Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI MARITIME BANK QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.59 KB, 58 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TẠI MARITIME BANK QUẢNG NINH
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thanh Vân
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Duy
Mã sinh viên : 10TCB006
Lớp : TCNH – K2B
Khoa : Tài chính ngân hàng
HÀ NỘI – Tháng 05/2013
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TẠI MARITIME BANK QUẢNG NINH
Giảng viên chấm thứ nhất:
…………………………………………
Giảng viên chấm thứ hai:
………………………………………….
HÀ NỘI – Tháng 05/2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU/ SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ ii
1.1. Bảo đảm Tiền vay trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại 1
1.1.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 3
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đảm bảo tiền vay 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY 18
TẠI MARITIME BANK QUẢNG NINH 18
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Quảng


Ninh 18
- Tên gọi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI 18
VIỆT NAM 18
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM MARITIME COMMERCIAL 18
STOCK BANK 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Mô hình tổ chức 19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime bank Quảng Ninh trong 3
năm 2010-2012 21
2.2. Thực trạng công tác Bảo đảm tiền vay tại Maritime Bank Quảng
Ninh 23
2.2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay 24
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DN : Doanh nghiệp
2. TD : Tín dụng
3. KQKD : Kết quả kinh doanh
4. NHNN : Ngân hàng nhà nước
5. NHTM : Ngân hàng thương mại
6. QHKH : Quan hệ khách hàng
7. TCTD : Tổ chức tín dụng
8. TMCP : Thương mại cổ phần
9. UBND : Ủy ban nhân dân
10. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU/ SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay có tài sản bảo
đảm

14
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Maritime Bank Quảng Ninh 19
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh 22
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay phân theo tính chất bảo đảm 25
Bảng 2.3: Dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay 26
Bảng 2.4: Tình hình cho vay thế chấp 29
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản cố định 30
Bảng 2.6: Tình hình cho vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba 32
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối năm 34
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn theo các hình thức bảo đảm/ tổng nợ
quá hạn
35
Số hiệu biểu Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay thế chấp 29
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do viết chuyên đề
Trong cơ chế thị trường hiện nay các ngân hàng thương mại đang ngày một
phát triển mạnh mẽ và có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vấn đề chất
lượng và sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng càng được đặc biệt quan
tâm khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt
động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn. Nếu rủi ro liên tiếp xảy ra thì ngân hàng
thương mại sẽ khó tránh khỏi sự phá sản và dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống
ngân hàng, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy phải thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng đi vay. Để ngân hàng và khách hàng có thể tiếp cận và thực hiện được các
quan hệ vay vốn, đó là khách hàng phải đảm bảo được ba vấn đề cơ bản, cũng là

ba vấn đề điều kiện tiên quyết. Thứ nhất: hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ hai: tình hình tài chính, nguồn
thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng đảm bảo. Thứ ba: thực hiện
đảm bảo khoản vay… trong đó, hai điều kiện đầu là điều kiện cần, còn việc đảm
bảo khoản vay trong nhiều trường hợp là điều kiện đủ.
Vấn đề bảo đảm tiền vay tuy đã được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp
lý của chính phủ, của ngành ngân hàng nhưng trong thực tế việc vận dụng thực
hiện lại là một vấn đề rất khó khăn, không những từ phía khách hàng vay, từ
phía ngân hàng mà còn khó khăn cả đối với cơ quan có liên quan đến việc công
chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm tài sản.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh mẽ, các Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam ngày càng nhiều làm mức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì vậy,
nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay không chỉ mang lại nguồn lợi cho Chi
nhánh mà còn là một yêu cầu bức thiết để Maritime Bank Quảng Ninh có thể
đứng vững trên thị trường.
iii
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa kiến thức về vấn đề bảo đảm tiền vay tại NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay tại NHTM cổ phần Hàng
Hải Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
- Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh
Maritime Bank Quảng Ninh.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: số liệu 2010 – 2012
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hoạt động: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại

Maritime Bank Quảng Ninh.
4. Bố cục chuyên đề
Ngoài phần Mở Đầu, Kết Luận thì chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Lý luận chung về vấn đề bảo đảm tiền vay của Ngân hàng
Thương mại.
Chương II: Thực trạng bảo đảm tiền vay tại Maritime Bank Quảng Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Maritime
Bank Quảng Ninh.
Sau quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam (Maritime Bank)-Chi nhánh Quảng Ninh. Với sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình của các anh chị trong chi nhánh ngân hàng và đặc biệt là:
Cô Trương Thanh Vân: Giảng viên khoa tài chính ngân hàng
Đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
iv
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ
BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Bảo đảm Tiền vay trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động cho vay là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Theo đó, nếu nguyên tắc hoàn trả tín dụng bị
vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Quan hệ tín dụng thể hiện trong hợp đồng tín
dụng nhằm đưa ra các điều khoản thi hành, các cam kết thực hiện một cách
nghiêm túc và tự nguyện giữa người đi vay và người cho vay. Hợp đồng tín
dụng là cơ sở pháp lý để thực hiện các nghĩa vụ của 2 bên khi tham gia hoạt
động tín dụng, nó cũng là cơ sở để thực hiện các bảo đảm tín dụng hay còn gọi
là bảo đảm tiền vay. Như vậy bảo đảm tiền vay được hình thành trên cơ sở từ
hợp đồng tín dụng đã được thông qua của chủ thể tham gia hoạt động tín dụng
và cũng nằm trong mục tiêu chính của ngân hàng là an toàn và sinh lời.

Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng thì “Bảo đảm tiền vay là phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay”. Bảo đảm tiền vay góp phần rất
lớn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo niềm tin giữa ngân hàng và
khách hàng và góp phần tạo lập mối quan hệ bền vững.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo đảm tiền vay
* Đối với ngân hàng:
- Bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng bảo đảm trong cấp tín dụng:
Ngân hàng là một trung gian tài chính “đi vay để cho vay” huy động vốn
của khách hàng để cấp tín dụng nên trách nhiệm hàng đầu là bảo vệ lợi ích của
người gửi tiền. Mặc dù phần lớn các ngân hàng đều dự tính trước những rủi ro
có thể có, những rủi ro này phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ số tiền gửi
của khách hàng. Do đó sự an toàn là một vấn đề cần xem xét trước tiên đối với
1
mọi khoản vay. Vì lý do này một ngân hàng thường sẽ cho vay trên cơ sở có bảo
đảm để giảm thiểu rủi ro.
- Bảo đảm tín dụng nhằm mục đích gắn trách nhiệm của người vay trong
việc quản lý và sử dụng tiền vay:
Mặc dù bảo đảm không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc nhưng
không phải vì thế mà đặt thấp vị trí của nó. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
rủi ro rất có thể xảy ra đối với các chủ thể kinh doanh, và khi mang tài sản của
mình ra làm đảm bảo cho khoản vay (giá trị tài sản làm bảo đảm thường lớn hơn
giá trị khoản vay) sẽ có trách nhiệm hơn trong việc quản lý và sử dụng vốn vay
để trả nợ ngân hàng mà không phải đem tài sản có giá trị của bản thân để trả nợ.
Đây là ý nghĩa quan trọng nhất của bảo đảm tín dụng.
- Bảo đảm tín dụng là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị tín dụng, cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của
môi trường kinh doanh:
Để bảo đảm cho nguồn thu nợ có thể bù đắp được các tổn thất khi rủi ro
tín dụng xảy ra thì việc định giá tài sản đảm bảo là quan trọng. Thế nhưng việc

định giá tài sản đảm bảo chỉ có ý nghĩa trong trường hợp cho vay đối với những
khách hàng tư nhân, ít uy tín hoặc những doanh nghiệp nhỏ làm ăn không ổn
định. Còn đối với những công ty lớn có chính sách quản lý hiệu quả, có sản
phẩm và các dịch vụ được thị trường sẵn sàng chấp nhận, có lợi nhuận tương đối
ổn định và với một tình hình tài chính ổn định, uy tín trong thanh toán nợ cũ thì
đó là những khách hàng tiềm năng và trong trường hợp này chính những yếu tố
trên đã là tài sản đảm bảo rồi
* Đối với khách hàng:
- Khách hàng là người gửi tiền: Bảo đảm tín dụng góp phần giảm rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại, vì vậy khoản
tiền gửi của khách hàng trong ngân hàng an toàn hơn, yên tâm hơn về khoản tiết
kiệm của mình.
- Khách hàng là người vay vốn: Qua áp dụng đảm bảo tiền vay hướng cho
khách hàng phải sử dụng vốn vay có hiệu quả để có khả năng trả nợ ngân hàng
2
và nhận lại tài sản. Khi vay vốn khách hàng phải cầm cố thế chấp tài sản thuộc
sở hữu của mình, khách hàng chỉ có thể nhận lại tài sản đảm bảo và các giấy tờ
có liên quan khi đã trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Như vậy khi đem tài sản của mình làm bảo đảm cho khoản vay khách
hàng sẽ có trách nhiệm hơn trong quản lý và sử dụng vốn vay, điều đó cũng có
nghĩa là hiệu quả của vốn vay cũng được đảm bảo cùng với đó, vốn vay sẽ thực
sự đem lại những lợi ích cho chủ thể vay vốn.
* Đối với nền kinh tế:
Việc đảm bảo tiền vay thực hiện tốt sẽ hạn chế được nợ quá hạn, nợ khó
đòi, giảm rủi ro, tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín của ngân hàng thu hút người gửi
tiền để cho vay mở rộng sản xuất phát triển kinh tế.
1.1.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay
1.1.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện

bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
* Bảo đảm bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp là hình thức mà theo đó khách
hàng phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng)
tài sản bảo đảm sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Do đó khách
hàng vẫn giữ được tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
còn ngân hàng chỉ giữ giấy tờ gốc có liên quan đến tài sản trong thời gian thực
hiện hợp đồng.
Những tài sản thường được sử dụng làm tài sản thế chấp:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3
- Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo
quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế
chấp.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế
chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ
chỉ thuộc tài sản thế chấp khi có sự thỏa thuận với khách hàng.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ vẫn được sử dụng tài
sản của mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà
hao mòn trong quá trình sử dụng tài sản sẽ làm giảm giá trị của tài sản. Hơn nữa,
do vẫn còn nằm trong tay khách hàng nên ngân hàng không thể kiểm soát được
hoàn toàn tài sản bảo đảm, khách hàng có thể lợi dụng phân tán tài sản, gây tổn
thất đối với tài sản, làm thiệt hại đến giá trị tài sản gây tổn thất cho ngân hàng.
Do đó, khi thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp ngân hàng phải xem
xét kỹ vật thế chấp, các mô tả vật thế chấp phải được ghi trong hợp đồng bảo
đảm.

Theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay
thì tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp
đồng bảo đảm, việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở
xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng và không áp dụng khi xử lý tài sản
để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành
văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay
không phải là quyền sử dụng đất thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay do các bên thoả thuận hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác
định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo các loại giá
như giá quy định của Nhà nước (nếu có) giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán và các yếu tố khác về giá. Đối với giá trị quyền sử dụng đất thế chấp đã
được qui định rõ trong điều 8 chương II Nghị định 178/1999/NĐ-CP và điều 5
mục 3 Thông tư 06 /2000/TT-NHNN1.
4
* Bảo đảm bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay:
Hình thức bảo đảm bằng tài sản cầm cố là việc khách hàng vay phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian
thực hiện hợp đồng. Điều này có nghĩa là, tài sản đem cầm cố sẽ thuộc ngân
hàng quản lý và cất giữ. Như vậy nó thường thích hợp với những tài sản mà
ngân hàng có thể kiểm soát, bảo quản được, đồng thời việc nắm giữ tài sản này
không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hay sinh sống của
khách hàng vay.
Các tài sản có thể đem cầm cố là:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng.
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ có giá khác trị giá được bằng tiền, cổ phiếu do các tổ
chức tín dụng phát hành.

- Quyền tài sản được phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác
phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo
quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm
cố.
- Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản hình thành sau thời gian ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền
nhận.
- Các tài sản theo quy định của pháp luật.
Tuỳ theo tính chất từng loại tài sản cầm cố mà bên cầm cố phải tổ chức
đánh giá, kiểm định về số lượng và định giá tài sản trước khi ký hợp đồng cầm
5
cố. Trong quá trình định giá kiểm định phải có đại diện hợp pháp của cả hai bên
am hiểu về tính năng và tác dụng của tài sản hoặc có thể thuê chuyên gia kỹ
thuật để đánh giá, kiểm định phù hợp thực tế. Khi vay bên cầm cố tài sản phải
giao bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ có liên quan
khác và tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố phải bảo quản tài
sản cầm cố và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố như quy định
trong hợp đồng cầm cố tài sản.
Được quyền tổ chức đấu giá tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo nguyên tắc
đã thoả thuận trong hợp đồng và được thu nợ gốc, lãi và tiền phạt (nếu có) từ
tiền thu bán đấu giá tài sản cầm cố nếu bên cầm cố không hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.

Như vậy, khác với chế độ bảo đảm khác, bảo đảm tài sản hình thành từ vốn
vay là việc khách hàng vay lại dùng chính tài sản hình thành (được mua sắm
hoặc xây dựng lên) từ khoản vay mà khách hàng đã vay tại tổ chức tín dụng để
đảm bảo cho chính khoản vay này. Do vậy xét về thời gian, tài sản đảm bảo
chưa hình thành (chưa tồn tại) tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và các bên
chỉ ký kết hợp đồng bảo đảm khi tài sản bảo đảm được hình thành. Trong khi đó
việc cho vay có bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thông
thường lại dùng tài sản đã hình thành, đã có tại thời điểm ký kết hợp đồng tín
dụng.
Để bảo đảm việc thu hồi vốn và lãi, pháp luật quy định những điều kiện để
đảm bảo tính an toàn.
+ Điều kiện đối với khách hàng vay: Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của TCTD, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay khách hàng
phải đáp ứng được những điều kiện như là có tín nhiệm đối với TCTD trong
việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi; Có khả năng tài
6
chính và có các khoản thu hợp pháp; Có dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả
thi; Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án;

+ Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn vay từ tài sản hình thành từ vốn vay phải đáp ứng được những điều kiện như
là: Tài sản hình thành từ vốn vay phải xác định được Quyền sở hữu của khách
hàng vay đối với tài sản: như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất
mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục xây dựng
theo quy định của pháp luật, tài sản không có tranh chấp;…
Ngân hàng có quyền lựa chọn cho khách hàng vay theo hình thức này nếu
xét thấy khách hàng có đầy đủ các yêu cầu trên, đông thời cũng phải là những
khách hàng có uy tín trong các lần vay trước vì mức độ rủi ro trong hình thức

cho vay này cao hơn cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sản của khách hàng.
* Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba:
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà
khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu
của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn
thuê đã được trả tiền còn dư với 5 năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì
tài sản thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó.
Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo
và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm
này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay
thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Song điều đáng lưu ý ở đây là khi
xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan
tâm tới 3 nguyên tắc sau:
7
+ Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ
được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.
+ Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo
lãnh của mình.
+ Thứ ba: Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng
tài sản và uy tín của bên bảo lãnh.
Trong quá trình bảo lãnh bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách
nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ
không trả được nợ cho ngân hàng (nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và chi phí khác
nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho ngân
hàng. Mặt khác, người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc
sử dụng vốn vay của khách hàng khi cần thiết và khi bên bảo lãnh đã trả nợ cho
con nợ thì có nghĩa là họ đã trở thành chủ nở trực tiếp, lúc này quan hệ giữa

ngân hàng và bên bảo lãnh được chấm dứt.
Hiện nay các TCTD có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm
hay không có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện phải tuân thủ các quy định của
chính phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan. Việc áp dụng hình thức cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro song lại là phổ biến trong
hoạt động tín dụng của các NHTM bởi sự đánh đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và
tính bấp bênh, mạo hiểm trong kinh doanh. Vả lại, khách hàng vay không có bảo
đảm không có nghĩa làdự án đầu tư, dự án kinh doanh của họ không khả thi và
hiệu quả, nên nếu chỉ vì lý do không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà từ
chối những khách hàng vay vốn thì đồng nghĩa với việc NHTM tự đặt dấu chấm
hết cho hoạt động kinh của mình. Mặt khác, thực tế cho thấy cho vay có bảo
đảm bằng bảo lãnh lại thường có hiệu quả và tính an toàn cao vì người bảo lãnh
bao giờ cũng là những cá nhân, đơn vị có tiền lực tài chính và có uy tín cao,
thêm vào đó cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại tiết kiệm được chi phí quản
lý, linh hoạt và thích ứng với từng điều kiện, khách hàng cụ thể.
8
1.1.3.2. Bảo đảm không bằng tài sản
Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng vay phải có tài
sản bảo đảm nhất là đối với khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống.
Trong điều 19 và điều 20 chương VI Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy
định TCTD được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có tài sản bảo đảm
khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống với khách hàng
vay có đủ điều kiện quy định sau:
- Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi;
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;

- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
- Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp phải có kết quả sản xuất kinh
doanh có lãi trong hai năm liền kế với thời điểm xem xét cho vay.
* Bảo đảm bằng uy tín của khách hàng vay:
Ngân hàng thường áp dụng cho vay này đối với các khách hàng có uy tín,
làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng
nợ nần, dây dưa, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, dự án khả thi và
phù hợp vớ các quy định của pháp luật, hay các khách hàng truyền thống quan
hệ lâu dài với ngân hàng mà không tồn đọng nợ quá hạn, hoặc những khoản cho
vay theo chỉ định của chính phủ. Ở đây có thể hiểu uy tín của khách hàng vay
bao gồm cả uy tín về thanh toán và uy tín về tiềm lực tài chính. Các khách hàng
có tiềm lực tài chính trên thị trường là những doanh nghiệp lớn, làm ăn có hiệu
9
quả và xác xuất không trả nợ vay là rất thấp thì ngân hàng sẽ ưu tiên hơn trong
việc xem xét cho vay không cần tài sản bảo đảm. Tuy nhiên khi cho vay, để đảm
bảo an toàn ngân hàng cũng cần phải đưa ra một số quy định đối với khách hàng
vay như đưa thêm yêu cầu về tài sản bảo đảm nếu như xét thấy khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu, hay có dấu hiệu kinh doanh không
hiệu quả. Hoặc khi khách hàng vay đã có đủ điều kiện để cho vay không cần tài
sản bảo đảm thì ngân hàng và khách hàng vẫn có thể thỏa thuận về việc bên thứ
ba có uy tín và năng lực tài chính cam kết trả nợ thay bằng văn bản nếu khách
hàng vay không trả được nợ. Ngân hàng cũng phải rất thận trọng khi áp dụng
hình thức cho vay này, bởi vì nó tiềm ẩn rủi ro khá cao.
Khách hàng sẽ ưa thích việc được cho vay không cần tài sản bảo đảm
hơn, bởi vì nó giúp cho khách hàng có được một khoản vốn để kinh doanh trong
khi chưa có những tài sản thích hợp dùng để đảm bảo, hoặc tài sản còn có thể
dùng vào các dự án khác. Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay

thì việc thu hút khách hàng là rất quan trọng, do đó ngân hàng cần thiết phải
xem xét hình thức cho vay này một cách kỹ lưỡng để nó có thể là một trong
những phương thức thu hút khách hàng vay vốn tại ngân hàng hơn.
* Bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba:
Cũng như trường hợp bảo đảm tiền vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba, việc cho vay theo bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba là hình thức mà bên
bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng nếu như
khách hàng vay không thực hiện được. Nhưng trong hình thức này thì khách
hàng được vay dựa trên uy tín của bên bảo lãnh, mà không cần tài sản bảo đảm.
Bên bảo lãnh trong trường hợp này thường là những tổ chức lớn có uy tín như
Chính phủ, các tổ chức tài chính lớn, các tổng công ty, các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội… Thực chất việc cho vay này cũng là một hình thức cho vay
không có tài sản bảo đảm nhưng thông qua người thứ ba, cũng có thể coi là con
nợ của ngân hàng.
Tóm lại, căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và
hiệu quả khoản vay và tình hình thực tế, ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một
10
hoặc một số biện pháp bảo đảm tiền vay trên đây. Tuy nhiên, trong bất kỳ
trường hợp nào thì ngân hàng cũng đều phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Do đó, ngân hàng và khách hàng cần tìm hiểu kỹ mỗi ưu, nhược điểm của
các biện pháp để giúp cho quá trình ra quyết định được thuận lợi và đúng đắn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đảm bảo tiền vay
1.1.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
Ngân hàng chính là người trực tiếp ra quyết định cho vay và sử dụng hình
thức bảo đảm tiền vay đối với mỗi khách hàng, do đó bản thân ngân hàng sẽ là
yếu tố đầu tiên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả bảo đảm tiền vay. Trong đó bao gồm
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng như:
* Chất lượng nhân sự ngân hàng, đặc biệt là cán bộ thẩm định tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người thẩm định giá khách hàng và cũng là người đề
xuất các biện pháp bảo đảm tiền vay có thể áp dụng với khách hàng khi đã điều

tra, thẩm định về khách hàng. Nếu như trình độ của cán bộ thẩm định là kém rất
có thể sẽ đưa ra những quyết định sai lầm khi cho vay nên việc không đạt được
hiệu quả sẽ rất rõ ràng. Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, am
hiểu về pháp luật, có kiến thức và kinh nghiệm sẽ có khả năng phân tích khách
hàng cũng như môi trường hoạt động của khách hàng có tốt hay không, khả
năng trả nợ của khách hàng có thực hay không,… giúp cho quá trình ra quyết
định là chính xác. Đặc biệt trong công tác bảo đảm tiền vay thì trình độ cán bộ
tín dụng có ảnh hưởng rất lớn. Bởi vì việc đánh giá chính xác giá trị tài sản bảo
đảm, việc xác định tài sản có thực hay không, khách hàng có gian lận hay không
là rất khó khăn, hay như việc cho vay dựa trên uy tín của khách hàng vay cũng
vậy đều đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm và kiến thức mới có thể xác định
được chính xác vấn đề.
Ngoài ra một cán bộ giỏi cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, bởi vì tất cả
mọi việc đúng, sai đều do con người quyết định, nếu như không có đạo đức nghề
nghiệp rất dễ dẫn đến việc đưa ra quyết định sai trái với hiện thực.
11
* Công tác thẩm định tài sản, hệ thống cung cấp thông tin tín dụng của
ngân hàng về khách hàng, bên bảo lãnh và tài sản bảo đảm:
Để đạt được hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay, ngân hàng cũng
cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tài sản nói
riêng phù hợp và khoa học. Quá trình thẩm định là rất quan trọng, nó giúp ngân
hàng thấy được điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, những mối quan hệ, khả
năng tiềm ẩn lợi nhuận của khách hàng từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay. Khi quyết định cho vay ngân hàng cũng dựa trên những thông tin đã
thẩm định mà sử dụng hình thức cho vay. Đối với những khoản vay có yêu cầu
tài sản bảo đảm thì quy trình thẩm định tài sản cũng đòi hỏi ngân hàng phải rất
cẩn thận có những đánh giá đúng mức về giá trị thị trường của tài sản bảo đảm.
Tất cả những yêu cầu này chỉ nhằm mục đích là có hiệu quả trong công tác bảo
đảm tiền vay của ngân hàng, do đó đòi hỏi phải cẩn thận, khách quan và chính
xác.

Tuy nhiên, để có được những quyết định đúng đắn và đạt hiệu quả có
phần đóng góp không nhỏ của quá trình thu thập thông tin từ khách hàng. Nếu
như thông tin về khách hàng được thu thập là chính xác, việc ra quyết định cho
vay sẽ có độ an toàn cao hơn. Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài
sản thì việc thu thập thông tin về tài sản bảo đảm cũng là rất quan trọng. Có rất
nhiều loại tài sản có thể dùng để đảm bảo cho khoản vay của các doanh nghiệp,
cá nhân hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi sự hiểu biết của cán bộ
thẩm định khá rộng, vì vậy để đảm bảo an toàn ngân hàng nên thuê những
chuyên gia thích hợp để có thể đánh giá chính xác giá trị đích thực của tài sản
bảo đảm nhằm đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
1.1.4.2. Nhân tố từ khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn là chủ thể thứ hai tham gia vào quan hệ tín dụng nên
cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay. Tư cách đạo đức của khách
hàng có tính quyết định một phần hiệu quả bảo đảm tiền vay. Bởi vì, ngân hàng
thu thập thông tin về khách hàng cũng chủ yếu dựa vào sự cung cấp của khách
hàng. Nếu khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cung cấp những thông tin sai
12
sự thật mà ngân hàng không thể kiểm tra được thì khả năng gặp rủi ro cao, đồng
thời cũng làm cho công tác bảo đảm tiền vay trở nên vô nghĩa. Vì vậy khách
hàng mà có năng lực tài chính tốt, có uy tín, có năng lực kinh doanh và là người
có tư cách đạo đức tốt thì hiệu quả bảo đảm tiền vay dễ đạt được.
1.1.4.3. Các nhân tố khác
* Môi trường pháp lý:
Hoạt động bảo đảm tiền vay chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi môi trường
pháp lý. Các đường lối, chủ trương, chính sách phát triển trong mỗi thời kỳ của
Đảng và nhà nước sẽ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng biện pháp bảo đảm nào,
các loại tài sản có khả năng dùng làm tài sản dùng làm tài sản bảo đảm, cũng
như cơ chế xử lý những tài sản bảo đảm ấy. Nếu như hệ thống pháp luật về bảo
đảm tiền vay càng hoàn thiện, chặt chẽ sẽ tạo ra hành lang bảo đảm an toàn cho
ác quyết định của ngân hàng hơn, tránh việc lợi dụng các kẽ hở pháp luật của

khách hàng để lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, các quy định rõ ràng về mức cho
vay đối với các loại tài sản, danh mục tài sản dùng để đảm bảo, hay các quy tắc
cần thiết khi thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay, giảm bớt thời gian thẩm định
hay xác định loại tài sản dùng để bảo đảm. Bên cạnh đó các văn bản pháp luật
về đất đai cũng rất quan trọng, vì đây là tài sản được sử dụng bảo đảm phổ biến
và có giá trị kinh tế cao.
* Mức độ an toàn của tài sản bảo đảm:
Trong trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm bằng tài sản có mức độ an
toàn cao hơn sẽ được ngân hàng ưa chuộng hơn vì độ rủi ro sẽ thấp nên hiệu quả
của bảo đảm tiền vay sẽ cao. Những tài sản có thị trường tiêu thụ rộng rãi, dễ
dàng xác định quyền sở hữu sẽ là những tài sản có độ an toàn cao. Những tài
sản này sẽ dễ bán với chi phí thấp, do đó ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh
hơn và dễ dàng hơn.
Ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đếm hiệu quả bảo
đảm tiền vay mà không thể nhận biết được rõ ràng. Do đó, tùy vào từng trường
hợp cụ thể mà ngân hàng cần xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng để từ đó
có thể đưa ra quyết định hợp lý nhất.
13
1.2. Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay có tài sản bảo đảm
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay có tài sản bảo đảm
14
Khách hàng
Cung cấp tài liệu
Cán bộ tín dụng
Tiếp xúc khách hàng,
tư vấn hướng dẫn
Hồ sơ cho vay
- Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý
Thẩm định hồ sơ

Xác định mức cho vay
Quyết định cho vay
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
Thu nợ
Thu không đủ
Xử lý rủi ro
Gia hạn nợ, đảo nợ
Xử lý tài sản bảo đảm
(5)
(5b)
Thanh lý
hợp đồng
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Quản lý tài sản bảo đảm
Thu đủ
(5a)
Quy trình thực hiện cho vay có tài sản bảo đảm được thực hiện theo 5 bước:
* Bước 1: Lập hồ sơ cho vay và xem xét các điều kiện để ra quyết định áp
dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp:
Trong quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng luôn phải xem xét một cách
thận trọng từ hồ sơ, giấy tờ vay vốn hợp lệ đến uy tín và năng lực tài chính của
khách hàng, từ đó mà áp dụng những phương thức cho vay thích hợp nhằm đảm
bảo thu hồi nợ. Nếu khách hàng được xếp hạng tín nhiệm cao như hoạt động
kinh doanh tốt, năng lực tài chính vững mạnh, không có tì vết trong mối quan hệ
với ngân hàng, phương án kinh doanh có tính khả thi cao thì ngân hàng có thể

linh hoạt cho vay không có bảo đảm. Ngược lại, nếu khách hàng có một trong
những dấu hiệu bất an, hoặc không đạt được những tiêu chuẩn tối thiểu thì để
hạn chế rủi ro buộc ngân hàng khi cho vay phải có bảo đảm bằng tài sản của bản
thân khách hàng hoặc của bên thứ ba bảo lãnh.
* Bước 2: Thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm:
Trong cho vay có tài sản đảm bảo, ngoài việc đánh giá khách hàng và phân
tích các hồ sơ cần thiết, ngân hàng luôn phải chú trọng đặc biệt tới công tác đánh
giá tài sản bảo đảm nhằm xem xét các điều kiện của tài sản và định giá chúng
- Thẩm định về các điều kiện của tài sản gồm: Thẩm định tính hợp pháp;
thẩm định về tính lưu thông và quyền sở hữu. Đối với loại có đăng ký quyền sở
hữu thì việc thẩm định tính sở hữu đơn giản chỉ là kiểm tra giấy tờ sở hữu nhưng
với loại không đăng ký thì ngân hàng phải xem xét từ nhiều kênh thông tin khác
nhau tránh rủi ro không đáng có. Còn riêng đối với những tài sản mà pháp luật
quy định phải đóng bảo hiểm thì ngân hàng cần kiểm tra xem khách hàng đã
đóng bảo hiểm chưa? tài sản là nhà hay quyền sử dụng đất thì ngân hàng đầu
tiên phải kiểm tra những giấy tờ có liên quan tới tài sản đó như: Quyền sử dụng
đất, sổ đỏ xem xét tài sản đó có bị kê biên hay không? Nếu là bất động sản thì
đánh giá về vị trí địa lý, kiến trúc ra sao? Giá cả như thế nào? nếu là động sản
như máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thì điều mà ngân hàng phải quan tâm
là chủng loại, tính hiện đại, tính phổ biến. Ngoài ra, các tài sản là hàng hoá, giấy
tờ có giá hay nguyên vật liệu sản xuất thì ngân hàng phải kiểm tra tính chân thực
15
cũng như số lượng, chất lượng, giá trị của tài sản đó, kiểm tra tính hợp pháp của
giấy tờ có giá thông qua các yếu tố như tổ chức phát hành, mệnh giá, thời
hạn sở dĩ ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới tính lưu thông, tính hợp pháp và
quyền sở hữu của tài sản vì trên thực tế có rất nhiều trường hợp ngân hàng nắm
giữ tài sản trong tay nhưng lại không phát mại được để thu hồi vốn và sau khi
khẳng định chắc chắn tài sản thuộc quyền sở hữu của người đi vay, có thị trường
tiêu thụ và hợp pháp thì các cán bộ tín dụng phải tiến hành định giá tài sản.
- Việc định giá tài sản phải dựa trên cơ sở tuân theo đúng quy luật cung –

cầu, sát với giá cả thị trường. điều này là rất quan trọng bởi vì nếu như ngân
hàng quy định mà quá cao so với giá trị thực thì dẫn đến giá trị cho vay lớn hơn
giá trị tài sản đảm bảo, khi xảy ra sự cố khách hàng không thực hiện nghĩa vụ,
NHTM bán tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ, gây rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng định giá tài sản bảo đảm quá
thấp so với giá trị thực thì sẽ gây thiệt thòi cho khách hàng, làm giảm khối lượng
cấp tín dụng, dẫn đến giảm doanh thu, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Do đó việc đánh giá chính xác tài sản bảo đảm là một nghiệp vụ hết sức phức
tạp, khó khăn và vô cùng quan trọng, vì vậy đối với những tài sản có giá trị lớn,
tính chất kỹ thuật chuyên môn sâu, ngân hàng phải lập tổ thẩm định hoặc thuê
chuyên gia, công ty thẩm định chuyên nghiệp tiến hành.
* Bước 3: Xác đinh mức cho vay, quyết định cho vay:
Khi đã hoàn tất được việc định giá trị tài sản bảo đảm, ngân hàng cần xác
định mức cho vay đối với khoản vay có tài sản đảm bảo đó thông qua việc so
sánh mối tương quan giữa giá trị của khoản vay với giá trị của tài sản đảm bảo ,
phổ biến là ở tỷ lệ 50%, 70%. Tuy nhiên để xác định được mức cho vay tương
đối an toàn, ngân hàng còn phải căn cứ vào nhiều khía cạnh như đặc điểm, tính
chất của tài sản bảo đảm. Ở Việt Nam nếu cầm cố bằng giấy tờ có giá như trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc thì có thể vay được tới 100% giá trị, còn
những tài sản có biến động lớn về giá dẫn đến nguy cơ rủi ro cao thì mức cho
vay dao động bằng hoặc dưới 50% giá trị tài sản đảm bảo.
16
Mặt khác, tỷ lệ cho vay còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và chu kỳ hoạt
động của tài sản bảo đảm, ngoài ra mức cho vay còn phụ thuộc vào chủ trương,
chính sách của từng thời kỳ của mỗi NHTM.
* Bước 4: Ký hợp đồng và quản lý tài sản bảo đảm:
Hợp đồng bảo đảm tài sản thường được ký kết đồng thời với hợp đồng tín
dụng sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết. Tuỳ theo hình thức bảo đảm và tài
sản bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm có thể được lập riêng hoặc nằm trong hợp
đồng tín dụng và cũng tuỳ từng loại hình bảo đảm theo quy định của pháp luật

mà hợp đồng bảo đảm phải công chứng nhà nước và tài sản bảo đảm phải đăng
ký giao dịch bảo đảm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và điều đặc biệt lưu
ý ở đây là hợp đồng bảo đảm chỉ có ý nghĩa pháp lý khi và chỉ khi nó đi kèm với
hợp đồng tín dụng (hợp đồng gốc).
Việc quản lý tài sản bảo đảm bao gồm cả việc bảo quản, đánh giá lại tài sản
và xử lý sau khi đánh giá hiệu qủa của việc quản lý này còn phụ thuộc vào cơ sở
vật chất (như kho bãi để bảo quản), trình độ cán bộ ngân hàng trong việc định
giá tài sản và đưa ra được những biện pháp xử lý thoả đáng, đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Bước 5: Thu nợ:
Khi đến hạn thanh toán, nếu khách hàng thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ
của mình thì ngân hàng sẽ tiến hành giải chấp, hợp đồng tín dụng và hợp đồng
bảo đảm được thanh lý hoàn toàn. Còn trong trường hợp khách hàng không
thanh toán đúng hạn, lơ là nghiã vụ trả nợ hoặc có hành vi bất hợp tác trong việc
thanh toán nợ thì ngân hàng buộc phải xử lý tài sản đảm bảo thường gặp phải rất
nhiều khó khăn, nan giải.
17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI MARITIME BANK QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Quảng Ninh
- Tên gọi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM MARITIME COMMERCIAL
STOCK BANK
- Tên viết tắt: MARITIME BANK
- Trụ sở chính: Số 168 đường Lê Thánh Tông, Phường Bạch Đằng, Thành
phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
- Điện thoại: 033 3826174. Fax: 033 3826176
- Website: www.msb.com.vn
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Hồ Quang Huy

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương
và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Quảng Ninh là chi nhánh thuộc Ngân hàng
Hàng Hải Việt Nam được thành lập từ ngày 27 tháng 11 năm 1992. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân số: 0200124891-003 (Đăng ký lần đầu ngày
5 tháng 7 năm 1993; Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 29 tháng 8 năm 2011).
Từ đó đến nay, Maritime Bank Quảng Ninh đã phát triển và đứng vững
trên thị trường, là ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Quảng Ninh. Lúc đầu
thành lập ngân hàng chỉ có 15 cán bộ công nhân viên với số vốn ít ỏi cho hoạt
động kinh doanh ban đầu khoảng hơn 9 tỷ đồng. Đến nay Maritime Bank Quảng
Ninh đã phát triển một mạng lưới gồm 8 phòng giao dịch có đội ngũ cán bộ
công nhân viên hùng hậu trình độ đại học 95%, lãnh đạo chủ chốt đều là cán bộ
Đảng viên đủ năng lực. Trong năm 2012 Maritime Bank Quảng Ninh đã cơ bản
18

×