Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

xử lý nước thải thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 61 trang )

Đồ án công nghệ môi trường
ỤC LỤC

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình chế biến cá đông lạnh
Hình 1.2: Quy trình chế biến sản phẩm cá sấy
Hình 2.1: Một số hình ảnh về song chắn rác
Hình 2.2: Bể lắng cát có sục khí và dòng chảy trong bể
Hình 2.3: Lắng ống nghiêng trong bể lắng li tâm
Hình 2.4: Sơ đồ bể lắng nhiêng
Hình 2.5: Bể tách dầu mỡ lớp mỏng
Hình 2.6: Bể tuyển nổi kết hợp cô đặc bùn
Hình 3.1: Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải thủy sản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần nước thải chế biến thủy sản
Bảng 1.2: Lượng chất thải rắn trong chế biến thủy sản
Bảng 3.1: Thông số nước thải thủy sản và tiêu chuẩn thải

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tên ký hiệu
1 BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học
2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
3 COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
4 CTR Chất thải rắn
5 DO Hàm lượng oxy hòa tan


6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 N Hàm lýợng Nito trong nước thải
8 P Hàm lýợng Photpho trong nước thải
9 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
10 SCR Song chắn rác
11 SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia ven biển có diện tích vùng biển rộng gấp ba lần diện tích đất
liền, chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lợi phong phú, đây là điều
kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển nói chung và ngành thủy sản nói riêng.
Ngành thủy sản Việt Nam có vai trò quan trọng trong cơ cấu nông – lâm – ngư
nghiệp, góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước, xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Trong những năm qua, sản
xuất thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng kể tăng mạnh cả về sản lượng và giá trị.
Năm 2012 đạt giá trị kinh ngạch xuất khẩu thủy sản với tổng giá trị đạt 6,2 tỷ USD.
Năm 2013, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 5,9 triệu tấn %. Sản lượng nuôi trồng thủy
sản đạt 3,2 triệu tấn Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,7 triệu tấn. [1] Sự phát triển
nhanh của nuôi trồng thủy sản, và khai thác thủy sản đã tạo ra nguồn nguyên liệu với khối
lượng lớn và có chất lượng cho ngành chế biến thủy sản, đảm bảo được nhịp độ tăng
trưởng ổn định cho tiêu thụ trong nước và cho xuất khẩu thủy sản.
Hiện nay nước ta đã hình thành nhiều cơ sở chế biến thủy sản với quy mô lớn nhỏ
khác nhau tạo ra nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài. Bên cạnh
những lợi ích to lớn mà ngành chế biến thủy sản đem lại thì các cơ sở này cũng tiêu thụ
một khối lượng khổng lồ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, đồng thời thải
vào môi trường một khối lượng tương ứng các loại chất thải (lỏng, khí, rắn và bùn).
Trong đó nước thải là nguồn thải được quan tâm nhất do chúng thường có lưu lượng lớn,

nồng độ các chất ô nhiễm cao, thành phần ô nhiễm khó xử lý và chi phí xử lý tốn kém.
Nếu nguồn nước thải này không được xử lý và được thải trực tiếp ra môi trường thì
sẽ gây ô nhiễm đến các nguồn nước và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe
của cộng đồng xung quanh. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm của các công ty chế thủy sản là một
trong những vấn đề được các nhà quản lý môi trường đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu
xử lý nước thải cho ngành chế biến thuỷ sản, cũng như các ngành công nghiệp khác đang
là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ môi
trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta. Để khắc phục vấn đề ô nhiễm của nước thải
ngành chế biến thủy sản, đồ án này sẽ trình bày phương pháp xử lý phù hợp về mặt kỹ
thuật và kinh tế để xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép. Đồ án công nghệ môi trường
này tập chung nghiên cứu: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải của ngành chế biến thủy sản
đạt tiêu chuẩn cột B, QCVN 11:2008/ BTNMT.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
Nội dung của đồ án gồm 4 chương:
• Chương 1: Tổng quan về ngành chế biến thủy sản và đặc trưng dòng thải của
ngành chế biến thủy sản
• Chương 2:Các phương phương pháp xử lý nước thải ngành chế biến thủy sản
• Chương 3: Phân tích lựa chọn sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải
ngành chế biến thủy sản
• Chương 4: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý.
• Tổng kết.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.1. Tình hình sản xuất và phát triển của ngành chế biến thủy sản ở nước ta trong

những năm gần đây
Thủy sản là một ngành kinh tế giữ vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc
dân, đóng góp cho GDP cả nước khoảng 4%. Trong cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp,
thủy sản chiếm khoảng 20 – 22% tỷ trọng. Trong những năm qua sản xuất thủy sản đã
đạt được những thành tựu đáng kể, tăng mạnh cả về sản lượng và giá trị. Năm 2012 đạt
giá trị kinh ngạch xuất khẩu thủy sản với tổng giá trị đạt 6,2 tỷ USD. Năm 2013, tổng
sản lượng thủy sản đạt trên 5,9 triệu tấn (tăng 3,2 % so với năm 2012) trong đó cá đạt
4400 nghìn tấn, tăng 1,3%; tôm đạt 704 nghìn tấn, tăng 11,7%. Diện tích nuôi trồng thủy
sản đạt 1037 nghìn ha, giảm 0,2% so với năm 2012, trong đó diện tích nuôi cá tra 10
nghìn ha, giảm 7,2%; diện tích nuôi tôm 637 nghìn ha, tăng 1,6%. Sản lượng nuôi trồng
thủy sản đạt 3,2 triệu tấn (tăng 3,2% so với năm 2012) trong đó cá 2407 nghìn tấn, tăng
0,2%; tôm 544,9 nghìn tấn, tăng 15%. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,7 triệu tấn
(tăng 3,3% so với năm 2012).[1]
Đến nay, Thủy sản Việt Nam đã có vị trí cao trong cộng đồng nghề cá thế giới,
đứng trong top 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất của thế giới. Sự phát triển nhanh của
nuôi trồng thủy sản, sự ổn định trong hoạt động khai thác thủy sản đã tạo ra nguồn
nguyên liệu với khối lượng lớn và có chất lượng cho chế biến thủy sản, đảm bảo được
nhịp độ tăng trưởng ổn định cho tiêu thụ trong nước và cho xuất khẩu thủy sản . Theo
Viện nghiên cứu hải sản, hiện nay cả nước ta có 1.015 cơ sở chế biến thủy sản quy mô lớn
nhỏ khác nhau, sản xuất sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.Nhóm hàng chủ đạo
trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là cá tra, cá basa, tôm và các động vật thân mềm
như mực, bạch tuộc, nghêu, sò,…
Sự phát triển nhanh chóng của ngành chế biến thủy sản cũng kéo theo những bất cập
trong các lĩnh vực phụ trợ khác, trong đó có quản lý và xử lý chất thải sau chế biến.
Ngành chế biến thủy sản cũng là một trong những ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường. Ảnh hưởng của ngành chế biến thủy sản đến môi trường có sự khác nhau
đáng kể, không chỉ phụ thuộc vào loại hình chế biến, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như quy mô sản xuất, sản phẩm, nguyên liệu đầu vào, mùa vụ, trình độ công nghệ
sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…, trong đó yếu tố kỹ thuật, công nghệ và
tổchức quản lý sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến vấn đề bảo vệ môi trường của

từng doanh nghiệp.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất
1.2.1. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến là các loại thủy hải sản như cá,
tôm, mực, bạch tuộc được đánh bắt trực tiếp từ biển hoặc do người dân nuôi .Các
nguyên liệu hải sản cần phải tươi sống và đảm bảo chất lượng.
1.2.2. Năng lượng
Năng lượng sử dụng chính trong chế biến thuỷ sản là điện cung cấp cho hệ thống
máy lạnh cấp đông bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, than và dầu được sử dụng để đốt lò hơi
cấp nhiệt cho một số khâu chế biến. Một số doanh nghiệp có dây truyền chế biến các sản
phẩm từ thuỷ sản sử dụng khí gas để sấy, nướng sản phẩm. Ngoài ra còn có nước để rửa
nguyên liệu, và hóa chất khử trùng là chlorine.
1.2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ chế biến của mỗi nhà máy là khác nhau, tùy theo loại nguyên liệu, mặt
hàng sản xuất, và yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Những nhà máy lớn thường sản xuất
một mặt hàng như nhà máy chế biến cá tra, cá basa hay tôm đông lạnh, sản phẩm sấy khô,
sản xuất nước mắm… đa số các nhà máy này đều có nguồn nguyên liệu cố định. Các cơ
sở sản xuất và chế biến thủy sản có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn ở một số công đoạn
nhưng nhìn chung vẫn giống nhau về công nghệ sản xuất.
Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm của ngành chế biến thủy sản

Nhóm 1







  
!"
#$%&'
(&
)*$
+, 
/!"


-0


&12


3-4

Đồ án công nghệ môi trường
* Quy trình chế biến cá đông lạnh:
Hình 1.1: Quy trình chế biến cá đông lạnh [2]
Thuyết minh quy trình sản xuất:
Cá được vận chuyển từ nơi khai thác về cơ sở chế biến sau đó bắt đầu đưa vào sản
xuất. Đầu tiên là quá trình sơ chế, cá tươi được đem đi cắt đầu, loại bỏ vảy, vây, bỏ nội
tạng. Cá được khử trùng bằng chlorine sau khi tách nội tạng. Công đoạn tiếp theo là phân
loại: tiến hành phân loại kích cỡ sản phẩm theo yêu cầu. Sau khi sơ chế và phân loại phải
tiến hành rửa cá trong nước để loại bỏ nhớt ,máu và các tạp chất. Cá sau khi được rửa
xong sẽ được xếp lên các khay phù hợp. Sản phẩm sau khi được xếp vào khuôn sẽ được
đưa vào cấp đông. Thời gian cấp đông của các máy cũng khác nhau. Đối với các tủ đông

tiếp xúc thời gian đông cho 1 mẻ (1 tấn sản phẩm) là 2h15’, trong khi thời gian đông của
tủ đông gió là 3h30’ (cho 3 tấn sản phẩm). Khâu đóng gói được thực hiện với các máy
5
Nhóm 1
5
 '6
#(7
89:
;(9:
#$<6 =
)'%"
3&- 
3-4
>:
>?
 
@&<

3&-AB- C
Đồ án công nghệ môi trường
hàn bao điện trở. Sau khi sản phẩm được mạ băng thì được đóng gói theo từng loại, cỡ
riêng bệt và xếp vào thùng carton rồi đưa vào kho trữ lạnh chờ xuất bán. Sau khi cấp
đông, sản phẩm đạt nhiệt độ tâm sản phẩm là -18
O
C, sản phẩm được đưa vào kho trữ,
nhiệt độ cài đặt cho kho là - 20
O
C. Thời gian trữ phụ thuộc vào lượng sản phẩm xuất ra
bên ngoài. Cuối cùng là sản phẩm đông lạnh được bảo quản trong kho lưa trữ ở khoảng
-20

O
C.
* Quy trình chế biến sản phẩm cá sấy:
Hình 1.2: Quy trình chế biến cá sấy [3]
Thuyết minh quy trình sản xuất:
Cá sau khi thu nhận cần được phân loại theo khối lượng và chất lượng. Cá có trọng
lượng trên 5kg/con thì chặt đầu, lọai bỏ vẩy, cắt vây, mổ bụng, lọai bỏ nội tạng, cắt thành
D
Nhóm 1
D
Đồ án công nghệ môi trường
khúc 15cm. Cá dầy mình thì phi lê lấy phần thịt 2 bên, loại bỏ xương sống. Cá có trọng
lượng trên 0,5kg/con thì mổ lưng dọc theo xương sống, bỏ nội tạng. Cá mình dẹp như cá
chim thì mổ một đường dọc xương sống, bỏ nội tạng. Sau khi xử lý thì rửa sạch để ráo, có
thể khử mùi tanh của cá: dùng dung dịch nước 40%, dấm ăn 0,3%, nước gừng 1%.
Tiếp theo là ướp muối: Với cá khô mặn tỉ lệ muối từ 20 - 22% trọng lượng cá tươi
ban đầu, thời gian ướp khoảng 1 giờ. Nếu ướp khô thì dùng muối trộn vào cá sau đó xếp
vào dụng cụ cứ một lớp cá một lớp muối, càng lên trên lớp muối càng dày hơn. Trên cùng
phủ một lớp muối mỏng và gài vĩ nén đá cho cá chìm xuống. Nếu ướp ướt thì pha muối
thành dung dịch bão hòa là 16kg muối khô cho 100kg cá. Gài vĩ nén chặt, ướp khoảnng 1-
2 giờ.
Trước khi phơi cần khử muối để giảm độ mặn của cá. Để khử muối thường ngâm
cá vào nước lã (tỉ lệ nước khoảng 50 - 60% so với cá, ngâm trong thời gian 10 - 15 phút),
vớt ra để ráo.
Xếp cá lên giàn: trước khi phơi cần dùng khăn sạch chà vào vết mổ cho mặt cắt
mịn, nhẵn. Lúc đầu úp bụng xuống, sau đó lật lại. Sau 2 - 3 ngày sấy, ủ một ngày rồi lại
sấy tiếp 2 - 3 ngày nữa.
Sấy khô: tùy thuộc vào kích thước nguyên liệu có thời gian sấy khác nhau, nhiệt độ
sấy cũng khác nhau. Trong quá trình sấy phải luôn đảo trộn.
Cuối cùng là công đoạn bao gói - bảo quản: Sản phẩm cá sấy khô, để nguội, phân

loại và cho vào bao PE hàn kín. Trọng lượng bao gói tùy thuộc vào mục đích sử dụng,
thông thường mỗi mỗi túi nặng 10-15kg, sau đó xếp vào sọt, mỗi sọt 30kg. Sản phẩm
được bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát.
1.3 Các dạng chất thải phát sinh
Ngành chế biến thủy sản tác động đến môi trường với các đặc trưng chất thải cơ bản
như nước thải, chất thải rắn, khí thải, và phát sinh mùi…Trong đó nước thải là nguồn gây
ô nhiễm nghiêm trọng nhất.
1.3.1 Nước thải
* Nguồn phát sinh:
Hầu như các công đoạn đều tạo ra nước thải, công đoạn tạo ra lượng nước thải lớn là
nhập nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, rửa , chế biến và vệ sinh máy móc, nhà xưởng
* Đặc trưng dòng thải
E
Nhóm 1
E
Đồ án công nghệ môi trường
- Ngành chế biến thủy sản tiêu thụ lượng nước lớn do vậy tạo ra lưu lượng nước thải
lớn. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các nhà máy
tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong chế biến
(các chất tẩy rửa, phụ gia…).
Mỗi quy trình chế biến sử dụng nguyên liệu khác nhau dẫn đến tiêu thụ nước cũng
khác nhau.
Ví dụ nguyên liệu là cá da trơn: 5 – 7 m
3
/tấn sản phẩm, tôm đông lạnh: 4 – 6 m
3
/tấn
sản phẩm)
Bảng1.1: Thành phần nước thải chế biến thủy sản [4]
Chỉ tiêu Đơn vị

Nồng độ
QCVN 11:
2008/BTNMT
(cột B)
Tôm đông
lạnh
Cá da trơn
(tra, basa)
Thủy sản đông
lạnh hỗn hợp
pH - 6,5 – 9 6,5 - 7 5,5 – 9 5,5 – 9
SS mg/l 100 – 300 500 – 1200 50 – 194 100
COD mg/l 800 – 2000 800 – 2500 694 – 2070 80
BOD
5
mg/l 500 – 1500 500 – 1500 391 – 1539 50
N
tổng
mg/l 50 – 200 100 – 300 30 – 100 60
P
tổng
mg/l 10 – 120 50 – 100 3 – 50 6
Dầu mỡ mg/l - 250 – 830 2,4 – 100
Thành phần nước thải có chứa nội tạng, đầu mẩu, vụn xương, cá đuôi vảy tôm, cá…
nên giàu thành phần chất hữu cơ, chất béo, protein, dầu mỡ… Mức độ ô nhiễm của nước
thải được đặc trưng bởi các thông số: Độ màu, mùi, chất rắn không hòa tan, chất rắn lơ
lửng, các vi trùng gây bệnh (ecoli, coliform ), chất hữa cơ hòa tan (BOD, COD), các chất
dinh dưỡng (nito, phot pho), dầu mỡ…
Dựa vào Bảng cho thấy thành phần nước thải phát sinh từ chế biến thuỷ sản có
nồng độ COD, BOD

5
chất rắn lơ lửng, tổng nitơ, photpho và dầu mỡ cao. Nước thải có
khả năng phân thủy sinh học cao thể hiện qua tỉ lệ BOD/COD, tỷ lệ này thường dao

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
động từ 0,6 đến 0,9. Đặc biệt đối với nước thải phát sinh từ chế biến cá da trơn có
nồng độ dầu và mỡ rất cao từ 250 đến 830 mg/l. Nồng độ photpho trong nước thải
chế biến tôm rất cao có thể lên đến trên 120 mg/l. [4]
So sánh với QCVN 11: 2008 (cột B) thấy nước thải chế biến thủy sản có nồng độ
các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Nước thải có nồng độ COD, BOD,SS, N, P cao do các thành phần nội tạng, đầu
mẩu, vảy, đuôi, thịt vụn có chứa nhiều protein, lipit, dầu mỡ, … đây là các hợp chất hữu
cơ dễ bị phân hủy sinh học.
- Các mảnh vụn xương, thịt tôm, cá, cùng với bụi bẩn, cát sởi cuốn theo trong quá
trình rửa, sơ chế nguyên liệu và vệ sinh máy móc nhà xưởng sẽ làm cho nước thải có hàm
lượng chất rắn lơ lửng cao.
- Nước thải có độ màu cao do máu của động vật thủy sản trong quá trình sản xuất,
chất bẩn trong nước thải sinh hoạt, hoặc do các sản phẩm được tạo ra từ quá trình phân
hủy các chất hữu cơ.
- Nước thải còn cứa nhiều vi trùng gây bệnh như vi khuẩn, virus… sống kí sinh
trong các vật chủ.
1.3.2. Chất thải rắn
- Nguồn phát sinh:
Hoạt động sản xuất: Chất thải rắn được phát sinh từ các khâu như khâu sơ chế
nguyên liệu, khâu chế biến, đóng gói, …
- Đặc trưng dòng thải
+ Chất thải rắn được phát sinh từ các khâu như khâu sơ chế nguyên liệu, khâu chế
biến, đóng gói,…

+ Tồn tại dưới dạng vụn thừa: tạp chất, đầu, đuôi, xương vẩy, nội tạng của tôm, cá….
Bảng1.2: Lượng chất thải rắn trong chế biến thủy hải sản [5]

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
Tỷ lệ
phế liệu
và chất
thải rắn
phụ
thuộc vào
mùa vụ
khai thác
hải sản,
mặt hàng
sản xuất
và vào
loài cũng
như chất lượng nguyên liệu … (lúc mùa cá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng
hết vụ cá chế biến ít dẫn đến chất thải ít, nguyên liệu it thì càng ít phế thải) điều này đã
gây hiện tượng lúc quá nhiều chất thải, lúc lại rất ít và đó cũng là khó khăn cho các nhà
quản lý xí nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình một hệ thống xử lý chất thải có
công xuất phù hợp.
1.3.3. Khí thải, bụi, tiếng ồn
- Nguồn phát sinh:
+ Mùi và khí thải sinh ra từ sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước, từ các thiết bị
máy nén và từ quá trình khử trùng.
+ Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các máy móc, thiết bị.
- Đặc trưng dòng thải:

Trong ngành chế biến thủy hải sản, các chất gây ô nhiễm không khí khá đặc trưng
đó là mùi tanh của nguyên liệu, mùi H
2
S hôi thối sinh ra chủ yếu từ sự phân huỷ các chất
thải rắn (đầu, ruột, vẩy,xương tôm, cá…) và NH
3
sinh ra từ mùi nguyên liệu thủy sản hoặc
do sự thất thoát từ các máy nén khí của các thiết bị đông lạnh, khí Cl
2
từ quá trình khử
trùng.

Nhóm 1
STT Qúa trình chế biến Lượng chất thải
1
Đông lạnh tấn phế thải/ tấn sản phẩm)
Tôm đông lạnh 0,75
Cá đông lạnh 0,6
Giáp xác đông lạnh 0,5 – 0,6
2 Nước mắm ( tấn chất thải/ 1000 lít nước mắm) 0,2
3
Hàng khô: ( tấn phế thải/ tấn nguyên liệu)
Tôm khô 0,43
Cá khô 0,48
Mực ống khô 0,17
4 Đồ hộp ( tấn phế thải/ tấn sản phẩm) 1,7

Đồ án công nghệ môi trường
Khi các máy móc, thiết bị cùng hoạt động thường sẽ tạo ra tiếng ồn lớn.
Đối với các cơ sở chế biến thủy sản hàng sấy khô thì khí thải sinh ra từ các lò đốt

(lò đốt dầu của lò hơi), máy phát điện có chứa các chất gây ô nhiễm như: NO
2
, SO
2
, bụi
với mức độ ô nhiễm dao động theo thời gian và mức độ vận hành theo lò hơi.
Các khí thải này phát sinh ra môi trường xung quanh gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của công nhân làm việc,gây các bệnh về hô hấp, phổi, làm cơ thể mệt mỏi, giảm
hiệu suất làm việc. Ngoài ra khí CO
2
còn là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
Trong các nguồn chất thải phát sinh gây ô nhiễm thì nước thải là nguồn gây ô nhiếm
nghiêm trọng nhất vì đổ vào môi trường lượng nước thải lớn với nồng độ ô nhiễm cao do
tiếp nhận nguồn protein và lipit từ mực, tôm, cá…Khi thải vào sông, ngòi, kênh rạch sẽ
phá hủy hệ sinh thái, ảnh hưởng đến cộng đồng.
1.4. Tác động của các chất ô nhiễm
1.4.1 Tác động của nước thải
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thủy sản chủ yếu là dễ bị phân hủy.
Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo,… khi xả vào nguồn
nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan
để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây
ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài
nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm
chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước
được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu,…
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài
tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu
nồng độ oxy giảm nhiều sẽ gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng
nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho

bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng
trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ
thủy sinh, nghề nuôi trồng thủy sản, du lịch và cấp nước.
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là
nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt,
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính,…
1.4.2. Tác động của chất thải rắn
Các nguồn chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất khi thải vào môi trường mà
không được thu gom, xử lý thích hợp sẽ gây tác động đến môi trường sống. Khi thải vào
môi trường các chất này sẽ bị phân hủy làm tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các
hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại, phát sinh mùi khó chịu ,…ảnh hưởng đến sức khỏe của
công nhân làm việc, làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho các sinh vật trong đất, sinh vật
thủy sinh, tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên nhân gây
ra bệnh dịch.
1.4.3 .Tác động của khí thải, tiếng ồn
Các khí thải phát sinh ra môi trường xung quanh gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của công nhân làm việc,gây các bệnh về hô hấp, phổi, làm cơ thể mệt mỏi, giảm
hiệu suất làm việc. Ngoài ra khí CO
2
còn là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
Tiếng ồn phát sinh từ các thiết bị sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
công nhân làm việc và những người xung quanh. Tiếng ồn lớn sẽ làm giảm thính giác,
giảm hiệu suất làm việc.
1.5 Các dạng chất thải phát sinh ngoài sản xuất
1.5.1 Nước thải

• Nước thải sinh hoạt:
- Nguồn gốc: Sinh ra tại các khu vực nhàvệ sinh và nhà ăn.
- Đặc trưng: Nước thải sinh hoạt từ hệ thống nhà ăn, nhà vệ sinh chứa nhiều chất các chất
hữa cơ, dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, chất lơ lửng. Hàm lượng các chất lơ lửng ( SS), các hợp
chất hữa cơ ( BOD, COD), các chất dinh dưỡng ( N,P) và các vi sinh vật trong nước là
cao.
- Tác động: Nước thải sinh hoạt có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước
ngầm, môi trường đất, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đời sống của các sinh vật trong đất,
sinh vật thủy sinh trong nước, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường không khí do việc
sinh ra các khí độc từ sự phân hủy chất hữa cơ.
- Biện pháp:

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
+ Thu gom toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt và xử lý sơ bộ bằng các hệ thống bể
tự hoại, tuyệt đối không để nước thải chưa xử lý thải thẳng ra môi trường.
+ Với thải lượng nhỏ có thể dẫn chung vào hệ thống nước thải sản xuất để xử lý.
• Nước mưa chảy tràn:
- Đây là nguồn phân tán và không liên tục, khi mưa sẽ cuốn theo rác thải, đất đá, bụi
bẩn…
- Tác động: Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất, cát vào hệ thống thoát nước chung của
công ty gây ra tình trạng bồi lấp cống rãnh, làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của
cống rãnh;. gây bồi lấp các mương thoát nước xung quanh
- Biện pháp:
+ Xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước mưa hợp lý
+ Định kỳ các cống rãnh thoát nước này sẽ được công nhân của công ty nạo vét 1
tháng/lần. Bùn cống rãnh nạo vét lên sẽ được sử dụng để bón cho cây trồng trong khuôn
viên công ty.
1.5.2 Chất thải rắn:

- Nguồn gốc: Từ hoạt động sinh hoạt, chất thải rắn phát sinh từ khu vực văn phòng, khu
nhà ăn…
- Thành phần: CTR sinh hoạt gồm các chất hữa cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim
loại, các loại vật dụng hàng ngày bị hư hỏng…
- Tác động của chất thải rắn sinh hoạt: Các nguồn CTR sinh hoạt này khi thải vào môi
trường mà không được thu gom, xử lý thích hợp sẽ gây tác động đến môi trường sống.
Khi thải vào môi trường các chất này sẽ bị phân hủy làm tăng nồng độ các chất dinh
dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại,…làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho
các sinh vật trong đất, sinh vật thủy sinh, tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại, ruồi muỗi
phát triển và là nguyên nhân gây ra bệnh dịch.
- Biện pháp:
Để giảm thiểu và xử lý chất thải rắn sinh hoạt có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Phân loại ngay từ nguồn
+ Thu gom để xử lý hoặc thuê các công ty môi trường xử lý theo quy định.
1.5.3 Khí thải
- Thành phần: Khí CO, CO
2,
SO
2
, NO
x
, sinh ra khi các phương tiện giao thông chạy bằng
nhiên liệu hóa thạch.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
- Tác động: Gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người lao động.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN

Lựa chọn phương pháp xử lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố quy chuẩn/tiêu chuẩn đầu
ra, thành phần, lưu lượng của nước thải, và giá thành xử lý. Công nghệ xử lý nước thải
chế biến thủy sản có thể áp dụng các phương pháp xử lý sau:
+ Cơ học
+ Hóa học- hóa lý
+ Sinh học
2.1. Phương pháp cơ học [5]
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và
thiết bị như song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ Đây là các thiết bị công trình xử
lý sơ bộ nhằm loại bỏ các tạp chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước và
các công trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
2.1.1 Song chắn rác
- Chức năng: Để loại bỏ tạp chất có trong nước thải (thịt vụn, đầu, xương, các bộ
phận thải bỏ của mực, tôm, cá…) nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết
bị xử lý nước thải hoạt động ổn định.
- Cấu tạo: Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16
đến 50mm, các thanh có thể bằng thép, inox, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện hình chữ nhật, hình
tròn hoặc elip. Các song chắn rác đặt song song với nhau, nghiêng về phía dòng nước
chảy một góc 50 đến 90
0
để giữ rác lại.
- Tùy theo kích thước khe hở, SCR được phân làm:
+ SCR thô có khoảng cách giữa khe hở của các thanh là 60 – 100mm.
+ SCR trung bình có khoảng cách giữa khe hở của các thanh là 25 – 60mm.
+ SCR mịn có khoảng cách giữa khe hở của các thanh là 10 – 25mm.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
Hình 2.1: Một số hỉnh ảnh về SCR

- Hiệu quả xử lý:
+ Xử lý hoàn toàn rác thô (vẩy, đầu cá, xương,…)
+ Đồng thời qua SCR hàm lượng SS giảm 4% [7]
2.1.2 Bể lắng cát
- Chức năng:
Để tách các hạt rắn vô cơ không tan (cát, sỏi) có kích thước từ 0,2-2mm ra khỏi
nước thải. Đảm bảo cho các thiết bị cơ khí (bơm, cánh quạt, động cơ) không bị cát sỏi bào
mòn, tránh tắc các đường ống dẫn.
- Phân loại dựa theo nguyên tắc làm việc:
+ Bể lắng cát ngang: Có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều dài của bẻ.
Bể có tiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu cát đặt ở đầu bể
+ Bể lắng cát đứng: Dòng nước chuyển đông từ dưới lên trên theo thân bể. Nước
được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể. Chế độ dòng chảy khá phức
tạp, nước vừa chuyển động vòng, vừa xoắn theo trục, vừa tịnh tiến đi lên, trong khi đó các
hạt cát dồn về trung tâm và rơi xuống đáy.
5
Nhóm 1

5
Đồ án công nghệ môi trường
+ Bể lắng cát tiếp tuyến (Radian): Là loại bể có tiết diện hình tròn, nước thải được
dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào máng thu tập trung rồi được dẫn
ra ngoài.
+Bể lắng cát thổi khí : Bể có thêm một dàn thiết bị phun khí. Dàn này được đặt sát
thành bên trong bể tạo thành một dòng xoắn ốc quét đáy bể với một vận tốc đủ để tránh
hiện tượng lắng các chất hữu cơ, chỉ có cát và các phân tử nặng có thể lắng
- Hiệu quả xử lý:
+ Loại bỏ các tạp chất rắn vô cơ như cát sỏi có kích thước 0,2-2mm
+ BOD 0÷5%; COD 0÷5%; SS 0÷10%. [7]
Hình 2.2 Bể lắng cát có sục khí và dòng chảy trong bể.

2.1.3 Bể lắng
* Chức năng:
Nước thải ngành chế biến thủy sản có hàm lượng SS cao (chế biến tôm đông lạnh
100÷300mg/l, chế biến cá da trơn 500÷1200 mg/l) vì vậy bể lắng dùng để tách các chất
không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc dựa vào sự khác nhau giữa
trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải.
* Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt một trước
công trình xứ lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xứ lý sinh học.
* Phân loại theo chiều dòng chảy, bể lắng được chia thành 2 loại:
• Bể lắng đứng:
+ Cấu tạo: Có dạng hình trụ tròn hoặc hình vuông trên mặt bằng với đáy dạng
hình nón hay hình chóp cụt. Bể lắng đứng có cấu tạo đơn giản, đường kính của bể
lắng đứng không vượt quá 3 lần chiều sâu công tác.
D
Nhóm 1
D
Đồ án công nghệ môi trường
+ Phạm vi áp dụng: thường được sử dụng khi lưu lượng <20000m
3
/ngày đêm. [8]
Hình 2.3. Bể lắng đứng
• Bể lắng ngang:
So với bể lắng đứng, hiệu quả lắng với dòng nước chuyển động theo phương nằm ngang
đạt cao hơn. Nước chảy theo phương nằm ngang từ đầu đến cuối bể.
Hình 2.4: Sơ đồ bể lắng ngang.
- Phạm vi áp dụng: Bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải
>15000m
3
/ngày. [8]
* Hiệu quả xử lý:

+ Loại bỏ được các hạt cặn lơ lửng có kích thước < 0,2mm. Hiệu suất xử lý SS 50÷65%.
+ BOD 30÷40%; COD 30÷40%. [7]
2.1.4. Bể tách dầu mỡ
Trong nước thải ngành chế chế biến thủy sản có hàm lượng dầu mỡ rất lớn (đặc
biệt là nước thải chế biến cá da trơn 250÷380 mg/l). Dầu mỡ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới
các công trình xử lý phía sau (Các chất mỡ sẽ bít kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc
trong bể lọc sinh học… và chúng sẽ phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể aeroten, gây
E
Nhóm 1
E
F(&GH1.&
FI  -9GJ9K
FL< M
FG@-N:O
FPGJ9K
FI GHQ=-
F3R =9S9 T1
5F3?U
Đồ án công nghệ môi trường
khó khăn trong quá trình lên enzim cặn…). Vì vậy nước thải cần phải đi qua bể tách dầu
mỡ trước khi đi vào các công trình xử lý phía sau.
Chức năng: loại bỏ các thành phần dầu mỡ nhẹ có khả năng tự nổi ra khỏi nước thải đồng
thời có thể thu gom dầu mỡ tập trung để tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Hình 2.5: Bể tách dầu mỡ lớp mỏng
2.1.5 Bể điều hòa
Trong quá trình sản xuất, lưu lượng nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm sinh ra không
đều nhau vì vậy cần sử dụng bể điều hòa.
Chức năng: Điều hòa lưu lượng và nồng độ của dòng thải vào hệ thống xử lý giúp cho các
công trình xử lý phía sau hoạt động ổn định. Giúp tăng hiệu quả của hệ thống xử lý sinh
học do nó hạn chế hiện tượng quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như

hàm lượng chất hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng của bể sinh học
- Phân loại:
+ Bể điều hòa lưu lượng.
+ Bể điều hòa nồng độ.
+ Bể điều hòa cả nồng độ và lưu lượng.
Qua bể điều hòa: hàm lượng BOD giảm (0 ÷ 5)%
2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học, hóa lý [5]
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp này là áp dụng các quá
trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra
khỏi nước thải. Những phương pháp hóa học và hóa lý thường được áp dụng để xử lý
nước thải là: Phương pháp trung hòa, phương pháp keo tụ tạo bông, phương pháp oxi
hóa khử, phương pháp tuyển nổi, phương pháp hấp phụ, phương pháp trao đổi ion.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
2.2.1. Phương pháp trung hòa
Giá trị pH của nước thải ngành chế biến thủy sản dao động trong khoảng rộng tuy nhiên
các quá trình xử lý hóa- lý và sinh học đều đòi hỏi một giá trị pH nhất định để đạt được
hiệu suất xử lý tối ưu. Do đó trước khi đưa sang thiết bị xử lý, dòng thải cần được điều
chỉnh pH tới giá trị thích hợp(6,5÷8,5).
Mục đích: Trung hòa dòng nước thải.
Trung hòa có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
- Trộn lẫn dòng thải có tính axit với dòng thải có tính kiềm
- Sử dụng các tác nhân hóa học như H
2
SO
4
, HCl, NaOH, CO
2

.
- Lọc nước thải axit bằng cách lọc qua vật liệu có tác dụng trung hòa
- Trung hòa bằng các khí axit
→ Điều chỉnh pH thường kết hợp thực hiện ở bể điều hòa hay bể chứa nước thải.
2.2.2. Phương pháp tuyển nổi
Nước thải thủy sản với hàm lượng dầu mỡ và các chất rắn không tan (thịt vụn), khó lắng
rất lớn. Nên tuyển nổi là phương pháp được thường được áp dụng.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp dụng trong
trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện.Các chất lơ lửng như dầu,
mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo thành lớp bọt
có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi
phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là
15 - 30.10
-3
mm.
Hình 2.6 Bể tuyển nổi kết hợp với cô đặc bùn
- Hiệu suất xử lý: BOD giảm 36%, COD giảm 20%, SS giảm 90%.[12]

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
• Các phương pháp tuyển nổi :
- Tuyển nối phân tán bằng thiết bị cơ học.
- Tuyển nổi phân tán không khí bằng khí nén.
- Tuyển nổi bằng việc tách không khí từ nước.
- Tuyển nổi điện, tuyển nổi sinh học và tuyển nổi hóa học.
Ưu điểm:
- Có thể tách hạt có kích thước rất nhỏ tới 10µm.
- Nước thải sau khi ra khỏi hệ thống tuyển nổi chứa nhiều oxy hòa tan nên có tác
dung tích cực đối với các công đoạn xử lý sinh học phía sau.

- Bùn thu được rất dày , nồng độ SS có thể lên đến 3÷5% nên bùn không phải qua
khâu làm đặc bùn.
- Thời gian lưu ngắn (20÷25 phút)
- Thiết bị đơn giản
- Vốn đầu tư và chi phí vận hành không lớn.
2.2.3. Phương pháp đông keo tụ
- Mục đích: Loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10
-7
-
10
-8
cm) không thể loại bỏ bằng quá trình lắng. Ngoài ra phương pháp này còn có thể khử
màu nước thải.
- Các giai đoạn của quá trình đông keo tụ: 3 quá trình
+ Quá trình đông tụ:quá trình này làm mất sự ổn định của các hạt keo. Các chất
đông tụ có điện tích trái dấu với điện tích hạt keo được cho thêm vào nước thải với nồng
độ thích hợp nhằm trung hòa điện tích của hạt keo. Khi điện tích được trung hòa, những
hạt lơ lửng kích thước nhỏ có thể dính kết với nhau, dần tạo thành những hạt lớn hơn
được gọi là microfloc (những hạt không thể nhìn thấy bằng mắt thường).
+ Quá trình keo tụ:Các microfloc va chạm với nhau và va chạm, tương tác với các
chất đông tụ hoặc chất trợ đông tụ mà có khả năng tạo cầu kết nối ở điều kiện khuấy trộn
chậm nhằm tạo thành những bông keo có kích thước lớn hơn (macrofloc) mà có thể nhìn
thấy bằng mắt thường.

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
+ Quá trình lắng: Quá trình lắng nhằm lắng các bông keo và tahcs chúng ra khỏi
nước.
- Các thiết bị phản ứng thường sử dụng cho giai đoạn đông tụ

+ Thiết bị dùng trong gian đoạn này có thể là loại khuấy trộn thủy lực hoặc khuấy trộn cơ
khí: khuấy trộn thủy lực được thực hiện bằng các thiết bị như trộn trong ống dẫn, bể trộn
dùng vách ngăn ngang hoặc vách ngăn thẳng đứng, bể trộn đứng. Khuấy trộn cơ khí là
dung năng lượng của cánh khuấy để tạo ra dòng chuyển động rối. Bể khuấy trộn cơ khí
thường có cấu trúc hình vuông hoặc tròn, đáy hình côn, tỷ lệ chiều cao so với chiều rộng
hoặc đường kính là 2:1. Nước và hóa chất cho vào phía dưới đáy bể sau khi hòa trộn được
lấy ra ở phía trên mặt bể rối đưa đến bể tiếp theo. Phương pháp khuấy trộn cơ khí có
nhiều ưu điểm so với khuấy trộn thủy lực vì nó có thể điều chỉnh cường độ khuấy trộn
theo ý muốn, thời gian khuấy trộn ngắn hơn nên chỉ cần dung tích bể khuấy trộn nhỏ, tiết
kiệm vật liệu chế tạo bể. Nhược điểm của phương pháp khuấy trộn cơ khí là chi phí thiết
bị cao, đòi hỏi trình độ quản lý và vận hành cao.
Các thiết bị thường sử dụng cho quá trình keo tụ
+ Bể tạo bông có lớp cặn thủy lực gồm có: bể phán ứng xoáy hình trụ; bể phản ứng xoáy
hình côn; bể phản ứng vách ngăn theo phương ngang hoặc theo phương thẳng đứng.
+ Thiết bị tạo bông keo nhờ đảo trộn dòng chảy trong ống dẫn
+ Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
+ Bể phản ứng tạo bông cặn cơ khí
- Trong phương pháp này người ta dùng các loại phèn nhôm hay phèn sắt cùng với sữa
vôi như sunfat sắt, sunfat nhôm hay hỗn hợp của các loại phèn này và hydroxyt canxi
Ca(OH)
2
với mục đích khử màu và một phần COD.
- Để tăng tính hiệu quả của quá trình keo tụ có thể bổ sung các chất trợ keo
+ Các muối nhôm gồm có: Al
2
(SO
4
)
3
.18H

2
O, NH
4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O, NaAlO
2
… Trong
đó sử dụng rộng rãi nhất là Al
2
(SO
4
)
3
vì Al
2
(SO
4
)
3
hòa tan tốt trong nước, chi phí thấp,
hoạt động có hiệu quả cao trong khoảng pH = 5- 7,5.
+ Các muối sắt gồm có: Fe
2
(SO
4

)
3
.2H
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
.3H
2
O, FeSO
4
.7H
2
O và FeCl
3
.
- Hiệu quả xử lý:
+ Xử lý các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10
-7
-10
-8
cm).

Nhóm 1

Đồ án công nghệ môi trường
COD ( 60- 70%)[12].

2.2.4. Phương pháp khử trùng
Nước thải ngành chế biến thủy sản chứa nhiều các vi sinh vật gây bệnh và vậy khử
trung là khâu xử lý cần thiết để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh trước khi xả ra nguồn
tiếp nhận hoặc khi cần thiết sử dụng lại nước thải.
Các phương pháp thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine,
ozone…
2.3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học [5] [9]
Nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ (COD, BOD) cao.
Thành phần ô nhiễm hữu cơ này có khả năng phân hủy khi tiếp xúc với vi sinh vật (có
khả năng xử lư sinh học cao). Do vậy, ứng dụng công nghệ xử lư sinh học là phương
pháp phổ biến trong xử lý nước thải ngành chế biển thủy sản.
Quá trình sinh học gồm các bước:
1. Chuyển các hợp chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa tan thành thể khí và
các vỏ tế bào vi sinh.
2. Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất keo vô cơ trong nước
thải.
3. Loại các bông cặn sinh học ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng trọng lực.
Các phương pháp xử lý sinh học là: Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí và phương pháp
xử lý sinh học yếm khí. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy
ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo
2.3.1. Các công trình xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên.[6]
• Hồ sinh học:
Trong hồ diễn ra quá trình oxy hoá sinh hoá các chất khoáng, các chất bẩn hữu cơ
do các vi khuẩn, tảo, các loài thuỷ sinh vật khác nên tốc độ oxy hóa xảy ra chậm, nên
thời gian lưu nước trong hồ lớn khoảng từ 30 – 50 ngày. Các vi sinh vật sử dụng oxy
hoà tan trong nước cũng như lượng oxy sinh ra từ quá trình quang hợp nước thải của
rêu, tảo. Ngược lại, rêu, tảo sử dụng C
O2
, N
H

4+
, photphat được giải phóng ra từ qúa trình
phân hủy các chất hữu cơ để thực hiện qúa trình quang hợp.
- Hồ sinh học có thể phân thành 3 loại hồ sau:
+ Hồ sinh học hiếu khí: Các loại hồ hiếu khí có thể làm một bậc hoặc nhiều bậc,
chiều sâu của các bậc phía sau sâu hơn các bậc phía trước. Hồ một bậc có kích thước

Nhóm 1


×