276 
* Thạc sĩ 
MINH CHỨNG VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH 
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 
 
 
Hoàng Ngọc Hùng* 
Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng 
 
Tóm tắt 
Giáo dục nhận thức về nhu cầu bảo vệ môi trường (BVMT) ở đại học (ĐH) không 
là hoạt động tuỳ tiện mà thông qua chương trình đào tạo (CTĐT); kiểm định CTĐT về 
hoạt động này là một trong các biện pháp nâng hiệu quả quản lý nó. Nghiên cứu sau đây 
bước đầu khẳng định với các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ĐH về vai trò nguồn 
minh chứng, các thành phần liên quan (con người, quy trình, thiết bị, ) trong hoạt động 
giáo dục nhận thức về nhu cầu bảo vệ môi trường. 
 
I. Đặt vấn đề: 
Đại học chất lượng cao có 3 chức 
năng (đào tạo, nghiên cứu, phục vụ xã 
hội), giảng viên (GV) được đánh giá về 3 
lĩnh vực tương ứng và chính họ nêu 
gương cho SV về 3 chức năng này - cả 
kiến thức, kỹ năng, thái độ). Nhu cầu tu 
dưỡng của GV không chỉ là kết quả của 
văn hoá mà còn do các tác động từ kiểm 
định chất lượng (KĐCL). 
6 điều kiện phát triển bền vững 
(Dân chủ + Bình đẳng + Phụ thuộc + Tự 
quản + Trách nhiệm + Truyền thông) trở 
thành lối sống và lẽ sống đại học là kết 
quả tất yếu của nền văn hóa KĐCL 
(“KĐCL ra đời cách đây hơn 100 năm, 
bắt nguồn từ các mối quan tâm nhằm 
bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự an toàn, 
phục vụ quyền lợi của công chúng” - S. 
Eaton - Chủ tịch HĐ Kiểm định 
GDĐH Mỹ). 
KĐCL vừa công nhận mức đạt 
chuẩn (của trường, của các chương trình 
đào tạo) vừa giải trình với các bên liên 
quan (cấp trên, tài trợ, học sinh, phụ 
huynh). Việc KĐCL (đơn vị, chương 
trình, nội dung giáo dục, ) dựa vào 
nguồn minh chứng; việc KĐCL chương 
trình đào tạo để công nhận mức “nhận 
thức của sinh viên về nhu cầu bảo vệ môi 
trường” cũng dựa nguồn minh chứng về 
giáo dục bảo vệ môi trường - thể hiện 
qua chương trình và sản phẩm liên quan 
(thời khóa biểu, bài giảng, bài kiểm tra, 
bài thi, ). 
II. Mục đích nghiên cứu: 
2.1. Nhận thức lại về tầm quan 
trọng của phát triển bền vững, bảo vệ 
môi trường và nhu cầu giáo dục nội dung 
này ở bậc đại học. 
2.2. Tìm hiểu điều kiện giáo 
dục phát triển bền vững, giáo dục bảo vệ 
môi trường cho sinh viên và việc khai 
 277 
thác minh chứng về nội dung này khi 
KĐCL chương trình. 
2.3. Góp phần xây dựng giải 
pháp nâng hiệu lực và hiệu quả khai thác 
minh chứng giáo dục bảo vệ môi trường 
trong KĐCL chương trình đào tạo đại 
học. 
III. Phương pháp nghiên cứu: 
3.1. Xử lý thông tin (phát triển 
bền vững, bảo vệ môi trường, kiểm định 
chất lượng) 
3.2. Phân tích quá trình giáo 
dục bảo vệ môi trường ở trường đại học. 
3.3. Đối thoại (sinh viên, giảng 
viên, chuyên viên KĐCL, nhà quản lý) 
IV. Kết quả nghiên cứu: 
4.1. Khái niệm phát triển bền 
vững (PTBV): 
 Triết lý Tam Tài (3 essential elements 
of universe) của Khổng tử coi “trời – 
người – đất” là tương đồng
1
 , cần bảo vệ 
sự hòa điệu vũ trụ để PTBV, con người 
(tiểu vũ trụ) phải hòa đồng với vũ trụ cả 
trong hành động nhỏ nhất
2
. Aristote (384 
- 322 BCE) coi môi trường là nơi cá thể 
đấu tranh để tồn tại, mục đích hoạt động 
tái tạo là để PTBV
3
. Người Việt hiểu 
tương tác với môi trường, tránh đi ngược 
quy luật tự nhiên, biết “Sóng xao trăng 
lặn, gợi lòng nhớ thương”, “Người buồn 
cảnh có vui đâu bao giờ”. Triết lý Trung 
Thiên Dịch (Trần Cao Vân) coi “Ta cùng 
trời đất ba ngôi sánh”. Thuật Phong Thuỷ   
1  
2
 Thiệu Ung. Mai hoa dịch số. Hà Nội.1995 
3
 Philosophy of Nature:  
ở Phương Đông không chỉ bàn về thiên 
thể, tự nhiên, môi trường,… mà còn sử 
dụng ý tưởng PTBV phục vụ nhân sinh. 
Các ý tưởng bảo vệ môi trường, PTBV,… 
sớm xuất hiện nhưng phải đến thế kỷ XX 
mới chuyển hoá thành phong trào xã hội. 
 1907: ở Anh ra đời tổ chức Scouting, 
một tổ chức giáo dục, cùng nhà trường và 
gia đình giúp trẻ trở thành công dân có 
ích cho cộng đồng (gia đình, địa phương, 
quốc gia, nhân loại). 100 năm sau (2007), 
Scouting có hơn 38 triệu hội viên (216 
nước)
4
 . Phong trào Scouting thế giới 
(WOSM) nhận giải “Giáo dục vì hoà 
bình” của UNESCO (1981), “Đóng góp 
vào việc phát triển nhân cách” của Tổ 
chức Schmidein (1982), “Giáo dục thanh 
thiếu nhi” của Tổ chức International 
Kiwanis (1983). 
 1915: Uỷ ban bảo vệ môi trường 
Canada thành lập và khuyến khích tôn 
trọng chu kỳ tự nhiên, khai thác lợi ích 
thiên nhiên theo hướng duy trì cho tương 
lai
5
 . 
 1928: Báo cáo "Toàn thế giới bảo vệ 
động vật hoang dã", tại Hội nghị Paris 
(Pháp) của Paul Sarasin (Thụy sĩ) đã đề 
cập đến việc cần phải bảo vệ thiên nhiên. 
 1951, UNESCO đã xuất bản "Thực 
trạng bảo vệ môi trường thiên nhiên trên 
thế giới vào những năm 50", cập nhật vào 
năm 1954. 
 1970, thuật ngữ “xã hội bền vững” tiếp 
tục xuất hiện trong các công trình ở   
4
  5   
278 
Phương Tây: "Vòng tròn khép kín" - 
Barry Commner (1971), "Kinh tế học nhà 
nước mạnh" - Herman Daily (1973) , 
"Những con đường sử dụng năng lượng 
mềm: về một nền hoà bình lâu dài" - 
Amory Lovins (1977); "Xây dựng một xã 
hội bền vững" - Laster Brown (1981),… 
 1972: Hội nghị LHQ tại Stockholm về 
môi trường. 
 1980: LH Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên 
đưa ra khái niệm phát triển bền vững. 
 1987: Ủy ban thế giới về Môi trường 
và Phát triển do bà Gro Harlem 
Brundtland làm chủ tịch coi “PTBV 
(sustainable development) là sự phát triển 
nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại 
nhưng không tổn hại cho khả năng của 
các thế hệ tương lai …” - không chỉ thuộc 
nhân tố sinh thái mà đi vào nhân tố xã 
hội, kinh tế và môi trường, 
Nhận thức đúng đắn khái niệm 
này, ngày 21/6/94, Chính phủ Việt Nam 
thành lập Viện Nghiên cứu Môi trường 
và Phát triển bền vững (IESD) từ Trung 
tâm Nghiên cứu Địa lý nhân văn (QĐ số 
330/TTg). 
 1992: LHQ "Hội thảo về phát triển và 
môi trường” nêu các nguyên tắc MT và 
PT (4: BVMT là một bộ phận cấu thành 
của quá trình phát triển. 22: Dân bản xứ, 
các cộng đồng của họ và các cộng đồng 
địa phương có vai trò quan trọng trong 
quản lý và phát triển môi trường vì sự 
hiểu biết và tập tục truyền thống của họ. 
25: Hoà bình, phát triển và BVMT phụ 
thuộc nhau và không thể chia cắt được). 
 1993: UNESCO lập Uỷ ban quốc tế 
giáo dục thế kỷ XXI do Jacques Delors 
làm Chủ tịch. 1996 Uỷ ban công bố báo 
cáo “Giáo dục: một kho báu tiềm ẩn” nêu 
4 mục tiêu học tập (biết, làm, chung sống, 
tồn tại) 
sau đổi thành “Học để biết cách 
học (learning to learn), học để làm, học để 
cùng chung sống và học để sáng tạo 
(learning to create)”. 
 1996, Trtâm Nghiên cứu Tôn giáo (ÐH 
Harvard) hội nghị "Các tôn giáo thế giới 
và môi sinh". Các tác phẩm 
"Confucianism and Ecology” chú trọng 
quan hệ tam tài; "Buddhism and Ecology" 
khẳng định tách thiên nhiên, con người, 
tâm linh sẽ không PTBV 
 2002: Hội nghị thượng đỉnh thế giới về 
PTBV tại Johannesburg tiếp tục khẳng 
định 3 nhân tố PTBV (xã hội + môi 
trường + kinh tế) và 6 điều kiện PTBV. 
 2005: LHQ công bố “Thập kỷ Giáo 
dục vì sự phát triển bền vững” (2005-
2014) với mục tiêu tích hợp các giá trị 
trong PTBV vào mọi khía cạnh của việc 
học. 
 2007: Hội nghị quốc tế về môi trường 
ở Paris đề nghị lập Tổ chức Môi trường 
của LHQ (UNEO) thay Chương trình 
Môi trường LHQ (UNEP), cảnh báo loài 
người đang tàn phá tài nguyên, cân bằng 
sinh thái, đe dọa tương lai Trái đất. 
 Khái niệm “Phát triển bền vững 
(Brundtland)” đến Việt Nam cuối thập 
niên 80, được giới khoa học tiếp nhận và 
thao tác hóa khái niệm này qua các công 
trình:  
279 
- "Tiến tới môi trường bền vững” 
(1995): TT tài nguyên và môi trường, 
ĐHTH Hà Nội. 
- “Đổi mới chính sách xã hội - 
Luận cứ và giải pháp" (1997) của Phạm 
Xuân Nam với 5 hệ chỉ báo PTBV (xã 
hội, kinh tế, môi trường, chính trị, tinh 
thần, trí tuệ, quốc tế). 
- “Quản lý môi trường cho sự phát 
triển bền vững (2000) do Lưu Đức Hải 
và cộng sự (quản lý môi trường cho 
PTBV qua các tiêu chí bền vững: kinh tế, 
môi trường, văn hoá). 
- “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí 
phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt 
Nam - giai đoạn I” (2003) của Viện Môi 
trường và PTBV, Hội Liên hiệp các Hội 
KHKT Việt Nam. 
- Bài báo "Xã hội học Việt Nam 
trước ngưỡng của thế kỷ XXI” của Bùi 
Đình Thanh (tạp chí Xã hội học, 2003) 
chỉ ra 7 hệ chỉ báo cơ bản về PTBV 
(kinh tế, xã hội, môi trường, chính trị, 
tinh thần, trí tuệ, văn hoá, phụ nữ, quốc 
tế). 
 2010: Hội nghị các đối tác 
Ủy ban Thập kỷ giáo dục vì PTBV 
(2005-2014) Việt Nam về ý nghĩa 
GDPTBV gia đoạn (2010-2014). 
29/4/2010: TƯ Hội SV Việt Nam giới 
thiệu chương trình triệu chữ ký vì môi 
trường (30-4 đến 30-7)
6
.   
6  
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định 
việc bảo đảm chất lượng giáo dục”
7
, chất 
lượng GD PTBV, GD BVMT - qua “6 
điều kiện” của PTBV, cụ thể: 
1) Điều kiện «Dân chủ»: Không 
PTBV nếu thiếu dân chủ. Tôn trọng 
không gian tự do cá nhân và quy tắc 
công cộng - quyền lợi cá nhân SV hòa 
hợp với ích lợi của nhà trường. 
2) Công bằng và bình đẳng để 
cùng tiến bộ và “đóng góp thỏa đáng cho 
nhà trường, xã hội và sự nghiệp PTBV 
trong nước và trên thế giới» từ đang học, 
sau tốt nghiệp và suốt đời. 
3) Điều kiện «Phụ thuộc lẫn 
nhau»: Về không gian (cá nhân và cộng 
đồng); Về thời gian (giữa các thế hệ sau). 
Càng hợp tác thì phải càng chú ý sự phụ 
thuộc. 
4) Điều kiện «Tự quản, tự quyết»: 
Dự án PTBV sẽ thất bại nếu thiếu tôn 
trọng quyền tự quản, tự quyết (của cá 
nhân, tập thể, tổ chức, đoàn thể, sắc tộc, 
quốc gia) ; đòi hỏi GV nêu gương và rèn 
cho SV dung hòa các mục tiêu chung, 
riêng - toàn cầu, bản sắc. 
5) Điều kiện «Nhận trách nhiệm 
và chịu trách nhiệm»: PTBV là đại cuộc 
toàn cầu - không có tính hành chính. Mỗi 
SV tự giác nhận trách nhiệm, biết cân 
nhắc trước khi hành động để tránh hậu 
quả cho mình và cộng đồng. PTBV đòi 
hỏi kiểm tra và tự kiểm tra (kiểm tra kết 
quả, kiểm tra phương tiện phòng ngừa và   
7
 Điều 15: Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam 
(2005)  
280 
sửa chữa tai biến; kiểm tra sửa chữa tai 
biến). 
6) Điều kiện «Thông tin (huấn 
luyện + truyền thông) về PTBV»: 
Chương trình PTBV sẽ không kết quả 
nếu dân chưa hiểu, chưa nhớ, chưa 
muốn, chưa quen hành động phù hợp với 
PTBV và phù hợp 5 điều kiện trên; SV 
sẽ thông tin cho cộng đồng với sự nêu 
gương của GV và sự định hướng từ kiểm 
định chất lượng (KĐCL). 
4.2. Giáo dục bảo vệ môi 
trường ở trường Đại học: 
Môi trường (MT) là những gì 
quanh SV, cho SV cơ sở để sống và 
PTBV. SV có bổn phận BVMT với sự 
định hướng của các tác động KĐCL liên 
quan. 
Hiện nay, MT ở Việt Nam cũng 
chịu các tác động suy thoái từ MT toàn 
cầu. Nghiêm trọng hơn, sự xuống cấp 
không chỉ ở hệ sinh thái mà còn ở quan 
hệ xã hội, hậu quả là tội phạm ở Việt 
Nam vừa gia tăng vừa trẻ hóa. Đặng 
Thanh Nga (Viện Tâm lý), Viện Kiểm 
sát Nhân dân TP.Hà Nội, Công An tp Hà 
Nội cho biết:   
MÔI TRƯỜNG GIA ĐÌNH – 
NGUYÊN NHÂN PHẠM TỘI CỦA 
TRẺ VỊ THÀNH NIÊN 
TỶ 
LỆ %  
SỐ TRẺ PHẠM TỘI 6 THÁNG 
ĐẦU NĂM 2009 (*) 
SỐ 
VỤ 
1 
Không được chăm sóc 
71   
Trộm cắp tài sản 
45 
2 
Bố mẹ làm nghề bất hợp pháp 
52   
Cố ý gây thương tích 
24 
3 
Bố mẹ đối xử hà khắc, độc ác 
50   
Cướp tài sản 
22 
4 
Cách đối xử của bố mẹ 
49   
Cưỡng đoạt tài sản 
14 
5 
Có người thân phạm tội hình sự 
40   
Hành vi khác 
8 
6 
Bố, mẹ hoặc cả hai nghiện hút 
30  
 Gây rối trật tự công cộng 
4 
7 
Bố mẹ không đáp ứng nhu cầu 
28   
Hiếp dâm 
4 
8 
Bố đánh 
23   
Đánh bạc 
3 
9 
Dì ghẻ, bố dượng đánh 
20   
Cướp giật tài sản 
3 
10 
Bố mẹ ly hôn 
8   
Giết người 
2 
11 
Đồng phạm với bố mẹ 
5  
CỘNG 
129 
12 
Mẹ đánh 
4  
(*) tp Hà Nội 
Bảng 1: Môi trường quan nhệ gia đình với việc phạm pháp ở trẻ vị thành niên 
Ngày 14/01/2010, Bộ trưởng Bộ 
CA lập Khoa nghiệp vụ cảnh sát phòng 
chống tội phạm về môi trường. BVMT 
vừa thuộc công quyền vừa là nhiệm vụ 
của toàn dân và giáo dục bảo vệ môi 
trường (GDBVMT) cho SV là hết sức 
cần thiết. GDBVMT giúp SV từng bước 
nhận thức sâu sắc về tính chất tổng thể 
và toàn diện của môi trường. GDBVMT 
thông qua khối kiến thức, kỹ năng phù 
hợp với đối tượng SV, với hình thức dạy 
– học, với điều kiện trường lớp thông 
qua ngoại khóa, nội dung lồng ghép, tự 
học theo chương trình do trường xây 
dựng từ chương trình khung của Bộ. 
GDBVMT giúp SV chuẩn bị tốt kỹ năng 
và thái độ làm việc trong MT phát triển 
bền vững. Về quy chế, việc giáo dục và  
281 
GDBVMT phải thực hiện theo các quy 
định về chương trình và học chế. 
4.2.1. Chương trình đào tạo đại 
học thể hiện mục tiêu GD đại học, quy 
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi 
và cấu trúc nội dung, phương pháp và 
hình thức đào tạo, đánh giá. 
4.2.2. Đào tạo đại học theo học 
chế tín chỉ (Quyết định 43/2007/QĐ–
BGDĐT 13/8/2007, Bộ GD&ĐT) với 3 
hình thức dạy học (lên lớp + thực hành + 
tự học) ứng với 3 kiểu giờ tín chỉ (giờ 
lên lớp + giờ thực hành + giờ tự học). 
Kiến thức SV thu được ở mỗi kiểu giờ 
tín chỉ có thể khác nhau nhưng 3 kiểu giờ 
có cùng giá trị. 
4.2.3. SV được cấp bằng tốt 
nghiệp không chỉ do tích lũy đủ số tín 
chỉ mà còn do điểm trung bình chung 
từng học kì, từng bậc văn bằng do từng 
trường quyết định. 
4.2.4. Quy định đào tạo theo học 
chế tín chỉ coi tự học là một thành phần 
hợp pháp trong cơ cấu giờ học của SV. 
Các nội dung tự học được đưa vào thời 
khóa biểu (phục vụ công tác quản lí, 
kiểm định chất lượng), đưa vào bài kiểm 
tra thường xuyên và bài thi hết môn. 
4.3. Thuận lợi, Khó khăn 
trong GDBVMT ở trường Đại học: 
4.3.1. Thuận lợi: 
1) Chỉ thị 29-CT/TW “BVMT 
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất 
nước” của Ban BT ngày 21/1/09. QĐ 
1363/QĐ-TTg ngày 17/10/01 “Đưa nội 
dung BVMT vào hệ thống GD quốc 
dân”. Luật GD, 2005 (Điều 15; 17) và 
Luật GD sửa đổi, 2009, Mục 3a Chương 
VII. 
2) Khối đại học, cao đẳng, trung 
cấp CN có Quy định KĐCL (QĐ số 
29/2008/QĐ _BGDĐT 06/6/08) 5 năm 1 
lần, mỗi lần KĐCL có 2 đợt khai thác 
minh chứng và kết quả sẽ được HĐQG 
kiểm định chương trình thẩm định đề 
nghị Bộ trưởng công nhận (hoặc không 
công nhận) chương trình đạt chuẩn. 
3) Ngành Sư phạm có Quy định 
Tiêu chuẩn đánh giá Chtrình đào tạo giáo 
viên THPT (QĐ 03/2008/QĐ_BGD ĐT 
04/2/08 của Bộ trưởng) - Điều 5, Tiêu 
chuẩn 2 quy định “cân đối giữa lý thuyết, 
thực hành, tự học, tự nghiên cứu”; kiến 
thức, kỹ năng BVMT được lồng ghép, 
tích hợp vào các kiểu giờ tín chỉ. 
4) Việc KĐCL chương trình dựa 
vào minh chứng và thông tin liên quan 
(thời khóa biểu, bài giảng, kiểm tra, 
thi, ) vừa nâng hiệu lực và hiệu quả giáo 
dục vừa góp phần cụ thể hóa quá trình 
giáo dục chung và giáo dục “nhận thức 
SV về nhu BVMT”. 
4.3.2. Khó Khăn: 
Chưa thống nhất tầm quan trọng 
của khối kiến thức “dạy người” (pháp 
luật, phát triển bền vững, bảo vệ môi 
trường,…), tình hình ngân sách không 
kịp sự tăng trưởng số lượng (trường, SV, 
GV). Triết lý giáo dục, mục tiêu giáo 
dục, sự mới mẻ của công tác KĐCL 
(chưa phân biệt “thông tin” và “minh 
chứng”), chưa quen với đào tạo theo chế  
282 
tín chỉ, càng làm các nội dung “lồng 
ghép”, “tự học” trở nên lạc lõng. 
1) Nhận thức: Coi nhẹ yếu tố xã 
hội (quan hệ xã hội, trách nhiệm của nền 
giáo dục đại học, phát huy vai trò của 
SV) trong việc bảo vệ môi trường xã hội, 
gia đình 
2) Khó khăn về (môi trường) pháp 
lý: 
VĂN BẢN 
HIỆU 
LỰC 
VĂN BẢN DƯỚI LUẬT – CHẬM BAN HÀNH 
LOẠI 
GHI CHÚ 
Luật 
Giáo dục 
năm 1998 
từ 
1/6/99 
Nghị định hướng dẫn 
hơn 1 năm sau 
Quy chế trường ĐH dân lập 
gần 2 năm sau 
Quy chế trường ĐH tư thục. 
gần 6 năm sau 
Nghị định về trường ĐH của tổ chức chính 
trị, lực lượng vũ trang nhân dân. 
sau 12 năm chưa có 
Quy hoạch 
mạng lưới 
ĐH và CĐ 
2007 
Hướng dẫn thi hành Quyết định 
121/07/QĐ - TTg (2006 – 2020). 
chưa có 
(tính đến 19/4/2010) 
Bảng 2: Một số văn bản dưới luật chậm ban hành 
3) Khó khăn từ sự tăng trưởng (số trường, SV) và ngân sách: 
TRƯỜNG 
1987 
2009 
Ghi chú 
ĐH&CĐ 
101 trường (63 trường ĐH) 
376 trường (150 trường ĐH) 
3,7 lần 
SV 
133 nghìn SV 
trên 1,7 triệu SV 
13 lần 
GV 
hơn 20.000 
hơn 61.000 
03 lần 
Bảng 3: Quy mô tăng trưởng (trong 22 năm – từ năm 1987 đến năm 2009) 
Do quy mô tăng nhanh trong khi 
học phí thấp nên ngân sách Nhà nước và 
nguồn thu học phí vẫn chưa bảo đảm 
được yêu cầu mở rộng quy mô và nâng 
cao chất lượng giáo dục đại học
8
. Suất 
đầu tư thực tế 2.500.000 đồng đến 
3.000.000 đồng/SV/năm; nếu gộp học 
phí (tối đa) 1.800.000 đồng/năm cũng 
chỉ đạt 200 USD/năm. Đầu tư/SV ngoài 
công lập cao nhất là bằng học phí 
(4.000.000 - 7.000.000 đồng/năm) - học 
phí ở Đại học RMIT (Australia) tại 
Tp.HCM là từ 5.000 USD đến 7.000 
USD/năm. 
  8
  />soat-chat-luong-giao-duc-dai-hoc-142081.aspx 
4) Lương và phụ cấp của GV: 
Tuy có người nhận lương rất cao
9 
nhưng ít GV đại học sống đủ bằng 
lương. Trưởng khoa Lý luận chính trị 
Trường ĐH Lao động Xã hội cho biết 
“Do đời sống khó khăn nên GV phải làm 
thêm; tăng thời gian làm thêm nên giảm 
thời gian nghiên cứu”. Lượng thí sinh Sư 
phạm giảm; Phạm Thị Hoan, SV Khoa 
Ngữ Văn (ĐHSP tp HCM) nói: “thi vào 
vì đam mê, nhưng thấy lương GV không 
xứng với công sức…”
10
. Một GV trẻ 
ĐHSP Hà Nội từng nhận học bổng VEF 
đang dạy Toán - Tin với mức lương   
9  
10   
283 
không đủ sống (lý do lưu học sinh không 
trở về). Một GV trẻ khác ở đây cho biết 
ra trường 10 năm, lương nay chưa được 
1, 7 triệu. Đó là ở thủ đô, còn ở tp Huế 
thì sao ? 
Thầy Hà Văn Thịnh (ĐH Khoa 
học Huế) cho biết: Tháng 1.09 CBCC 
còn ra ATM để rút lương, tháng 2/09, 
không vay được tiền nên hiệu trưởng 
đành gửi công văn xin lỗi và đến 24/2 lại 
phát lương trực tiếp bằng tiền như khi 
chưa có ATM. Làm sao “nâng cao chất 
lượng giảng dạy” khi làm ăn tắc trách 
như thế? Tại sao ngân hàng có thể cho 
vay đến mức gần như không lãi suất ? 
Nếu Bộ GD-ĐT khó quản lý ngân sách 
hàng trăm trường ĐH sao không giao 
trường tự thu chi ? 
5) Về triết lý giáo dục: 
Philosophy statement of education 
từ lâu (ở Phương Tây) để chỉ “triết lý 
giáo dục” của mỗi nhà giáo, nhà trường 
đến hệ thống giáo dục quốc dân; Việt 
nam tuy đã “nhận diện” nhưng “chưa 
định nghĩa được khái niệm triết lý giáo 
dục”
11
 (11) . 
Phải chăng giáo dục ĐH chỉ 
nhằm
12
 (12) “đào tạo người học có phẩm 
chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ 
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực 
hành nghề nghiệp xứng với trình độ đào 
tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây 
dựng và bảo vệ Tổ quốc” và để SV “nắm 
vững kiến thức chuyên môn, kỹ năng   
11
 HTKH về Triết lý giáo dục Việt Nam ngày21/9/07. Hà 
Nội. 
12
 Điều 39: Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam 
(2005) 
thực hành thành thạo, khả năng làm việc 
độc lập, sáng tạo và giải quyết những 
vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo 
!?” Từ câu hỏi: “Học để làm gì ?” đến 
câu hỏi cụ thể: “Khác nhau về đạo lý làm 
người giữa giáo dục tiểu học, trung học, 
đại học ở Việt Nam là gì ?”,…vẫn là 
những nan đề chưa giải quyết. 
6) Về quản lý: 
Do phân cấp chức năng quản lý 
chưa hợp lý nên Bộ GD-ĐT vẫn đang 
thiếu thời gian kiểm tra (nếu kiểm tra 2 
trường/ngày – cần 3 năm mới xong). Hệ 
thống quản lý giáo dục đại học hiện nay 
ở Việt Nam còn cồng kềnh, phân tán
13
.  
CẤP CHỦ QUẢN 
SỐ LƯỢNG 
TỶ 
LỆ 
Bộ GD&ĐT 
58 trường 
14 % 
Các bộ, ngành khác 
và các doanh nghiệp 
130 trường 
31,6 
% 
UBND các tỉnh, 
thành phố 
134 trường 
31,8 
% 
2 ĐHQG 
13 trường 
0,31 
%  
077 trường 
ngoài công lập 
18,6 
% 
 412 trường  
Bảng 4: Số lượng (và %) trường đại học có cơ 
quan chủ quản 
Bên cạnh đó, bộ máy quản lý ở cơ 
sở (Bộ môn, Khoa, Trường), hoạt động 
đánh giá GV, hệ thống thiết bị, giảng 
đường, Đoàn, Hội chưa cải tiến phù hợp, 
đồng bộ. 
7) Về Kiểm định chất lượng 
(KĐCL) chương trình đào tạo (CT):   
13
  />benh-giao-duc-dai-hoc-viet-nam-tu-con-so.htm  
284 
 Chưa thống nhất tiêu chuẩn 
KĐCL chương trình môn chung (như: 
Môi trường, Pháp luật, Sức khỏe sinh 
sản, ). Ít CT khung có HP riêng như CT 
Bác sĩ Đa khoa – HP “Khoa học môi 
trường và Sức khỏe môi trường”: 5 
ĐVHT
14
, xác định “HP bắt buộc” như 
CT Công tác xã hội: HP “Hành vi con 
người và môi trường xã hội” (4 đvht) và 
HP “Dân số và môi trường” (2 đvht); 
NCKH (“Nhận thức của SV về GD vì sự 
PTBV”) - ĐHSP Hà Nội. Chưa đi sâu 
KĐCL các lĩnh vực, nội dung, yêu cầu 
trong CT đào tạo. 
8) Về đào tạo theo học chế tín chỉ: 
Việc kiểm tra, thi chưa kích thích 
kỹ năng, thái độ, nhu cầu BVMT. Có nơi 
vẫn công bố không trả thù lao GV hướng 
dẫn tự học (63 HP, có 62 HP không thù 
lao và 01 HP không có giờ tự học)
15
. 
Chưa cụ thể về việc “cố vấn học tập 
(CVHT)” giữa các chức danh khác nhau 
(GVCN, GV môn học, GV chuyên 
CVHT). Ý kiến của thầy Nguyễn Đức 
Chỉnh (Vụ ĐH và SĐH - Bộ GD&ĐT): 
“xây dựng một hệ thống các CVHT thay 
cho GVCN)” làm giới quan tâm thêm 
thắc mắc về tiêu chuẩn (kinh nghiệm, 
tâm huyết) của đội ngũ CVHT này. Hiện 
từ vài chục đến cả trăm SV mới có 1 
CBHT thực sự. Thiếu phòng học và diện 
tích học tập khác. GV muốn đưa môn 
mình vào CT cứng, có HP giảm còn 1   
14
 />OA.pdf 
15
  />khoa-ngoaingu_phap.html 
đvht. SV có ít HP tự chọn – phải theo 
chuyên ngành, nhóm. 
SV thi vào khoa nào chỉ học 
ngành đó làm cho đào tạo tín chỉ chỉ là 
đổi cách gọi đào tạo niên chế trước đây. 
SV học tín chỉ thường không cố định lớp 
nào, khó sinh hoạt Đoàn thể với nhau; 
tuy nhiều SV ở ngoại trú với gia đình đã 
tăng hiệu quả các hoạt động ngoại khóa - 
nhưng tỉ lệ này không nhiều. Giảm thời 
gian đào tạo thì khó tăng thời gian sinh 
hoạt khác (ngoại khoá, dự các hoạt động 
phát triển bền vững, bảo vệ môi 
trường, ). 
Lúng túng quy đổi từ “hạng” ra 
“điểm” - cấp bảng điểm năm học cho SV 
tốt nghiệp làm hồ sơ xin tuyển dụng. 
Nhiều sáng kiến kinh nghiệm của GV và 
CBQL trong đào tạo tín chỉ nói chung, 
giáo dục BVMT, hình thành và phát triển 
nhu cầu BVMT chưa được nhân rộng 
làm cho việc giáo dục nhận thức về nhu 
cầu BVMT thêm khó khăn. 
9) Khai thác minh chứng (MC) 
trong KĐCL chương trình: 
Chưa phân biệt rõ “minh chứng 
(thông tin phần lớn có giá trị pháp lý, 
gắn với tiêu chí để chứng minh có các 
hoạt động gắn với tiêu chí đề ra)” với 
“thông tin (tư liệu hỗ trợ và minh họa)” - 
mục 2.5 Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. 
Thiếu chú ý khai thác nguồn MC về nội 
dung BVMT và hoạt động “nhận thức về 
nhu cầu BVMT” trong các hoạt động 
liên quan (GV lồng ghép, tích hợp qua 
các kiểu giờ tín chỉ; thời khóa biểu, đề và 
bài kiểm tra, đề và bài thi hết môn; hoạt  
285 
động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch 
trường và theo hướng dẫn của GV). Sự 
phong phú của môi trường dạy học thiếu 
văn hóa KĐCL nên cả 2 phía (phía GV 
và phía KĐCL) phối hợp chưa ăn ý khi 
thu thập, trình bày MC phục vụ KĐCL 
chương trình còn nhiều vấn đề, thường 
“thiếu minh chứng về việc đã làm”. 
Có những đơn vị tổ chức nhiều 
hoạt động thực tiễn với chất lượng tốt 
nhưng chưa chú ý lưu giữ, thu thập, xử 
lý, trình bày MC. Có nơi ít hoạt động 
nhưng khi làm (viết) báo cáo KĐCL lại 
có nhiều chứng cớ thiếu giá trị MC, thậm 
chí có cả những MC cứ giả. Chưa nhận 
rõ sự cần thiết phục hồi MC, chưa tạo 
điều kiện (kinh phí, thời gian) để phục 
hồi MC; chưa phân biệt phục hồi MC và 
làm giả MC. Chưa quen phân loại nguồn 
MC (thường vẫn là những văn bản gốc, 
tệp lưu ổ cứng). Hậu quả chung là vẫn 
tồn tại kiểu nhận định của các bên liên 
quan chưa căn cứ vào MC. 
V. Kết luận và Đề nghị: 
5.1. Kết luận: 
5.1.1. PTBV còn bao hàm các 
khía cạnh chính trị xã hội. Dạy - học 
BVMT tuy phong phú kiểu giờ, hình 
thức dạy, thủ thuật (tự) học nhưng vẫn có 
bản chất quá trình nhận thức và mục tiêu 
giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) 
BVMT. 
Bảng 5: Quan hệ giữa 4 cột trụ giáo dục và 6 mức độ nhận thức 
5.1.2. Sự học lớn lao (đại học) 
không chỉ định hướng khoa học (science) 
thực dụng mà còn học từ kho báu lương 
tri (conscience) để bảo vệ môi trường 
PTBV cho đời nay và hậu thế. 
5.1.3. Đại học không chỉ là một 
bậc học mà phải là một quá trình giúp 
người ta tự nhận ra bổn phận phát triển 
phẩm hạnh của chính mình, có nhu cầu 
tu học suốt đời (lifelong learning), có 
học pháp sáng tạo (learning to create) để 
chung sống và giúp ích. Mức độ sáng tạo 
của hoạt động bảo vệ trái đất phát triển 
bền vững ở bậc đại học (university) là sự 
sáng tạo (creating) cho tương quan toàn 
thể trong vũ trụ hòa điệu của tạo hóa (the 
Creator). 
286  
Bảng 6: Triết lý về mục tiêu giáo dục đại học (các nhân tố) 
5.1.4. Giảng viên có vai trò quyết 
định trong giáo dục bảo vệ môi trường ở 
Đại học. 
5.1.5. Triết lý giáo dục, mục tiêu 
đào tạo, kiểm định chất lượng tác động 
sâu sắc đến hiệu lực và hiệu quả giáo dục 
BVMT. Nhu cầu, sự phát triển từ “nhu 
cầu” đến “lý tưởng” BVMT không tự 
phát mà là sản phẩm của mục tiêu đào 
tạo và triết lý giáo dục. 
5.1.6. Minh chứng KĐCL 
chương trình về giáo dục bảo vệ môi 
trường: 
 Trước hết, MC giúp GV đánh giá 
bản thân theo tiêu chuẩn KĐCL. Chỉ tư 
liệu về quá trình dạy học (mục tiêu, 
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, 
phương tiện, GV, SV, kết quả) theo tiêu 
chí KĐCL và có tính pháp lý mới trở 
thành MC (bản chính, bản sao, bản in, 
bản viết tay, đặc biệt là MC kiểu âm 
thanh, ảnh chưa qua xử lý) 
5.2. Đề nghị: 
5.2.1. Về triết lý giáo dục: 
1) Kiên trì xây dựng triết lý và 
mục tiêu giáo dục đại học Việt Nam định 
hướng PTBV và BVMT toàn cầu . 
2) Sử dụng MC góp phần nâng 
cao tính pháp lý trong quản lý chất lượng 
dạy học; từng bước xây dựng văn hóa 
KĐCL - nền tảng phát huy đạo lý dạy 
(và học) đại học. 
5.2.2. Với các tổ chức kiểm 
định chất lượng và khai thác minh 
chứng: 
3) Cụ thể hóa tiêu chuẩn KĐCL 
chương trình môn chung (có nội dung 
BVMT). 
4) Xác định thời lượng tối thiểu 
các phần chung phù hợp - từ chương 
trình khung - để các trường có cơ sở xây 
dựng CT nội bộ. Phía tự đánh giá, phía 
đánh giá ngoài cần dành đủ thời gian để 
khai thác MC (và thông tin) liên quan 
trước khi đánh giá. 
5) Định kỳ tổ chức hội thảo 
chuyên đề về KĐCL chương trình và 
minh chứng KĐCL chương trình để sơ 
kết, phổ biến kinh nghiệm, điều chỉnh, 
giải quyết vấn đề để nâng hiệu lực và 
hiệu quả KĐCL – đưa văn hóa KĐCL đi 
vào thực chất. 
5.2.3. Với các cấp quản lý ở 
trường Đại học: 
6) Tiếp tục củng cố nhận thức, 
hoàn thiện nghiệp vụ quản lý và KĐCL 
chương trình đào tạo đối với các môn 
chung.  
287 
7) Thể hiện hiệu lực quản lý hoạt 
động dạy học các môn chung (và giáo 
dục BVMT) bằng nguồn MC đúng và đủ 
ở từng bộ phận, từng đơn vị trực thuộc. 
5.2.4. Với Bộ phận Quản lý 
chất lượng và Quản lý nghiên cứu 
khoa học: 
8) Khuyến khích các nhóm đề tài 
NCKH về lĩnh vực PTBV, BVMT. 
9) Quan tâm cụ thể hơn đối với 
nhóm đề tài sáng kiến kinh nghiệm 
(SKKN) của CBCC, SV liên quan lĩnh 
vực này, kể cả các SKKN chưa kịp đăng 
ký. 
10) Phối hợp Quản lý Nghiên cứu 
khoa học với Kiểm định chất lượng và 
Quản lý chất lượng (dù theo ISO hay 
EFQM) vào việc quản lý trường đại học. 
11) Chú ý nguồn minh chứng sử 
dụng “Quy trình kiểm soát hành động cải 
tiến” (mẫu: QT850-01) - ISO 9001/2008 
để huy động sáng kiến kịp thời. 
5.2.5. Về công tác cố vấn học 
tập: 
12) Quy định nhiệm vụ cố vấn 
học tập (CVHT) của từng nhóm GV liên 
quan (GV bộ môn + GV chủ nhiệm + 
GV chuyên trách CVHT) trên cơ sở phân 
biệt rõ từng nhiệm vụ CVHT giữa các 
môn chuyên ngành với CVHT các môn 
chung. 
13) Tập huấn định kỳ về kỹ năng 
CVHT theo nội dung (CVHT môn 
chuyên, môn chung), từng đối tượng 
(CVHT cho SV năm đầu, năm thực tập, 
năm tốt nghiệp, ) với từng nhóm yêu 
cầu và nội dung cụ thể. 
14) Phát huy vai trò của CVHT 
với các GV khác. 
15) Quy định về quyền hạn và 
quyền lợi khi thực hiện các hoạt động 
CVHT (với GV không chuyên trách) và 
CVHT chuyên trách. 
16) Định kỳ khảo sát, đánh giá 
chất lượng CVHT. 
5.2.6. Với Tổ Bộ môn: 
17) Định kỳ tổ chức các chuyên 
đề về quản lý chất lượng dạy/học 
BVMT. 
18) Tổ chức cho SV Tọa đàm 
khoa học về MT, BVMT, PTBV. 
19) Tạo điều kiện (qua các kiểu 
giờ tín chỉ và qua giờ tự học có hướng 
dẫn) để SV thực hiện các dự án nhỏ về 
MT, BVMT, PTBV. 
20) Xây dựng phương tiện lưu 
giữ, giới thiệu, tổ chức cùng khai thác 
nguồn thông tin và nguồn MC về dạy 
học MT, BVMT, PTBV của CBCC Bộ 
môn và đồng nghiệp ngoài Bộ môn. 
5.2.7. Với đồng nghiệp giảng 
viên: 
21) Ngoài việc lưu giữ tư liệu và 
MC kiểu truyền thống có thể khai thác 
tính năng phù hợp của ổ cứng máy tính 
và ổ cứng online. Dùng webblog, moodle 
có bổ sung YouTube, Facebook, để lưu 
thông tin và các minh chứng về dạy – 
học BVMT; lưu đường dẫn (path, url, 
link) để khai thác khi cần.  
288 
22) Bổ sung kiểu tổ chức website 
theo 7 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng 
chương trình đào tạo – để dễ bổ sung, 
cung cấp minh chứng cho phía KĐCL. 
23) Mở trang: “Tự đánh giá tiêu 
chí” và “Bảng mã các thông tin và minh 
chứng” (Hướng dẫn đánh giá chương 
trình đào tạo – ngành tương ứng) để lưu 
thông tin liên quan; tự bổ sung theo thời 
gian. Các trang có thể để chế độ private 
(cá nhân) hoặc public (công cộng – 
người khác đọc được). 
24) Khi cung cấp minh chứng có 
thể dùng bản in trang màn hình ( “Print 
Screen”; “Fn + Print Screen”) kèm 
đường dẫn (path, url, link) có Trưởng Bộ 
môn xác nhận - giúp phía kiểm định dễ 
dàng truy cập khi cần thẩm định. 
25) Hướng dẫn SV khai thác các 
chương trình giáo dục MT và BVMT 
(internet). 
26) Kiên trì thực thi 6 điều kiện 
PTBV; cùng SV và cộng đồng tạo lập 
“tâm quyển” cho môi trường dân tộc và 
nhân loại phát triển bền vững. 
Tài liệu tham khảo 
 Ban từ điển. (2001). Từ điển Môi trường và Phát triển bền vững. Hà Nội: KHKT. 
 Phạm Hải Hồ. (2010). Từ điển Phát triển bền vững. Đà Nẵng. Giáo dục. 
 Quốc hội. (2005). Điều 15; 39: Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam 
 Thiệu Ung. (1995). Mai hoa dịch số. Hà Nội. 
 INTERRNET 
 2001, April: Philosophy of Nature:  
 2005, January:  
 2007, November:  
 2007, September :  
 2009, September :  
 2010, March :  
 2010, April :  
 2010, April :  />giao-duc-dai-hoc-142081.aspx 
 2010, April :  />dai-hoc-viet-nam-tu-con-so.htm 
 2010, May :  
 2010, May :  
 2010, May :  />ngoaingu_phap.html 
  289 
CLEAR EVIDENCES OF ENVIRONMENTAL PROTECTION 
EDUCATION FOR QUALITY ACCREDITATION OF 
TRAINING PROGRAMS AT THE UNIVERSITY LEVEL   
Hoang Ngoc Hung 
Da Nang University of Pedagogy, Vietnam  
Abstract 
Awareness education about the necessity for environmental protection activities at 
the university is not arbitrary but has to be taught through a training program; 
accreditation of this activity is one of the measures to improve management efficiency. 
The research mentioned-below was initially affirmed with the institutions of educational 
accreditation on the role of clear evidence for environmental protection activities in 
university.