Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra trên toàn
thế giới với minh chứng là sự ra đời của hàng loạt các tổ chức như tổ chức thương
mại thế giới WTO, hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN,…Xu thế này mở ra
nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam.
Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá trong giai đoạn hiện nay thì hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi xuất khẩu không chỉ làm tăng GDP, tăng
thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán cho quốc gia mà còn là chỉ tiêu đánh giá
mức độ mở của nền kinh tế. Còn đối với doanh nghiệp, thực hiện tốt xuất khẩu sẽ
làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, củng cố uy tín
và thương hiệu với đối tác nước ngoài, góp phần vào sự phát triển lâu dài và bền
vững. Do vậy chiến lược phát triển trong giai đoạn hiện nay của nước ta là đẩy mạnh
xuất khẩu dựa trên những lợi thế sẵn có của mình.
Để phát huy tối đa lợi thế so sánh của mình thì hiện nay Việt Nam vẫn coi các
mặt hàng nông, lâm, thủy sản và các mặt hàng có hàm lượng lao động cao là một
trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần được khuyến khích xuất khẩu. Và gạo
được xem là một trong số các mặt hàng chủ lực quan trọng trong chiến lược xuất
khẩu của Đảng và Nhà nước ta. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu gạo không chỉ mang lại
lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chính chị xã hội rộng lớn.
Đối với các công ty xuất nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai
trò góp phần tăng doanh thu lợi nhuận mà còn thu hút khách hàng, quảng bá hình ảnh
thương hiệu nâng cao vị thế của công ty với các bạn hàng trong và ngoài nước. Để
đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu diễn ra một cách có hiệu quả thì vấn đề đặt ra với
các doanh nghiệp là làm thế nào để thực hiện hợp đồng xuất khẩu một cách có hiệu
1
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
quả. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều vấn đề nảy sinh do chưa thực sự chú trọng đến
vai trò của quy trình thực hiện hợp đồng. Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
XK không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi trước mắt, giúp công ty tránh được những thua
thiệt trong quan hệ với bạn hàng mà trong lâu dài còn hoàn thiện và đẩy mạnh việc
xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu là vấn đề hết sức quan
trọng đối với các công ty XNK hiện nay.
Do tính cấp thiết của quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, với hi vọng áp
dụng được các kiến thức đã học ở trường vào các hoạt động nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo sang thị trường EU thực tế tại doanh nghiệp,
em mong muốn được học hỏi nghiên cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho hoạt
động xuất khẩu gạo sang thị trường EU của doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển
của nền nông nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Hoàn thiện
quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường EU tại
Tổng công ty Thương Mại Hà Nội”.
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận trong
việc thực hiện quy trình xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam và tầm quan trọng
của xuất khẩu gạo ở nước ta.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu nói chung và hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng gạo nói riêng
tại Tổng công ty Thương Mại Hà Nội. Với những giải pháp được đưa ra trong đề tài
có tác động trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng này, từ đó nâng cao vị
thế của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Không chỉ vậy, những giải pháp này còn
giải quyết một số khó khăn trong xuất khẩu mặt hàng gạo của toàn đất nước từ đó
nâng cao giá trị của những sản phẩm nông sản khác.
2
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu:
1.3.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo sang thị trường EU,
trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất
khẩu gạo của công ty trong những năm tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty qua các năm.
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
của Tổng công ty TMHN.
- Xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu gạo sang thị trường EU.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng gạo sang thị trường EU.
- Về không gian: nghiên cứu quy trình này tại Tổng công ty TMHN – Trung tâm xuất
nhập khẩu phía Bắc.
- Về thời gian: Từ 2008 – 2010.
1.5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng TMQT.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quy trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo sang thị trường EU tại Tổng công ty TMHN.
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất với việc hoàn thiện quy trình xuất khẩu gạo sang
thị trường EU tại Tổng công ty TMHN
3
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG TMQT.
2.1. Một số khái niệm cơ bản của hợp đồng TMQT:
2.1.1. Khái niệm hợp đồng TMQT:
Hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh ở các
quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản
nhất định gọi là hàng hóa và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Hợp đồng xuất khẩu là một loại hợp đồng TMQT, nên về nội dung cơ bản của
nó giống với nội dung của hợp đồng TMQT.
2.1.2. Bản chất và vai trò của hợp đồng TMQT:
Bản chất của hợp đồng TMQT là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng.
Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thỏa thuận không bị cưỡng bức,
lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
Hợp đồng TMQT giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh XNK, có xác
nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện các
nội dung đó.
Hợp đồng TMQT là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng thời
là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan
trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chặt chẽ, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ
thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ,
chuẩn bị thận trọng và chu đáo.
2.1.3. Phân loại hợp đồng TMQT:
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại: ngắn hạn (được ký kết trong một
thời gian ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp
4
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc) và hợp đồng dài hạn ( có thời gian
thực hiện dài và trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần).
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
- Theo hình thức của hợp đồng có các loại: hình thức văn bản và hình thức miệng ( ở
Việt Nam hình thức văn bản bắt buộc đối với các hợp đồng TMQT).
- Theo hình thức thành lập hợp đồng gồm: hợp đồng một văn bản và hợp đồng nhiều
văn bản.
2.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT:
2.2.1. Phần trình bày chung bao gồm:
+ Số hiệu hợp đồng (Contract No…): là nội dung tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện hợp đồng giữ các bên.
+ Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: nằm ở cuối của hợp đồng, nếu như trong
hợp đồng không có thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày
ký kết.
+ Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu đầy đủ, rõ ràng, chính xác tên, địa chỉ, người đại diện,
chức vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
+ Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General Definition): trong hợp đồng có thể
sử dụng các thuật ngữ mà các thuật ngữ này ở các quốc gia khác nhau có thể hiểu
theo những cách khác nhau, để tránh sự hiểu nhầm, những thuật ngữ hay những vấn
đề quan trọng phải được định nghĩa.
+ Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: như hiệp ước song phương, hay có thể là các
hiệp định Chính phủ đã ký kết, hoặc là các nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các
quốc gia hoặc nêu ra sự tự nguyện của hai bên tham gia ký kết.
5
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.2.2. Nội dung cơ bản của các điều khoản của hợp đồng TMQT:
* Điều khoản về tên hàng (Commodity): Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào
hàng, thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Điều khoản này chỉ rõ đối tượng
mua bán trao đổi.
* Điều khoản về số lượng (Quantity): quy định số lượng hàng hóa giao nhận, đơn vị
tính, phương pháp xác định trọng lượng. Nếu số lượng hàng hóa giao nhận quy định
phỏng chừng thì phải quy định người được phép lựa chọn dung sai về số lượng và giá
cả tính số lượng hàng hóa đó. Cụ thể là:
- Số lượng hàng hóa ghi trong hợp đồng.
- Dung sai và người hưởng quyền dung sai (có thể là do người bán chọn, do người
mua chọn hoặc do đi thuê chọn).
- Trọng lượng của hàng hóa mua bán
* Điều khoản về chất lượng (Quality): Điều khoản này quy định chất lượng của hàng
hóa giao nhận, là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa. Đặc biệt khi có tranh chấp
về chất lượng thì điều khoản này là cơ sở để kiểm tra đánh giá, so sánh và giải quyết
tranh chấp chất lượng. Tiêu chuẩn chất lượng phải được xác nhận và trở thành một
bộ phận không thể tách rời của hợp đồng.
* Điều khoản về bao bì và ký mã hiệu ( Packing and marking): Quy định loại bao bì,
hình dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì,
giá bao bì, quy định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu.
* Điều khoản về giá cả (Price): Trong điều khoản này quy định về mức giá cụ thể và
đồng tiền tính giá, phương thức quy định giá, quy tắc giảm giá (nếu có).
* Điều khoản về thanh toán (Payment): Quy định những vấn đề về phương thức
thanh toán, đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng
từ dùng cho thanh toán. Đây là điều khoản rất quan trọng được các bên quan tâm,
6
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
nếu lựa chọn được các điều kiện thanh toán phù hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro
cho mỗi bên.
* Điều khoản về giao hàng ( Shipment/ Delivery): Nội dung của điều khoản này xác
định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, phương thức giao nhận, thông báo giao
hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo, và một số quy định
khác về giao hàng.
* Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure): Quy định những trường
hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Do vậy thường quy
định nguyên tắc xác định các trường hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi
là miễn trách và những trường hợp không được coi là miễn trách.
* Điều khoản khiếu nại ( Claim): Nội dung cơ bản của điều khoản khiếu nại bao gồm
các vấn đề như: thể thức khiếu nại, thời gian khiếu nại, cách thức khiếu nại, quyền và
nghĩa vụ của các bên có liên quan đến việc khiếu nại.
* Điều khoản bảo hành: (Warranty): Trong điều khoản này quy định thời gian bảo
hành, địa điểm bảo hành, nội dung và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung
bảo hành.
* Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt
và bồi thường, cách thức phạt và bồi thường. Trị giá phạt và bồi thường tùy theo từng
trường hợp có riêng điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại hoặc được kết hợp với
các điều khoản giao hàng, thanh toán…
* Điều khoản trọng tài ( Abitration): Quy định các nội dung: ai là người đứng ra
phân xử, luật pháp áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết
chấp hành giải quyết và phân định chi phí trọng tài.
2.2.3. Phần ký kết hợp đồng:
Trong đó nêu rõ hợp đồng được lập thành mấy bản, mỗi bên giữ mấy bản và
mỗi bản có giá trị và hiệu lực như nhau.
7
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
+ Hiệu lực của hợp đồng từ lúc nào, nếu không ghi trong hợp đồng thì hiệu lực của
hợp đồng được bắt đầu từ ngày ký kết.
+ Bên mua, bên bán ký và đóng dấu.
2.3. Tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước.
Tính đến thời điểm này thì đề tài “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường EU tại Tổng công ty TMHN” chưa đươc
nghiên cứu. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu cho thấy đã có một số nghiên cứu liên
quan đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản nói chung của Tổng công
ty TMHN do các sinh viên trường Đại học Thương Mại thực hiện. Đó là:
1. Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Tổng công ty
TMHN. Đỗ Thị Hiền – Nguyễn Quốc Thịnh hướng dẫn – 2007
2. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị hàng nông sản xuất khẩu tại Tổng công ty
TMHN.Nguyễn Vân Anh – PGS.TS.Doãn Kế Bôn hướng dẫn
2.4. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
2.4.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với nước ngoài
hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng
xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu:
* Tập trung hàng xuất khẩu:
Tập trung đủ về số lượng phù hợp với chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu
hóa về chi phí. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường tiến hành thu gom tập trung
từ nhiều nguồn hàng ( cơ sở sản xuất – thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký
kết hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các nguồn hàng.
* Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói,
một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác
8
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
cần nắm được những yêu cầu cụ thể để lựa chọn cách bao gói thích hợp.Yêu cầu
chung về bao bì đóng gói hàng hóa ngoại thương là: Bao bì phải đảm bảo tự nguyên
vẹn về chất lượng và số lượng hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải
đảm bảo hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời đảm bảo thu hút sự chú ý của người
tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp bao bì, chủ
hàng xuất nhập khẩu phải xem xét đến những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng, thứ
đến phải xét đến tính chất của hàng hóa ( như lý tính, hóa tính, hình dạng bên ngoài,
màu sắc, trạng thái của hàng hóa…) đối với những tác động của môi trường và của
điều kiện bốc xếp hàng.
Ngoài ra, cần xem xét đến những nhân tố: điều kiện vận tải khí hậu; điều kiện
về luật pháp, thuế; chi phí vận chuyển…Khi đóng gói hàng hóa, người ta có thể áp
dụng hai hình thức đóng gói đó là đóng gói kín và đóng gói hở.
* Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu:
Kẻ ký mã hiệu nhằm bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận và hướng dẫn
phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
Ký mã hiệu cần phải bao gồm:
- Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên
người gửi, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyển hàng, mã
số và mã vạch của hàng hóa.
- Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hóa như: tên nước và tên
địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận
đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.
- Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hóa trên đường
đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ đọc, không
phai màu, không thấm nước, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.
9
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.4.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu:
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra về phẩm chất,
số lượng, trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hóa xuất khẩu là
động vật, thực vật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch (tức kiểm tra dịch động vật, thực
vật), là thực phẩm thì kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai giai cấp: ở cơ sở và ở
cửa khẩu. Trong đó, việc kiểm tra ở cơ sở (tức ở đơn vị sản xuất, thu mua chế biến)
có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của quận huyện). Việc
kiểm dịch động vật ở cơ sở do phòng thú y của quận huyện hoặc nông trường tiến
hành.
2.4.3. Thuê phương tiện vận tải:
Nếu hợp đồng xuất khẩu được ký kết theo điều kiện nhóm C và D thì người
xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
2.4.3.1. Những căn cứ thuê phương tiện vận tải:
- Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, đặc điểm phương tiện
vận tải, thưởng phạt bốc dỡ…
- Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: hàng rời hay hàng đóng trong container, hàng hóa
thông dụng hay hàng đặc biệt.
2.4.3.2. Tổ chức thuê phương tiện vân tải:
* Phương thức thuê tàu chợ:
- Xác định số lượng, đặc điểm hàng cần chuyên chở, tuyến đường và thời điểm giao
hàng.
- Nghiên cứu các hãng tàu và lựa chọn hãng tàu thích hợp.
10
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Lập bảng kê khai ( Cargo list) và ký đơn lưu khoang đồng thời trả trước phí vận
chuyển.
- Tập kết hàng để giao cho tàu và nhận vận đơn.
* Phương thức thuê tàu chuyến:
- Xác định nhu cầu vận tải: lượng hàng hóa, đặc điểm hàng hóa, hành trình và lịch
trình của tàu…
- Xác định hình thức thuê tàu: Thuê một chuyến (Single Voyage); Thuê khứ hồi
(Round Voyage); Thuê nhiều chuyến (Consecurive Voyage); Thuê bao cả tàu
(Lumpsum)
- Nghiên cứu các hãng tàu dựa trên: chất lượng tàu, chất lượng phục vụ, giá cước, uy
tín… để lựa chọn hãng tàu tiềm năng.
- Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê tàu chuyến bao gồm: Tên chủ tàu và
người thuê, quy định về con tàu, thời gian tàu đến cảng xếp, quy định về hàng hóa,
chi phí xếp dỡ, thời gian thưởng phạt xếp dỡ và trách nhiệm, miễn trách của người
chuyên chở.
2.4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa:
2.4.4.1. Căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT. Trường hợp CIP và
CIF người bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa ở phạm vi tối thiểu
(điều kiện C).
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: những lô hàng có giá trị lớn dễ hư hỏng hao hụt
thì mua bảo hiểm theo điều kiện A mới đáp ứng yêu cầu, ngược lại hàng khó bị hư
hỏng mất mát khó chịu tác động từ bên ngoài thì mua ở điều thấp hơn hoặc không
cần bảo hiểm.
11
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: dựa vào loại phương tiện, chất lượng, hành trình
vận chuyển …để lựa chọn loại hình vận chuyển thích hợp.
2.4.4.2. Tổ chức mua bảo hiểm cho hàng hóa:
- Xác định nhu cầu bảo hiểm: xác định giá trị bảo hiểm (giá trị thực tế của lô hàng)
và điều kiện bảo hiểm
+ Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
+ Điều kiện B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
+ Điều kiện C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
Ngoài 3 điều kiện trên còn một số điều kiện bảo hiểm khác nữa như bảo hiểm chiến
tranh ( Was risk); bảo hiểm đình công ( Strike).
- Xác định loại hình bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm
bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm.
- Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.4.5. Làm thủ tục hải quan và giao hàng xuất khẩu:
Hiện nay thủ tục hải quan hàng xuất khẩu được quy định áp dụng theo các văn
bản sau: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan của Quốc hội số
42/2005/QH1, Luật Hải quan số 29/2001/QH10, Thông tư số 112/2005/TT - BTC
ngày 15/12/2005 của Bộ tài chính, nghị định số 154/2005/NĐ – CP ngày 15/12/2005
của thủ tướng chính phủ, thông tư 194/2010/TT-BTC.
* Khai báo hải quan và nộp tờ khai hải quan: Người khai hải quan sau khi khai vào
tờ khai hải quan, cùng với các chứng từ tạo thành hồ sơ hải quan. Theo điều 22 của
Luật hải quan 2005 quy định: “ Hồ sơ hải quan bao gồm: Tờ khai hải quan, Hóa đơn
thương mại; Hợp đồng mua bán hàng hóa; Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
12
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
khẩu, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép. Các
chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải
quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan”.
* Xuất trình hàng hóa
Hàng hóa xuất nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm
soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu
cầu của việc xuất trình hàng hóa cũng là sự trung thực của chủ hàng. Để thực hiện
thủ tục kiểm tra và giám sát chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan.
* Nộp thuế và thực hiện các quy định của hải quan
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định như:
cho hàng hóa được phép qua biên giới (thông quan); cho hàng đi qua một cách có
điều kiện (như phải sửa chữa, khắc phục lại ), phải nộp thuế xuất khẩu; không được
xuất khẩu…
Hàng xuất khẩu sau khi kiểm tra thì giao cho phương tiện vận tải, chủ yếu
bằng đường biển, containner và đường sắt.
* Nếu giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng kê hàng hóa chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng.
- Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
- Bốc dỡ hàng lên tàu
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy
vận đơn đường biển.
* Nếu hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ một container, chủ hàng hải
đăng ký mượn hoặc thuê container, đóng hàng vào container, làm thủ tục hải quan và
giao hàng cho bãi rồi nhận biên lai xếp hàng để đổi lấy vận đơn. Khi hàng giao
13
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
không chiếm hết một container, chủ hàng vận chuyển hàng đến bãi để giao cho người
chuyên chở và hoàn thành khi giao hàng cho người chuyên chở và hoàn thành cho
người chuyên chở hoặc đại diện của họ.
* Nếu hàng hóa chuyên chở bằng đường sắt: nếu đủ một toa xe chủ hàng phải kịp
thời đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa
và khối lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng,
niêm phong kẹp chì làm thủ tục hải quan và giao cho cơ quan đường sắt để lấy vận
đơn đường sắt. Nếu hàng không đủ một toa xe, chủ hàng vận chuyển đến nơi tiếp
nhận của đường sắt và lấy vận đơn.
2.4.6. Thanh toán hàng xuất khẩu:
* Thanh toán bằng thư tín dụng: Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán
bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước
ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra kỹ
lưỡng L/C. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người
mua sửa đổi lại rồi mới tiến hành các hoạt động tiếp theo. Bộ chứng từ thanh toán
bằng L/C thường bao gồm: Bản chính L/C và các tu chỉnh liên quan (nếu có); giấy tờ
theo yêu cầu của L/C.
Thông thường các giấy tờ đó bao gồm: Hóa đơn thương mại (Commercial
Invoice); Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L) hoặc là vận đơn đường sắt hoặc
vận đơn đường không; Bảng kê chi tiết (Speccification); Phiếu đóng gói (Packing
list); Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity) và giấy chứng nhận trọng
lượng (Certificate of weight); Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality);
Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh; Giấy chứng nhận xuất
xứ ( Certificate of origin - CO).
Yêu cầu đối với việc thành lập bộ chứng từ: nhanh chóng, chính xác, phù hợp với
những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức.
14
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
* Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ
thu thì ngay sau khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành việc lập
chứng từ nhanh chóng, chính xác, phù hợp và xuất trình cho ngân hàng để ủy thác
cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Nếu thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ thì bộ
chứng từ bao gồm: Yêu cầu thanh toán chứng từ nhờ thu, hối phiếu; Chứng từ gửi
hàng; Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp; hợp đồng nhập khẩu; chuyển khẩu hàng hóa
hoặc hợp đồng dịch vụ; Hóa đơn bán hàng; Giấy phép xuất khẩu; Bộ chứng từ gốc
hàng hóa xuất khẩu; Các giấy tờ khác theo quy định trong hợp đồng mua bán.
* Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền:Sau khi ký hợp đồng, đến kỳ
hạn hai bên thỏa thuận, nhà xuất khẩu nhắc nhở bên nhập khẩu làm thủ tục thanh
toán. Khi ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu quá trình thanh toán bắt đầu thì tài
khoản ký thác bắt đầu hoạt động. Nhà xuất khẩu giao hàng và hoàn thành bộ chứng
từ phù hợp với yêu cầu của bản ghi nhớ và xuất trình cho ngân hàng để thanh toán
tiền hàng.
* Phương thức chuyển tiền
Nhà xuất khẩu sau khi giao xong hàng thì hoàn thành bộ chứng từ phù hợp với
yêu cầu của hợp đồng và chuyển cho nhà nhập khẩu. Khi nhà nhập khẩu chuyển tiền
thì ngân hàng sẽ báo cho nhà xuất khẩu.
2.4.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Nếu có): Đối tượng bị khiếu nại là người
bán, nếu hàng có chất lượng, hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì
sai quy cách, giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn…
Đối tượng bị khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên
chở do lỗi của người vận tải gây nên.
Đối tượng bị khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hóa – đối tượng của bảo
hiểm bị tổn thất do những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
15
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Nếu khiếu nại của khách hàng là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết
bằng một trong những phương pháp như: Giao thêm hàng bị thiếu, giao hàng tốt thay
thế hàng kém chất lượng, sửa chữa hàng hỏng, giảm giá hàng mà số tiền giảm giá
trang trải bằng hàng hóa giao vào thời gian sau đó. Nếu việc khiếu nại không được
giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thỏa thuận
trọng tài) hoặc tại tòa án.
16
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU GẠO TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI.
3.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các luận văn khóa trước; website của Tổng công ty
TMHN; tạp chí, website của các Bộ ban ngành; các website thông tin có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu gạo.
- Nguồn dữ liệu bên trong: các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các
văn bản và các quyết định của Tổng công ty, kế hoạch và mục tiêu phát triển của
Tổng công ty.
3.1.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và tiến hành
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó là việc tìm hiểu
thực tế hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng công ty TMHN. Phiếu điều tra kết hợp các
câu hỏi phỏng vấn được xây dựng nhằm tìm hiểu ý kiến đánh giá tình hình xuất khẩu
gạo sang thị trường EU tại Tổng công ty, những mặt còn tồn tại trong công tác này
và những ý kiến chủ quan của cán bộ, nhân viên được phỏng vấn để giải quyết những
tồn tại đó.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích số liệu thu thập được bằng các phương pháp:
- Phân tích tổng hợp: phân tích dữ liệu, số liệu thu thập được từ đó rút ra nhận xét.
- Phân tích thống kê: Thống kê kết quả từ các bảng tổng kết hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảng kinh doanh xuất nhập khẩu qua các năm.
17
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Phân tích so sánh: Lấy số liệu năm đầu tiên nghiên cứu (2008) làm mốc để đánh giá
sự tăng giảm về số lượng, kim ngạch xuất nhập khẩu của các năm tiếp theo.
- Tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận: Tiếp cận thực tế hoạt động xuất khẩu, từ đó
so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu
3.2.1.Tổng quan về tổng công ty TMHN
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Khái quát chung:
Tên công ty: Tổng công ty thương mại Hà Nội
Tên tiếng Anh: HaNoi trade corporation.
Tên giao dịch: Hapro.
Email:
Trụ sở chính: 38 – 40 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Điện thoại: 84.48267984
Fax: 84.8267983
Website: www.hapro-vn.com hoặc www.haprogroup.com
* Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 11 tháng 8 năm 2004, UBND TP Hà Nội ra quyết định số 125/2004/QĐ
– UB thành lập Tổng công ty Thương Mại Hà Nội, tên giao dịch Hapro. Tổng công
ty Thương Mại Hà Nội được thành lập nhằm hỗ trợ, định hướng, điều tiết hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống, các vùng sản xuất nguyên
liệu trong nội ngoại thành Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo sự chủ động về nguồn
hàng bán buôn trong nội địa cũng như xuất khẩu. Tổng công ty là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty Thương mại
Hà Nội – công ty mẹ có các công ty con là các công ty TNHH Nhà nước một thành
18
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
viên, các công ty cổ phần mà trong đó công ty mẹ giữ cổ phần vốn chi phối. Ngoài
các công ty con, Tổng công ty Thương mại Hà Nội còn có các công ty liên kết là các
công ty cổ phần có vốn góp dưới mức chi phối của Tổng công ty.
3.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
* Lĩnh vực hoạt động
- Xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, hàng may mặc, hàng thủ công
mỹ nghệ
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng.
- Phân phối bán lẻ với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện
ích và chuyên doanh.
- Sản xuất chế biến, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Đảm bảo cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo đúng yêu cầu cam kết.
- Liên tục cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
- Hướng tới một tập đoàn kinh tế đa ngành; có tiềm lực mạnh về tài chính và nguồn
nhân lực.
- Định hướng trở thành một trong số những thương hiệu hàng đầu Việt Nam; có sức
cạnh tranh cao với các tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty TMHN là một trong những công ty XNK lớn nhất cả nước với
một hệ thống các công ty con kéo dài từ Bắc vào Nam. Trong cơ cấu tổ chức của
Tổng công ty trên nhất là hội đồng quản trị, sau đó là ban kiểm soát rồi đến đại diện
vốn và ban điều hành. Hiện nay, tổng công ty không ngừng mở rộng về quy mô trong
cả nước với hệ thống các công ty con rộng khắp trong cả nước.
19
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty TMHN
3.2.2. Thị trường gạo xuất khẩu của Việt Nam và thị trường gạo EU
* Thị trường gạo xuất khẩu của Việt Nam: Định hướng kinh doanh xuất khẩu gạo của
Việt Nam thể hiện sự ưu tiên cho các thị trường tập trung. Các thị trường đó thông
thường như Philipine, Iraq, Cuba Hiện nay, 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất
của Việt Nam chiếm đến trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong các thị trường
lớn không phải tập trung thì đáng lưu ý có Singapore chiếm đến 7,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu, chủ yếu để tái xuất. Trong khi đó, 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn
nhất của Thái Lan chỉ chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo.
20
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
HĐ QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI DIỆN
VỐN
BAN ĐIỀU
HÀNH
CÁC CTY
CÓ VỐN
GÓP TCT
CTY LIÊN
KẾT TỰ
NGUYỆN
CTY LIÊN
KẾT
CÔNG TY
CON
ĐƠN VỊ
TRỰC
THUỘC
PHÒNG, BAN
QUẢN LÝ
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Biểu đồ 3.1: 10 thị trường lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu gạo của Việt
Nam (7 tháng 2010)
(Nguồn: Tính từ
số liệu của Tổng
cục Hải quan)
Biểu đồ 3.2:
Giá và lượng
gạo xuất khẩu
của Việt Nam
đi các thị trường tháng 7 năm 2010
(Nguồn: AgroMonitor tính toán từ số liệu của Hải quan)
Các thị trường lớn và tập trung của Việt Nam chưa hẳn đã đem lại mức giá
cao. Số liệu giá gạo xuất khẩu trung bình tháng 7 đạt 473 USD/tấn, trong khi ở các
21
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
thị trường lớn chỉ có giá gạo xuất khẩu sang Philipine đạt trên 600 USD/tấn, còn
CuBa, Bangladesh xấp xỷ 400 USD/tấn. Mặt khác, gạo xuất khẩu sang các thị trường
này chủ yếu là các loại gạo 15% tấm và 25% tấm. Như vậy, tập trung vào một vài thị
trường lớn sẽ giúp cho sự ổn định nhưng đánh đổi bằng hạn chế sự đa dạng hóa thị
trường, một lượng lớn gạo với mức giá thấp so với một lượng nhỏ gạo đạt các mức
giá cao hơn. Trong nhiều năm qua, ở phía nhập khẩu gạo của Việt Nam rất có thể
đang tồn tại một kết cấu thị trường gây bất lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam.
Thị trường XK của Tổng công ty TMHN tập trung vào các thị trường EU, Asian,
Nga…và đang có xu hướng mở rộng sang Châu Phi.
* Tình hình gạo tại thị trường EU: EU là thành viên của WTO do vậy biện pháp bảo
hộ bằng hạn ngạch dần được thay thế bằng thuế. Tuy nhiên EU vẫn giữ hạn ngạch
thuế quan đối với sản phẩm cà phê và gạo. Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 150.000
tấn gạo, trong đó khoảng 100.000 tấn với mức thuế 28 euro/tấn, 50.000 tấn còn lại
mức thuế là 418 euro/tấn đối với gạo 100%, gạo gẫy là 128 euro/tấn. Nhu cầu nhập
khẩu gạo của EU không nhiều. Chất lượng gạo của Việt Nam kém gạo Thái Lan,
Mianma, nhưng giá chào bán thường cao hơn nên chỉ bán mỗi năm từ 6.000 đến
7.000 tấn gạo đặc sản vào các siêu thị châu Á ở EU. Tuy vậy, hàng năm khoảng
300.000 tấn gạo Việt Nam bán cho các công ty châu Âu giao hàng đi châu Phi, châu
Á, Trung Đông thông qua các hợp đồng đổi hàng hoặc viện trợ lương thực của các tổ
chức quốc tế. Hiện nay, gạo Việt Nam xuất khẩu vào Trung và Đông Âu số lượng
không lớn nhưng không thuế hoặc thuế rất thấp và không hạn ngạch so với mức thuế
của EU hiện hành.Việc Việt Nam có được tiếp tục xuất khẩu gạo không hạn ngạch
sang khu vực này hay không còn phụ thuộc vào đàm phán giữa Việt Nam với EC.
3.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu gạo sang thị trường EU tại Tổng công ty TMHN
3.2.3.1. Các nhân tố bên trong công ty
22
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
* Nhân tố con người: Đội ngũ nhân viên trong công ty chỉ có năng lực chuyên
môn tốt vẫn chưa đủ mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về từng loại mặt hàng,
từng loại thị trường, từng đối tượng khách hàng…Có như vậy thì công ty mới thực
hiện tốt mọi hoạt động, giảm được những sai sót, giảm chi phí, tận dụng cơ hội kinh
doanh. Đặc biệt trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu thiếu hiểu biết về những mặt
này thì sẽ ký kết những hợp đồng không hợp lý ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín
của công ty.
* Yếu tố vốn: Vốn là yếu tố cơ bản để một doanh nghiệp có thế hoạt động, với
doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Thương Hà Nội thì yếu tố vốn lại càng đóng vai
trò quan trọng. Nếu với nguồn vốn eo hẹp thì công ty phải phụ thuộc vào nhiều yếu
tố bên ngoài khác.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật: mặt hàng gạo luôn đòi hỏi trang thiết bị kiểm tra,
chuyên chở, vận tải, hệ thống kho bãi…Do vậy, những yếu tố này có tốt hay không
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hàng hóa.
3.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài công ty
* Yếu tố tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt đới ẩm, có gió mùa hàng năm. Tài nguyên khí hậu ấy tạo ra điều kiện thuận lợi
phát triển nhiều chủng loại cây trồng, có khả năng tăng vụ rải vụ sản xuất quanh
năm.Mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra khó khăn phức tạp cho sản xuất nông
nghiệp như: bão lũ, hạn hán…Do đó doanh nghiệp cần có phương án để đề phòng.
* Chính sách pháp luật: Những chính sách hỗ trợ khuyến khích sản xuất nông
sản đặc biệt là gạo của Chính phủ tạo điều kiện rất nhiều cho người nông dân duy trì
và phát triển để từ đó có thể ổn định nguồn hàng cho doanh nghiệp.
* Yếu tố công nghệ: Tuy mặt hàng gạo ít chịu sự ảnh hưởng của yếu tố công
nghệ, nhưng vẫn cần sự hỗ trợ của máy móc thiết bị trong công đoạn xát sấy. Thành
phẩm chất lượng tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào công đoạn này vì vậy công
23
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
nghệ đã chi phối rất lớn đến quyết định lựa chọn các cơ sở sản xuất của doanh
nghiệp.
* Yếu tố kinh tế: Hiện nay nền kinh tế thế giới và trong nước đang thời kỳ
phục hồi khủng hoảng khiến các nước cắt giảm những mặt hàng không phải nhu cầu
thiết yếu. Tuy nhiên gạo vẫn là mặt hàng không thể thiếu của người dân.
* Nhà cung cấp gạo cho công ty: Đó là những doanh nghiệp chuyên thu mua,
đặt hàng trực tiếp với những hộ gia đình sản xuất, những cơ sở sản xuất thường
xuyên. Những doanh nghiệp này là nguồn hàng chính của công ty, nếu họ không có
đủ khả năng lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thì hàng giao của công ty sẽ có chất
lượng kém.
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên
gia về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Tổng công ty TMHN:
3.3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Thông qua quá trình điều tra trắc nghiệm với 10 phiếu thu về và phỏng vấn
chuyên sâu với một số cán bộ tại doanh nghiệp có một số kết quả như sau:
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ nhân viên về quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu gạo sang thị trường EU của Tổng công ty:
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
gạo sang thị trường EU
Mức độ
Giá
trị TB
Rất
tốt Tốt Khá TB Kém
24
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3
Khoa: Thương Mại Quốc Tế
5 4 3 2 1
Chuẩn bị hàng xuất khẩu 3 4 3 3
Kiểm tra hàng xuất khẩu 4 3 2 1 4
Thuê phương tiện vận tải 5 5 3.5
Mua bảo hiểm cho hàng hóa 5 5 3.5
Làm thủ tục hải quan 2 5 3 3.9
Giao hàng cho phương tiện vận tải 6 4 3.6
Thanh toán hàng XK 10 3
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 6 3 1 4.5
(Nguồn: Kết quả điều tra trắc nghiệm)
Theo như kết quả tổng hợp về viêc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo sang EU
tại Tổng công ty TMHN thì đa số các bước được Tổng công ty thực hiện khá tốt vì
theo thực tế là thị trường EU là một trong các thị trường khó tính nhất thế giới, vì thế
Tổng công ty rất cẩn thận với những lô hàng xuất khẩu vào EU. Theo như bảng tổng
hợp ta thấy bước giải quyết khiếu nại trong quy trình thực hiện hợp đồng được công
ty thực hiện tốt nhất với số điểm trung bình đạt 4.5. Trên thực tế công ty giải quyết
rất tốt các khiếu nại phát sinh của các hợp đồng xuất khẩu. Cũng thông qua quá trình
điều tra trắc nghiệm ta thấy bước chuẩn bị hàng xuất khẩu và thanh toán được coi là
các bước khó khăn nhất với hàng gạo xuất khẩu vào EU.
Bảng 3.2: Nguyên nhân gây ra những khó khăn khi xuất khẩu gạo vào thị
trường EU
Nguyên nhân Số phiếu
Do chất lượng gạo thu mua chưa đáp ứng được yêu cầu 8
Do yêu cầu về gạo của thị trường EU quá cao 10
Do giá bán của gạo Việt Nam cao hơn so với các đối thủ 10
Do các yếu tố tự nhiên, tính chất của hàng hóa 10
(Nguồn: Kết quả điều tra trắc nghiệm)
Quá trình điều tra trắc nghiệm còn thu được một số nguyên nhân chính gây ra
những khó khăn khi xuất khẩu gạo vào thị trường EU và các chuyên gia cũng đưa ra
được một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao quy trình thực hiện hợp đồng.
25
GVHG: ThS. Bùi Đức Dũng SV: Vũ Thị Thúy Vân
Lớp 45E3