĐKTDN Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
đối với cả bên nhận đại lý và bên giao đại lý. Từ đây, tác giả đã phân tích những
điểm còn bất cập trong kế toán nghiệp vụ này.
- Thứ nhất, thấy hoa hồng không phải là GTGT mà hoa hồng là một phần của
GTGT, và phần GTGT này đã chịu thuế đầu ra của bên chủ hàng. Trong trường hợp
này, có thể thấy có một khoản thuế GTGT đã đánh 2 lần lên phần giá trị tương ứng
với hoa hồng. Điều này không thể hiện đúng bản chất của thuế GTGT là không
đánh trùng và cũng không thể hiện đúng bản chất của thuế GTGT là đánh lên phần
giá trị gia tăng.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
22
Đại học Thương Mại
- Thứ hai, nếu đánh thuế GTGT lên hoa hồng, thì mức hoa hồng đại lý được hưởng
ở mức bao nhiêu trong biểu thuế GTGT? Mục I.1 Phần A Thông tư 120/2003/TT-
BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT có quy định rõ về đối tượng chịu
thuế GTGT là “… hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
…”. Vậy hoa hồng có nằm trong nhóm này hay không ?
- Thứ ba, giả thiết rằng nếu chủ hàng gửi bán hàng hóa không thuộc diện chịu thuế
GTGT nhưng Đại lý là đơn vị áp dụng PP khấu trừ thì sao ? Như vậy, cũng theo QĐ
15 thì trường hợp này không ghi nhận thuế GTGT của hoa hồng được hưởng.
Không ghi nhận thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng thì mâu thuẫn với
những phân tích phủ nhận ở điều thứ nhất, nếu ghi nhận hoa hồng thì không thoả
đáng vì mặt hàng bán ra không chịu thuế nên hoa hồng bỗng nhiên chịu thuế sẽ làm
cho khái niệm chịu thuế của hoa hồng tại những điều kiện khác nhau lại được suy
diễn khác nhau. Tiếp đó, nếu giả thiết đại lý là đơn vị hạch toán theo phương pháp
trực tiếp, chủ hàng thì theo phương pháp khấu trừ và mặt hàng thì chịu thuế, thì việc
xuất hóa đơn và quản lý sẽ ra sao ?
Như vậy rõ ràng xét về việc ghi nhận thuế của hoa hồng thì thật sự việc hạch toán
này giống như chỉ là một cách cân đối của kế toán. Đó là nếu ghi nhận thuế GTGT
của hoa hồng thì Đại lý chịu nộp thuế GTGT đầu ra và Chủ hàng thì dùng nó làm
đầu vào. Giả sử việc hạch toán này giúp cho Cơ quan thuế dễ kiểm tra hơn thì cũng
không chính xác lắm, vì gặp phải phân tích thứ ba trên đây, còn gây khó khăn hơn.
Từ những phân tích và lập luận trên đây, tác giả đã đi đến đề xuất một phương án
thống nhất trong việc ghi nhận hoa hồng đó là “việc ghi nhận hoa hồng không kèm
theo ghi nhận thuế GTGT. Vì có ghi nhận thì cũng không thể hiện được gì mà còn
làm cho kế toán rơi vào những tình huống khó khăn “muốn hiểu sao cũng được”
(như phân tích thứ ba trên đây), đồng thời không thể hiện đúng ý nghĩa của thuế
GTGT là đánh lên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ bán ra.”
*) Trong luận văn “Kế toán bán mặt hàng sữa tại công ty cổ phần sữa quốc tế”
của tác giả Vũ Thị Thủy - sinh viên K41D2, Đại học Thương Mại do ThS.
Nguyễn Thị Hà hướng dẫn. Tác giả đã nêu và phân tích rõ được những lý luận cơ
bản của kế toán nghiệp vụ bán hàng dựa theo hệ thống CMKT và CĐKT hiện hành.
Đồng thời tác giả cũng đã thông qua quá trình khảo sát thực tế tại DN, tìm hiểu rõ
về bộ máy kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng tại DN, qua
đó tác giả đã có được những đánh giá chung nhất về sự thành công cũng như hạn
chế trong bộ máy kế toán của DN, cụ thể là về tổ chức bộ máy kế toán, về chứng từ
sử dụng và luân chuyển chứng từ, về hình thức kế toán và sổ kế toán, về kế toán chi
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
23
Đại học Thương Mại
tiết hàng hóa, về vận dụng hệ thống tài khoản tại DN…Tác giả cũng đã đưa ra được
những dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. Cụ thể về
quan điểm hoàn thiện như sau: “Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với các
CMKT đã công bố và CĐKT hiện hành. Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài
chính, tuân thủ CĐKT….Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu
trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng…Hoàn thiện kế
toán bán hàng phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý
của công ty…Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu
quả và mang tính khả thi cao…”. Trong mỗi quan điểm đưa ra, tác giả đều có
những lời phân tích và lập luận, mặc dù chưa thực sự chặt chẽ và thuyết phục nhưng
bản thân em nhận thấy đó cũng là điểm mà mình cần phải học tập và mình vần phải
triển khai sao cho đầy đủ hơn và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra
được 4 giải pháp hoàn thiện của mình đối với kế toán bán mặt hàng sữa tại DN. Các
giải pháp em cho là khá tốt đó là“Giải pháp về trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi”, “giải pháp về CKTM và GGHB”, “giải pháp hoàn thiện mẫu chứng từ kế
toán” Bởi các giải pháp này đều dựa trên thực trạng về kế toán nghiệp vụ bán hàng
tại DN còn tồn tại một số điểm chưa tốt, từ đó tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Tuy nhiên có một giải pháp mà bản thân em cảm thấy không khả thi đó là “giải
pháp hoàn thiện bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán”. Trong giải
pháp này tác giả đã đưa ra ý kiến là “Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho nhau
thì mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu hơn về từng
phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa
việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh
trường hợp trùng lặp giữa các phần hành riêng…”. Ở đây tác giả đã có một ý
tưởng khá sáng tạo, tuy nhiên để thực hiện được ý tưởng này không phải là dễ,
không thể cứ vài năm một lần lại tổ chức lại nhân sự, như thế công việc sẽ bị xáo
trộn, không ổn định. Hơn nữa, các bộ phận kế toán trong một đơn vị luôn luôn có
mối quan hệ mật thiết với nhau, để làm được tốt phần hành của mình thì một kế
toán phải đảm bảo hiểu được tất cả các phần hành còn lại. Cho nên không phải cứ
vài năm lại đổi vị trí cho nhau thì mới có thể làm tốt công việc chính của mình hơn.
Một điểm nữa mà em thấy chưa thực sự tốt trong bài luận văn này đó là phần thực
trạng kế toán bán hàng của DN, tác giả chỉ trình bày sơ qua về việc sử dụng tài
khoản và sổ sách như thế nào mà không có ví dụ minh họa. Như vậy, đây có thể coi
là một thiếu sót của tác giả.
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
24
Đại học Thương Mại
Mặc dù kế toán nghiệp vụ bán hàng đã được quy định rất cụ thể trong CMKT và
CĐKT, nhưng qua bình luận của các tác giả vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Và đó
cũng chính là động lực và mục tiêu hướng tới của bản thân em – góp phần hoàn
thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ bán hàng.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã được nêu ra, đề tài sẽ tập trung giải quyết
những nội dung sau:
Thứ nhất, tìm hiểu xem kế toán tại công ty cổ phần y tế AMV Group được tổ chức
theo mô hình nào? Có bao nhiêu phần hành? các chính sách kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng tại DN như thế nào? Sản phẩm Vaccine của DN có những
đặc điểm gì?
Thứ hai, xét về kế toán tài chính nghiệp vụ bán hàng trong DN, đề tài sẽ đi tìm
hiểu về các nội dung:
- Về chứng từ sử dụng: DN sử dụng những mẫu chứng từ nào cho kế toán nghiệp vụ
bán hàng (bao gồm cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn ), quy định việc
ghi chép và xử lý chứng từ ra sao? Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra như thế
nào, đã hợp lý hay chưa?
- Về tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản: DN đang áp dụng hệ thống tài
khoản nào? Sử dụng những tài khoản nào cho kế toán nghiệp vụ bán hàng? Việc
vận dụng các tài khoản đó như thế nào khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế có liên
quan?
-Về hệ thống sổ kế toán: Hiện tại DN đang áp dụng hình thức ghi sổ nào?Với hình
thức ấy thì DN sử dụng những sổ nào cho kế toán nghiệp vụ bán hàng? Trình tự
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách diễn ra như thế nào? Đã đầy
đủ và chặt chẽ hay chưa?
Thứ ba, xét về kế toán quản trị nghiệp vụ bán hàng trong DN, đề tài sẽ đi tìm hiểu
các nội dung: Việc lượng hóa và lập các dự toán trong DN diễn ra như thế nào? Có
phù hợp hay không? Việc tổ chức theo dõi tình hình thực hiện các dự toán đã được
chặt chẽ và đúng quy định hay chưa? Mô hình tài khoản, sổ kế toán và hệ thống các
báo cáo KTQT được thiết lập như thế nào? Và việc phân tích cũng như cung cấp
các thông tin cho các nhà quản trị diễn ra như thế nào, đã thỏa mãn hay chưa?
Sinh viên: Đào Thị Thu Hương – K45D4
25