Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tổng quan về axit axetic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.32 KB, 28 trang )

1
Trường đại học bách khoa Hà Nội
Viện kĩ thuật hóa học
Bộ môn công nghệ hữu cơ hóa dầu
Đề tài : Tổng quan về axit axetic
GVHD: PGS-TS: Phạm Thanh Huyền
SVTH : 1. Đinh Ngọc Phan hd1_k52
2. Nguyễn Trọng Nghĩa hd1_k52
3. Phạm Sỹ Đăng hd1_k52
Hà nội ngày 11 tháng 4 năm 2011
1
2
1. Tính chất của axit axetic
1.1. Tính chất lý học
 Axit axetic là chất lỏng không màu hoặc tinh thể màu trắng, có vị chua,
có khả năng tan vô hạn trong nước.
 Tỷ trọng của axit axetic ở dạng lỏng là 1.049g/cm
3
và ở dạng tinh thể là
1.266g/cm
3
.
 T
nc
= 16.5
o
C, T
s
= 118,1
o
C


1.2. Tính chất hóa học
 Axit axetic có tính axit, ở 25
o
C nó có pK
a
= 4,26, thể hiện ở:
 Làm thay đổi màu quỳ tím
 Khi thêm axit axetic vào dung dịch Ca(OH)
2
có mặt
phenolphtalein, dung dịch mất dần màu hồng
 Phản ứng với bazơ
 Axit axetic hòa tan CuO thành dung dịch có màu xanh đặc trưng 
phản ứng với oxit bazơ
 Hòa tan Zn  phản ứng với kim loại
 Tác dụng với muối ( phản ứng với CaCO
3
thoát khí CO
2
)…
2
3
2. Phương pháp sản xuất công nghiệp
2.1. Giới thiệu chung
 Axit axetic trong công nghiệp được sản xuất theo 2 phương pháp: phương
pháp sinh học và phương pháp tổng hợp.
 Ngày nay, lượng axit sản xuất theo phương pháp sinh học chỉ chiếm
khoảng 10% sản lượng thế giới, nhưng nó vẫn là một phương pháp quan
trọng dùng để sản xuất giấm (một số điều luật về độ tinh khiết thực phẩm ở
một số quốc gia quy định rằng giấm sử dụng trong thực phẩm phải có nguồn

gốc từ sinh học).
 Phương pháp tổng hợp được áp dụng nhiều hơn để sản xuất axit với năng
suất cao. Trong đó, khoảng 75% axit axetic được sản xuất công nghiệp được
sản xuất theo phương pháp cacbonyl hóa metanol. Khoảng 15% còn lại được
sản xuất từ các phương pháp thay thế khác (oxy hóa trực tiếp hydrocacbon
no, oxy hóa axetaldehit, oxy hóa etylen…)
Các phương pháp sản xuất :
 Cacbonyl hóa metanol
 Oxy hóa axetaldehyt
 Oxy hóa etylen
 Oxy hóa RH no(n-butan,naphta)
 Lên men oxy hóa
 Lên men kị khí
2.2. Công nghệ cacbonyl hóa metanol
2.2.1. Lịch sử phát triển
 Công nghệ sản xuất axit axetic từ metanol và cacbonmonoxit ở nhiệt độ
và áp suất cao được hãng BASF đưa ra từ rất sớm (1913) dựa trên phản ứng:
CH
3
OH + CO > CH
3
COOH ΔH
298
= - 138,6 KJ/mol
 Điều kiện tiến hành khắc nghiệt về nhiệt độ và áp suất cộng với sự có
mặt của các chất ăn mòn mạnh (các hợp chất iotua) đã ngăn cản việc thương
mại hoá công nghệ này.
3
4
 Năm 1914, các nghiên cứu của REPPE (BASF) cho thấy rằng các kim

loại nhóm VIII có khả năng xúc tác hiệu quả cho quá trình cacbonyl hoá.
Điều này dẫn đến việc ra đời và phát triển công nghệ nhiệt độ và áp suất cao
(250
o
C và 70MPa) với xúc tác CoI
2
. Quá trình này được BASF đưa vào áp
dụng năm 1960 tại Luwig Shafen. Công suất ban đầu là 3.600 tấn/năm. Sau
đó tăng lên 12.000 tấn/năm vào năm 1964 và 35.000 tấn/năm vào năm 1970.
Năm 1981 công suất đạt 45.000 tấn/năm.
 Năm 1966, Borden Chemical có khởi động xây dựng một nhà máy sản
xuất axit axetic trên cơ sơ công nghệ BASF tại Geimak (Bang Louisiana,
Mỹ) với năng suất ban đầu là 30.000 tấn/năm sau đó tăng lên 45.000
tấn/năm vào năm 1968.
 Năm 1968, Monsanto công bố một khám phá mới. Xúc tác rhodi với
hoạt tính và độ chọn lọc rất cao cho phản ứng cacbonyl hoá metanol thành
axit axetic. Metanol có thể được cacbonyl hoá ngay cả ở áp suất thường với
hiệu suất chuyển hoá là 99% đối với metanol và 90% đối với cacbon
monoxit. Quá trình có sử dụng xúc tác này được áp dụng năm 1970 tại bang
Texas, với công suất ban đầu là 135.000 tấn/năm, sau đó tăng lên 180.000
tấn/năm vào năm 1975. Điều kiện tiến hành quá trình Monsanto mềm hơn so
với quá trình BASF (3MPa và 180
o
C ).
2.2.2. Nguyên tắc chung của quá trình
 Quá trình cacbonyl hóa metanol là một phản ứng tỏa nhiệt :
CH
3
OH + CO  CH
3

COOH ΔH
298
= - 138,6 KJ/mol
 Phản ứng xảy ra thuận lợi trong pha lỏng, ở nhiệt độ 220 – 250
o
C, áp
suất của quá trình phải được giữ ở mức 30MPa. Sự có mặt của nước (> 30%
TT) và việc sử dụng xúc tác sẽ giúp giảm bớt độ khắc nghiệt của các điều
kiện tiến hành quá trình, đặc biệt là áp suất được giảm xuống 3 – 7 MPa và
nhiệt độ 150 – 200
o
C
 Hệ xúc tác đang được sử dụng gồm có 3 thành phần: pha hoạt động,
chất xúc tiến và dung môi. Pha hoạt động (các oxit, các hợp chất cơ kim, các
hợp chất phối trí hoặc muối của kim loại quý hiếm như Co, Rh) có nồng nộ
10
-3
M. Chất xúc tiến, khơi mào (1M) là halogen hoặc các hợp chất chứa
halogen.
4
5
2.2.3. Công nghệ BASF
 Quá trình BASF sử dụng cacbonyl coban làm xúc tác với chất kích động
iotua CoI
2
được dùng để tái sinh tại chỗ Co
2
(CO)
8
và HI. Tốc độ phản ứng

phụ thuộc vào áp suất riêng phần của cacbon monoxit và nồng độ metanol.
Hiệu suất thu axit axetic đạt 90% đối với metanol và 70% đối với cacbon
monoxit.
 Phản ứng (1) có thể chuyển hoá CO bằng hơi nước, xúc tác là Co
2
(CO)
8
và H
2
được tạo ra bằng cách phân ly phức hydro cacbonyl. Metyl iotua liên
tục tấn công bởi tác nhân nucleophil là ion [Co(CO)4]
-
ở (4). Gốc iotua làm
cho phản ứng dễ dàng hơn vì nó dễ tách hơn OH
-
. CH
3
I phản ứng với phối
trí bão hoà d10 Co(CO)
4
. Quá trình oxy hoá cộng hợp của CH
3
I vào
Co(CO)
4
khó khăn hơn vào [Rh(CO)
2
I
2
]

-
. Sản phẩm cộng hợp ban đầu là một
phức 5 phối trí d8 CH
3
Co(CO)
4
. Giai đoạn chuyển vị metyl ở (5) xảy ra
chậm hơn so với quá trình xúc tác bởi Rh. Khi tạo thành hợp chất trung gian
axyl của coban, hợp chất này không bị phân huỷ tạo coban iotua vì iod
không phối trí với coban
 CO
2
, metanol (chứa 60% dimetyl ete), xúc tác tuần hoàn, xúc tác mới,
metyl iotua tuần hoàn (từ tháp rửa) được đưa đến thiết bị phản ứng áp suất
5
6
cao (b). Một phần của nhiệt phản ứng được dùng để đun nóng sơ bộ nguyên
liệu, phần nhiệt còn lại được tiêu tán dọc theo ống phản ứng.
 Sản phẩm phản ứng được làm lạnh và đưa đến thiết bị phân ly áp suất
cao (d). Khí thải được đưa vào tháp rửa (o) phần lỏng được giản nở tới áp
suất 0,5÷ 1 MPa trong thiết bị phân ly áp suất trung bình (e). Khí thoát ra
cũng được vào tháp rửa (o), phần lỏng từ thiết bị phân ly áp suất trung bình
được đưa đến buồng giản nở (f). Khí ra khỏi buồng được đưa đến thiết bị rửa
(p). Khí từ thiết bị rửa và tháp rửa là khí thải. Cả thiết bị rửa và tháp rửa đều
dùng metanol nguyên liệu để thu hồi metyl iotua và các hợp chất iotua dễ
bay hơi khác. Dung dịch metanol này được đưa trở lại thiết bị phản ứng.
Thành phần khí thải (% thể tích): CO: 65 -75%, CO
2
: 15-20%, CH
4

: 3-5% và
hơi metanol.
 Axit từ buồng giãn nở (f) chiếm 45% khối lượng axit axetic, 35% khối
lượng nước, 20% khối lượng este (chủ yếu là metyl axetat). Axit được tinh
chế ở 5 tháp chưng cất. Tháp thứ nhất (h) dùng đuổi khí từ hỗn hợp sản
phẩm thô, khí thoát ra được đưa vào tháp rửa. Xúc tác được tách ra bằng
cách chưng cất các cấu tử dễ bay hơi ở thiết bị tách xúc tác (i). Tại thiết bị
sấy (k) cho phép nhận được axit tinh bằng phương pháp chưng cất đẳng phí.
Sản phẩm đỉnh của tháp làm khô chứa axit axetic, axit formic, nước, sản
phẩm phụ, chúng tạo hỗn hợp đẳng phí với nước. Sản phẩm đỉnh này là một
hệ hai pha, nó được tách ở trong buồng (g). Một phần của pha hữu cơ, chứa
chủ yếu este được trở lại (k), ở đó nó đóng vai trò là một tác nhân đẳng phí
 Phần còn lại được đưa đến tháp phụ (n), ở đây phần nặng được lấy ra ở
phần đáy tháp, phần nhẹ ở đỉnh tháp được đưa tuần hoàn lại thiết bị phản
ứng. Phần chủ yếu ở tháp làm khô được đưa đến tháp làm sạch lần cuối, ở đó
axit axetic được lấy ra ở đỉnh tháp, sản phẩm đáy được đưa đến tháp tách
cặn (m). Sản phẩm đỉnh của tháp này được đưa tới tháp tách nước, sản phẩm
đáy chứa 50% khối lượng axit propionic được đưa đi thu hồi.
6
7
Công nghệ BASF
2.2.4. Công nghệ Monsanto
So sánh công nghệ BASF và Monsanto
Thông số BASF Monsanto
Thời gian 1941 1960
Xúc tác CoI
2
RhI
2
Nhiệt độ (

o
C) 250 200
Áp suất ( MPa) 68 35
Độ chọn lọc 90% ( MeOH)
70% (CO)
99% ( MeOH)
90% (CO)
7
8
 Hệ xúc tác Rhonium ưu việt hơn Cobalt
2.2.4.1. Xúc tác Rhodium/iodide:
 Xúc tác cacbonyl hóa gồm 2
thành phần kim loại Rh được
hoạt hóa trên chất mang iode
 Xúc tác tạo phức chất trung gian
gồm Rh,CO và phối tử là halogen
 Tái sinh xúc :
 Trước tiên loại bỏ các ion kim loại có lẫn do quá trình xử lí bằng
nhựa trao đổi ion.
 Sau đó là sau đó nhiệt phân một phần nhờ đun nóng,rồi làm lạnh,
kết tủa để thu hồi cấu tử chứa Rh. Các hợp chất này sẽ được bổ sung
iot mới rồihòa tan trong axit axetic nóng dưới áp suất CO
2.2.4.2. Thông số quá trình cacbonyl hóa metanol :

CH
3
OH + CO ⟶ CH
3
COOH ΔH =137KJ/mol
 Phản ứng thu nhiệt : ΔH > 0

 Nhiệt độ : khoảng 200
o
C
 Áp suất : 35 MPa
 Xúc tác : hợp chất phối trí rodi-clorocacbonyl-bis
triphenylphosphin :Rh(CO)[P(C
6
H
5
)
3
]
2
Cl
2.2.4.3. Cơ chế phản ứng :
8
9

2.2.4.4. Lưu trính công nghệ Monsanto :
9
10
Công nghệ Monsanto
 Phân xưởng có 3 phần chính (như sơ đồ công nghệ) :
 Khu vực chuẩn bị xúc tác : tại khu vực này, hệ xúc tác được chuẩn bị từ
rodi iođua mới và xúc tác tuần hoàn được thu hồi lại nhờ các công đoạn
xử lí sau phản ứng. Dung dịch thu hồi này trước hết được loại bỏ các ion
kim loại có lẫn do quá trình xử lí bằng nhựa trao đổi ion. Sau đó, nó
được phân hủy một phần nhờ đung nóng rồi làm lạnh ,kết tủa để thu hồi
các cấu tử chứa rodi. Các hợp chất này sẽ được bổ sung iot mới rồi
hòa tan trong axit axetic nóng dưới áp suất CO.

 Khu vực cacbonyl hóa : Metanol được cacbonyl hóa trong pha lỏng,
trong một thiết bị phản ứng có khuấy. Nhiệt độ của môi trường phản
10
11
ứng được giữ không đổi nhở bay hơi một phần các tác nhân phản ứng và
sản phẩm, do đó tách đươc nhiệt phản ứng sinh ra. Pha khí này chứa chủ
yếu CO, CO
2
,
N
2,
metanol và metyl iot đua, được làm lạnh và rửa bằng
metanol để thu hồi phần lớn các nguyên liệu bị tách theo. Dòng sản
phẩm lỏng ra khỏi thiết bị phản ứng được xả áp nhanh. Các khí có chứa
axit axetic, ẩm , metyl iotđua . axit formic được đưa đến khu vực tinh
chế. Phần lỏng , chủ yếu là phức xúc tác ,metyl axetat và axit axetic
được làm lành và đưa trở về vùng phản ứng.
 Khu vực tách và tinh chế : tháp chưng đầu tiên được thiết kế để tạo ra
phân đoạn giàu axit axetic nhờ tách bỏ các cấu tử nhẹ và các cấu tử nặng
( metyl iotdua và metylaxetat ). phân đoạn này sau đó được dehydrat
hóa nhờ chưng dị đẳng phí. Pha nước được thu hồi ở đỉnh tháp tiếp tục
được chuyển sang phân đoạn để loai bỏ nước dư. Dòng sản phẩm nặng
được xử lí trong tháp tinh chế tạp ra axit axetic băng, còn axitaxetic tạo
ra ở đáy tháp cũng được thu hồi trong tháp chưng phân đoạn bổ sung
tách các cấu tử sản phẩm nặng như axit propionic. Các tháp này đều làm
bằng thép hợp kim cao và có chứa 35 đến 45 đĩa.
2.2.4.5. Đánh giá công nghệ :
a.Ưu điểm :
 100%, với tất cả các nguyên tử trong các chất phản ứng đi vào sản
phẩm

 Sử dụng năng lượng ít hơn, đặc biệt tách và tinh chế.
 Có năng suất cao,
 Sử dụng methanol nguyên liệu rẻ hơn so với naphta trước / butan
 Tốc độ phản ứng nhanh. Chu kì sống của xúc tác dài
b. Nhược điểm
 Rhodium là kim loại rất đắt tiền - đắt hơn vàng
 Rhodium cũng xúc tác phản ứng phụ
CO + H
2
0
2
+ H
2
điều này làm giảm áp suất riêng phần của khí carbon
monoxide
 Rhodium hòa tan tạo muốn RhI
3
. Cần có công đoạn tách nước gây tốn
chi phí và năng lượng để trả lại xúc tác cho phản ứng chính
2.2.5. Công nghệ CATIVA của BP
11
12
2.2.5.1. Giới thiệu công nghệ :
 Theo quan điểm của BP, CATIVA - mười ba năm sau khi thương mại hóa
lần đầu tiên -đó vẫn là công nghệ hiệu quả nhất, quy định về vốn và chi phí
vận hành thấp nhất.
 Năm 1986 Monsanto đã cấp phép cho một số công ty, bao gồm BP, trong
đó BP đã mua bản quyền công nghệ của Monsanto về carbonylation
methanol và phát triển nó hơn nữa để tạo ra thương hiệu độc quyền của BP
: CATIVA

 Sự khác biệt cơ bản nhất giữa các phiên bản của quá trình carbonylation là
chất xúc tác. Công nghệ carbonylation cơ bản của Monsanto là dựa trên
xúc tác rhodium, quá trình CATIVA của BP đánh dấu một bước thay đổi
trong công nghệ bởi vì nó đã chuyển hoàn toàn ra khỏi rhodium thay vào
đó là xúc tác iridi dựa trên kết hợp với một chất hoạt hóa kim loại chuyển
tiếp
Kết luận của một nhà quản lí thị trường trong công ty: “không có gì
đáng để nói về quá trình CATIVA của BP, ngày nay nó vẫn là công nghệ
tốt nhất để sản xuất axit axetic thương mại”
12
13
2.2.5.2. Cơ chế
13
14
2.2.5.3. Lưu trình công nghệ :
2.2.5.4. Ưu điểm công nghệ CATIVA :
 Xúc tác Ir có giá rẻ bằng 1/10 giá của Rh theo cùng trọng lượng.
 Lưu trình công nghệ đơn giản hơn monsanto rất nhiều. Số lượng các tháp
tinh chế được đơn giản hóa và giảm đi rất nhiều
 Sử dụng thiết bị phản ứng dạng sục khí thay thế cho thiết bị khuấy cơ học
đồng thời có thêm thiết bị phản ứng thứ cấp nhằm nâng cao hiệu suât
chuyển hóa
14
15
Hệ thống các nhà máy sản xuất axit axetic theo công nghệ CATIVA
15
16
3. Ứng dụng, chỉ tiêu chất lượng, tồn chứa và bảo
quản. ảnh hưởng sức khỏe, xử lí nước và khí thải
3.1. Ứng dụng

Axit axetic là một chất phản ứng được dùng để sản xuất các hợp chất hóa học.
Lượng sử dụng riêng lẻ lớn nhất là để sản xuất momoner vinyl axetat, tiếp theo
là sản xuất axetic anhydrit và ester. Lượng axit axetic dùng để sản xuất giấm là
rất nhỏ so với ở trên
3.1.1. Monome vinyl axetat
 Ứng dụng chủ yếu của axit axetic là sản xuất monome vinyl axetate.
Ứng dụng này tiêu thụ khoảng 40% đến 45% sản lượng axit axetic trên
thế giới. Phản ứng có sự tham gia của etylen với ôxy và chất xúc tác là
palladi.
2H3C-COOH + 2 C2H4 + O2 → 2 H3C-CO-O-CH=CH2 + 2 H2O
 Vinyl axetate có thể được polyme hóa tạo thành polyvinyl axetat hoặc
thành các polyme khác ứng dụng trong sơn và chất kết dính.
3.1.2. Sản xuất este
 Các este chính sản xuất từ axit axetic được sử dụng chủ yếu làm
dung môi cho mực, sơn và chất phủ. Các este như ethyl axetat, n-butyl
axetat, isobutyl axetat, và propyl axetat, chúng được sản xuất một cách
đặc biệt bằng phản ứng có xúc tác từ axit axetic và rượu tương ứng:
H3C-COOH + HO-R → H3C-CO-O-R + H2O, (R = nhóm ankyl)
 Tuy nhiên, hầu hết este axetat đượ sản xuất từ acetaldehyt bằng phản
ứng Tishchenko. Thêm vào đó, các ete axetat được sử dụng làm các
dung môi để loại bỏ nitrocellulose, sơn acrylic, véc-ni, và chất tẩy gỗ.
Đầu tiên, glycol monoete được tạo ra từ etylene oxit hoặc propylen
oxit với rượu, sau đó chúng được este hóa với axit axetic. Ba sản
phẩm chính là etylen glycol monoetyl ete axetat (EEA), etylen glycol
mono-butyl ete axetat (EBA), và propylen glycol mono-metyl ete
16
17
axetat (PMA). Ứng dụng này tiêu thụ khoảng 15% đến 20% sản lượng
axit axetic thế giới. Các ete axetat, ví dụ như EEA, được cho là có hại
đối với sức khỏe sinh sản con người.

3.1.3. Axetic anhydrit
 Sản phẩm tách phân tử nước từ hai phân tử axit axetic tạo thành một
phân tử gọi là axetic anhydrit. Sản xuất axetic anhydrit trên thế giới là
một ứng dụng chính chiếm khoảng 25% đến 30% sản lượng axit
axetic toàn cầu. Axetic anhydrit có thể được sản xuất trực tiếp bằng
cacbonyl hóa metanol từ axit, và các nhà máy sản xuất theo công nghệ
Cativa có thể được điều chỉnh để sản xuất anhydrit.

 Axetic anhydrit là một chất acetyl hóa mạnh. Vì vậy, ứng dụng chính
của nó là tạo cellulose acxtat, một chất dệt tổng hợp cũng được dùng
trong phim chụp ảnh. Axetic anhydrit cũng là một chất phản ứng dùng
để sản xuất aspirin, heroin, và các hợp chất khác.
3.1.4. Giấm
17
18
Ở dạng giấm, các dung dịch axit axetic (nồng độ khối lượng của axit 4% đến
18%) được dùng trực tiếp làm gia vị, và cũng làm chất trộn rau và trong các
thực phẩm khác. Giấm ăn (table vinegar) thì loãng hơn (4% đến 8%), trong
khi loại giấm trộn thương mại thì nồng độ cao hơn. Lượng axit axetic dùng
làm giấm không chiếm tỉ lệ lớn trên thế giới, nhưng là một ứng dụng nổi
tiếng và được dùng từ rất lâu.
18
19
3.1.5. Làm dung môi
 Axit axetic băng là một dung môi protic phân cực tốt như đề cập ở
trên. Nó thường được dùng làm dung môi tái kết tinh cho các hợp chất
19
20
hữu cơ tinh khiết. Axit axetic tinh khiết được dùng làm dung môi trong
việc sản xuất axit terephthalic (TPA), một nguyên liệu thô để sản xuất

polyetylen terephthalat (PET). Năm 2006, khoảng 20% axit axetic được
dùng để sản xuất TPA.
 Axit axetic thường được dùng làm dung môi cho các phản ứng liên
quan đến cacbocation, như Friedel-Crafts alkylation. Ví dụ, một giai
đoạn trong sản xuất long não tổng hợp thương mại liên quan đến sự tái
sắp xếp Wagner-Meerwein của tạo amfen isobornyl axetat; ở đây axit
axetic đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là chất ái nhân để giữ
carbocation tái sắp xếp. Axit axetic là dung môi tự chọn khi giảm một
nhóm nitơ aryl tạo anilin bằng cách sử dụng cacbon mang palladi.
 Axit axetic băng được sử dụng trong hóa phân tích để ước tính các chất
có tính kiềm yếu như các amit hữu cơ. Axit axetic băng có tính bazơ
yếu hơn nước, vì vậy amit ứng xử như một bazơ mạnh trong dung dịch
axit trung bình này. Sau đó nó có thể được chuẩn độ bằng cách sử dụng
một dung dịch axit axetic băng của một axit rất mạnh như axit
percloric.
3.1.6. Các ứng dụng khác
Các axit axetic loãng cũng được dùng tạo độ chua nhẹ. Ví dụ như trong quy
mô gia đình, nó được dùng làm chất tẩy cặn vôi từ vòi nước và ấm đun nước.
Các dung dịch axit axetic băng loãng có thể được dùng trong các phòng thí
nghiệm lâm sàng để dung giải các hồng cầu cũng như đếm bạch cầu. Một
ứng dụng lâm sàng khác là dung giải các hồng cầu, mà có thể làm mờ các
thành phần quan trọng khác trong nước tiểu khi phân tích dưới kính hiển vi.
3.2. Chỉ tiêu chất lượng
Để đánh giá chỉ tiêu chất lượng của axit axetic ta phải sử dụng các phương
pháp thử sau :
 Ngoại quan: Dùng mắt, tay, lưỡi để kiểm tra chỉ tiêu ngoại quan của sản
phẩm.
 Hàm lượng Axit acetic, SO
4,
Fe, Pb, theo các phương pháp phân tích

hóa học chuẩn
 Hàm lượng chất không tan trong nuớc theo TCVN 5492-1991
 Khối lượng đóng gói theo quy định hiện hành
20
21
Tên chỉ tiêu Mức chất lượng
1. Ngoại quan Chất lỏng, không màu ,Tinh thể
trắng, không có tạp chất cơ học, có vị
chua của chanh
2. Hàm lượng Axit Axit acetic tinh khiết
(CH
3
OOH) % không nhỏ hơn
99.0
3.Hàm lượng Sunphat ( SO
4
) % không
;lớn hơn
0.0005
4. Hàm lượng sắt ( Fe) % không lớn hơn 0.0005
5. Hàm lượng kim loạI nặng ( Pb) %
không lớn hơn
0.0005
6. Hàm lượng chất không tan trong nước,
% không lớn hơn
0.005
7. Khối lượng đóng gói : g ,
: Kg
500 +-15
1.0 +-0.015

25.0+-0.25
3.3. Tồn chứa và bảo quản :
21
22
 Axit axetic có thể được tồn chứa, bảo quản và vận chuyển nhờ các thùng
chứa làm bằng thép không gỉ, thủy tinh hoặc bằng polyetylen. Một vật
liệu khác cũng dùng để tồn chứa axit axetic là các thùng nhôm. Các thùng
nhôm luôn được bao phủ một lớp nhôm oxit hoặc nhôm axetat. Lớp vỏ
này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc chống ăn mòn. Khi bảo quản phải rất
thận trọng để tránh sự xâm nhập và làm bẩn axit của nước và thủy ngân.
Vì chỉ một lượng thủy ngân hay nước nhỏ cũng gây ra sự ăn mòn. Do đó ở
những nơi tồn chứa một lượng axit lớn tuyệt đối không đươc dùng các
dụng cụ do bằng thủy ngân nếu không muốn xảy ra thảm hỏa của việc ăn
mòn
 Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy thấp 16oC cho nên khi vận chuyển
axit qua các vùng thời tiết lạnh thì các thùng chứa yêu cầu phải có các
thiết bị gia nhiệt, và ở các thùng chứa cũng yêu cầu phải có các thiết bị
như vậy
22
23
3.4. Ảnh hưởng của axitaxetic đến sức khỏe
 Axit axetic là một loại axit yếu. Chúng yếu hơn rất nhiều so với các
axit vô cơ hay axit formic. Tuy nhiên nó có thể gây ăn mòn da tay
 Axit axetic được pha loãng với nồng độ 5%( giấm ) có thế gây hại tới
các màng nhầy của con người.
 Dấm chứa khoảng 3-6% axit . Người trên 2 tuổi có thể sủ dụng
2.1g/ngày. Tuy nhiên axit axetic pha loãng phá hủy da nặng hơn so với
các axit vô cơ khác do chúng thường được trộn với chất béo
 Acetic acid tiếp xúc với mắt, mũi và cổ họng trên 10 ppm. Tiếp xúc
nhiều lần đến 26 ppm trong khoảng mười ngày gây ra tác dụng phụ.

Hơn 100ppm acid có thể làm hỏng bộ phận cơ thể như mắt, mũi, cổ
họng
 Lượng acid lớn có thể làm hỏng da nghiêm trọng. Tránh tiếp xúc với
acid acetic băng hoặc hơi hít vào. Trong trường hợp trên cần rửa sạch
vùng tiếp xúc bằng nhiều nước. Vì vậy, xử lý acid yêu cầu thận trọng.
Exposure limits to acetic acid and its derivatives
mg/m
3
25
713
950
36
1400
606
23
24

24
25
3.5. Xử lý nước thải và khí thải
 Chất thải từ quá trình sản xuất axit axetic thường có chứa axit
axetic và formic còn sót lại. Các axit này phải được tái chế, pha
loãng, hoặc xử lý hóa học và sinh học.
 Acetic acid có thể ăn mòn và làm hỏng da của con người và cơ
quan nội tạng. axit axetic cần được xử lý cẩn thận để tránh hit phải.
Nếu tràn xảy ra, phải trung hòa đất và rửa sạch với tro hay vôi
soda.
 Tại Đức không quá 3 kg / h có thể được phát ra trong tuôn ra khí,
với tối đa là 150 mg/m3. Các khí tuôn ra được làm lạnh để loại bỏ
các axit.

 Theo quy định cùng Đức, lượng khí thải tối đa cho methyl acetate,
ethyl acetate, butyl acetate, và acetate phenyl là 300 mg/m3. Các
phương pháp được đề nghị loại bỏ các acid acetic là nhiệt ngưng
tụ, rửa không bay hơi dung môi hữu cơ hấp thụ vật lý, hoặc đốt
 Tại Hoa Kỳ, Hoa Kỳ Clean Air Act chỉnh lượng khí thải. Mỗi tiểu
bang cũng đặt giới hạn khí thải riêng. Các giới hạn phạm vi từ 0,25
đến 0,37 mg/m3 mg/m3 (North Dakota), với 0,4 mg/m3 (Virginia)
đến 0,5 mg/m3 (Connecticut và Nam Dakota) đến 0,595 mg/m3
(North Carolina)
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×