Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
SVTH: Nhóm 7
GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên Uyên
Lớp: Phân Tích Tài chính
Khóa: 22
TP.Hồ Chí Minh - năm 2014
Nhóm 7 Page 1
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
DANH SÁCH NHÓM
Stt Họ và tên
1 Trương Quốc Cường
2 Trần Thị Nguyên Hương
3 Hoàng Cự Phú
Nhóm 7 Page 2
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
PHẦN I: LÝ THUYẾT
I. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY.
1. Mục tiêu :
- Phân tích nguồn gốc, tính ổn định, quy mô và nhận diện các nguồn tạo ra doanh thu
để đánh giá khả năng sinh lợi.
- Giải thích lợi nhuận gộp và cách định giá bằng việc sử dụng số lượng, giá cả và giá
vốn hàng bán.
- Phân tích chi phí hoạt động và phi hoạt động bằng cách so sánh tỷ lệ, chỉ số và phân
tích chỉ số.
- Mô tả thuế suất có hiệu lực và phân tích thuế thu nhập.
- Chuẩn bị, phân tích và giải thích một báo cáo các biến số trong thu nhập và các thành
phần thu nhập.
- Đánh giá lãi ròng có đúng không? Nếu đúng thì bị ảnh hưởng bới yếu tố nào?
2. Ý nghĩa
- Phân tích khả năng sinh lợi bổ sung cho phân tích tỷ suất sinh lợi.
- Phân tích khả năng sinh lợi vượt ra ngoài giới hạn các thước đo kế toán để đánh giá
nguồn gốc, sự ổn định quy mô và các mối quan hệ kinh tế chủ yếu.
- Phân tích khả năng sinh lợi cũng cho phép phân biệt giữa thành quả đóng góp chủ yếu
vào các quyết định kinh doanh và các thành quả gắn chặt với các quyết định đầu tư và
quyết định tài trợ.
- Phân tích khả năng sinh lợi của là một phần chủ yếu của quá trình phân tích báo cáo
tài chính. Kết quả hoạt động là mục đích chính của công ty và đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định giá trị, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của công ty.
3. Phương pháp phân tích.
- Phân tích từng khoản mục doanh thu, giá vốn, chi phí và mối liên hệ giữa các khoản
mục tác động đến khả năng sinh lời của công ty. Trong từng khoản mục đều sử dụng
phương pháp phân tích theo chiều ngang và tỷ trọng.
- Phải dùng tấ cả các phương pháp phân tích : theo tỷ số, theo tỷ trọng, so sánh…
- Phân tích qua 4 bước:
+ Bước 1: Phân tích lãi ròng của công ty qua các năm, lãi ròng của đối thủ cạnh tranh.
Xem xét các nhân tố tác động.
+Bước 2: So sánh hàng ngang, biến động hàng năm.
+ Bước 3: Đưa ra nhận định đánh giá? Nguyên nhân.
+ Bước 4: Đưa ra khuyến nghị, cảnh báo.
Nhóm 7 Page 3
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Cần chú ý đến các các phương pháp hạch toán, chuẩn mực kế toán khác nhau ảnh
hưởng đến từng nhân tố đo lường thu nhập. Vì vậy chúng ta cần xem xét một số vấn
đề sau:
+ Vấn đề đánh giá : Thước đo thu nhập phụ thuộc vào quá trình đánh giá tác động của
các sự kiện/biến cố trong tương lai của công ty. Quá trình đánh giá này đòi hỏi sự
phân phối doanh thu và chi phí cho kỳ hiện tại và tương lai => có sự khác biệt trong
việc phân bổ, ghi nhận thu nhập, chi phí, đánh giá rủi ro… giữa các công ty. Do đó,
cần đánh giá thận trọng các nhân tố này.
+ Phương pháp kế toán: Các chuẩn mực kế toán sẽ chi phối rất lớn đến thước đo thu
nhập. Do đó, cần sự đánh giá khách quan các chuẩn mực kế toán áp dụng đã thể hiện
đầy đủ những biến cố/rủi ro liên quan đến công ty hay chưa để thực hiện điều chỉnh.
+ Tính minh bạch: Các áp lực về cạnh tranh, tài chính và xã hội ảnh hưởng đến tính
minh bạch trong việc công bố thông tin và tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài
chính.
+ Đa dạng hóa thông qua những người sử dụng : Các báo cáo tài chính có mục đích
chung phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nhiều người sử dụng. Do đó, tùy thuộc vào
mục đích mà người sử dụng sẽ sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính và các thông
tin khác để điều chỉnh cho phù hợp.
I. PHÂN TÍCH DOANH THU:
1. Công thức tính và phương pháp điều chỉnh cho doanh thu:
a. Công thức tính: Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong
tương lai xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra của công ty. Doanh thu
gồm các dòng tiền như dòng tiền bán hàng và dòng tiền tương lai từ bán trả chậm.
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu:
o Đã giao hàng, hoặc đã hoàn thành toàn bộ hay hầu hết dịch vụ dự kiến
phải thực hiện.
o Nhận được tiền hoặc nhận được phiếu ghi nợ, hoặc một tài sản có giá trị
xác định.
+ Tiêu chí ghi nhận doanh thu:
o Các hoạt động tạo ra doanh thu đã hoàn tất cơ bản, không cần nỗ lực
thêm nào để hoàn tất nữa.
o Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Nhóm 7 Page 4
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
o Rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm được chuyển một
cách hiệu quả sang người mua.
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
o Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
o Doanh thu được ghi nhận thường tạo ra một sự gia tăng tiền mặt, khỏan
phải thu, hoặc chứng khoán. Trong những điều kiện nào đó, nó tạo ra một
sự gia tăng hàng tồn kho hoặc những tài sản khác, hoặc giảm nợ.
o Giao dịch tạo ra doanh thu là sòng phẳng, với một (hoặc nhiều) đối tác
độc lập, (không phải các đối tác được kiểm soát).
o Các giao dịch tạo ra doanh thu không phụ thuộc vào việc hủy bỏ (như
quyền trả lại hàng)
b. Điều chỉnh doanh thu:
Các công ty thường sử dụng khoản dự trữ cho các khoản nghi ngờ (hoặc có thể không
thu được) như: khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi để phản ánh khả năng không
chắc chắn đối với khả năng thu khoản phải thu từ những đơn hàng trả chậm. Một công
ty sẽ điều chỉnh dựa trên tình huống khi công ty không thể đảm bảo khả năng thu
khoản phải thu nữa.
+ Doanh thu khi bán hàng “cho đổi, cho trả”
o Khi người mua có quyền trả lại hàng, doanh thu được ghi nhận vào thời
điểm bán hàng chỉ khi thỏa mãn những điều kiện sau:
Giá cả ổn định hoặc có thể xác định được vào ngày bán hàng.
Người mua trả cho người bán hoặc bị buộc thanh toán cho người
bán (không phụ thuộc vào việc bán lại)
Nghĩa vụ của người mua so với người bán không thay đổi khi sản
phẩm bị mất trộm hoặc bị hư hỏng
Người mua có tài sản kinh tế tách rời người bán
Việc trả lại hàng có thể ước tính được.
o Nếu thỏa những điều kiện trên, doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng
được ghi nhận nhưng bị giảm đi để phản ánh giá trị ước tính hàng bị trả lại
Nhóm 7 Page 5
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
và các chi phí liên quan; nếu không thỏa các điều kiện trên, việc ghi nhận
doanh thu sẽ được hoãn lại.
+ Doanh thu từ nhượng quyền:
o Doanh thu từ phí nhượng quyền có thể được ghi nhận khi toàn bộ các
dịch vụ vật chất hoặc các điều kiện liên quan đến việc bán hàng được thực
hiện đầy đủ hoặc người cho nhượng quyền thỏa mãn. Điều này cũng áp
dụng cho các phí nhượng quyền, doanh thu bán hàng của các đại lý, nhượng
quyền sở hữu lại, chi phí nhượng quyền, doanh thu hỗn hợp và mối quan hệ
giữa người cho nhượng quyền và người nhượng quyền.
+ Doanh thu khác với thu:
o Thu tiền khách hàng nợ không phải doanh thu:
Tăng tiền mặt
Giảm khoản phải thu
=> không tăng vốn chủ sở hữu
o Thu phát hành cổ phần không phải doanh thu
Tăng tiền mặt và tăng vốn chủ sở hữu
Không phải kết quả của giao dịch với khách hàng.
+ Đo lường doanh thu:
o Doanh thu gộp sau khi giảm trừ:
Khoản dự kiến không thu được
Khoản chiết khấu do khách hàng thanh tóan sớm
Khoản dự kiến hàng bị trả lại hoặc phải giảm giá
Hàng bán trả chậm quá 1 năm: phải tính doanh thu bằng hiện giá
dòng tiền dư kiến sẽ thu được.
o Còn lại là doanh thu thuần (doanh thu ròng).
Doanh thu thuần = tổng doanh thu – các khoản giảm trừ
2. Mục tiêu:
+ Phải cho thấy doanh thu của từng dòng sản phẩm, từng thị trường…
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu. Từ đó thấy được hoạt động
Nhóm 7 Page 6
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
chính, nguồn doanh thu chính chủ yếu mang lại đến từ hoạt động nào, dòng sản
phẩm nào…
+ Đánh giá được tốc độ tăng trưởng doanh thu ? biến động giá, biến động
quy mô, hoạt động thâu tóm/mua lại, các thay đổi trong tỷ giá….so sánh với đối
thủ cạnh tranh trong cùng ngành
+ Phải đánh giá được các nguồn doanh thu này có bền vững hay không?
Tính ổn định và xu hướng của doanh thu như thế nào? Cho thấy biến động của
doanh thu theo thời gian qua các năm như thế nào để đánh giá khả năng sinh lợi
trong dài hạn? Các thách thức nếu là công ty đa dạng hóa, có cảnh báo hay
không?
+ Doanh thu được ghi nhận khi nào và phương pháp kế toán hạch toán và
đo lường chúng có phù hợp với thước đo thành quả kinh doanh và các hoạt động
kinh doanh trong phân tích của chúng ta hay không?
+ Phải đánh giá được mối quan hệ giữa doanh thu với khoản phải thu
trong đánh giá chất lượng thu nhập. Ví dụ nếu các khoản phải thu tăng với tốc độ
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu là nguyên nhân tại sao? Thuận lợi và không
thuận lợi? Có ảnh hưởng đến doanh thu trong tương lai không?
+ Phải đánh giá được mối quan hệ giữa doanh thu với hàng tồn kho để
phát hiện ra các đầu mối có giá trị đối với doanh thu và hoạt động kinh doanh
trong tương lai.
+ Phải đánh giá được mối quan hệ của doanh thu và chi phí tạo ra doanh
thu để đánh giá việc ghi nhận doanh thu và chi phí có hợp lý không.
+ Phải đánh giá được những chiến lược mà công ty áp dụng để tăng
trưởng doanh thu. Độ nhạy cảm của doanh thu đối với điều kiện kinh doanh,
đánh giá nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mới, sự phụ thuộc của doanh thu…
+ Phải thấy được thành công hay thất bại trong việc áp dụng các chính
sách bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Năng lực điều hành của cấp quản trị, đội ngũ nhân viên bán hàng.
3. Nội dung và phương pháp phân tích:
Phương tiện tốt nhất để phân tích doanh thu trước hết là phân tích các nguồn doanh
thu theo tỷ trọng sau đó so sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu theo hàng ngang.
Nhóm 7 Page 7
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
Bước 1:
+ Tính doanh thu, cơ cấu doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các
năm. Và của đối thủ cạnh trạnh (doanh thu đã điều chỉnh). Từ đó thấy được
doanh thu từng dòng sản phẩm, từng thị trường… chiếm được bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh thu, và hoạt động chính mang lại doanh thu là gì.
Bước 2:
+ So sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm (số tương đối, số
tuyệt đối). So sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành và ngành cho thấy
được vị thế của Công ty. Nguyên nhân có sự chênh lệch đối với các đối thủ và
ngành.
+ Phân tích doanh thu theo các giai đoạn để thấy được tính chu kỳ, yếu tố
mùa vụ…. giải thích tác động của từng giai đoạn kinh doanh riêng biệt lên tổng
thể công ty như thế nào vì các giai đoạn hoặc các chi nhánh khác nhau đối với
công ty đa dạng hóa có thể có các tỷ suất sinh lợi, rủi ro và cơ hội tăng trưởng
khác nhau.
+ Phân tích tốc độ tăng trưởng doanh thu: xu hướng tăng trưởng, các nhân
tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng thường là kết quả của một hoặc nhiều nhân
tố bao gồm: biến động giá, biến động quy mô, họat động thâu tóm/mua lại và các
thay đổi trong tỷ giá.
Bước 3: Phân tích tính bền vững của doanh thu
+ Phân tích tính bền vững của doanh thu là phân tích tính ổn định và xu
hướng của doanh thu qua qua thời gian (dựa vào chỉ số tốc độ tăng trưởng doanh
thu qua các năm, so sánh ngành, đối thủ cạnh trạnh đã thực hiện ở Bước 1 và 2)
+ Khi xem xét tính bền vững cần xem xét phân tích các vấn đề:
o Những thông tin trong báo cáo của ban quản trị về lịch sử phát triển, các
biến cố bất thường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, chính sách bán
hàng, chiến lược kinh doanh hệ thống kế toán….
o Độ nhạy cảm của doanh thu với điều kiện kinh doanh, khi điều kiện kinh
doanh thay đổi thì doanh thu bị ảnh hưởng như thế nào.
o Nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ mới: vì sản
phẩm hay dịch vụ đều có vòng đời từ phát triển đến suy thoái, nhu cầu của
Nhóm 7 Page 8
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
khách hàng cũng ngày càng thay đổi và luôn muốn tìm tòi cái mới. Nắm
được xu hướng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng để tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ mới qua đó thúc đẩy tăng doanh thu, xu hướng doanh thu ngày càng
tăng trưởng.
o Phân tích thị trường đầu ra: quan hệ kinh doanh với khách hàng, tính ổn
định, uy tín thanh toán của khách hàng… Sản phẩm tập trung vào đối
tượng nào, khách hàng có ưa thích sản phẩm của Công ty, họ có mua hàng
thường xuyên không, lượng khách hàng mua có ổn định không, có sự tín
nhiệm sản phẩm dịch vụ của Công ty không. Ví dụ, nước khoáng thiên
nhiên Lavie, Aquafina có được sự tín nhiệm và tin tưởng của khách hàng
hơn các loại nước khoáng của các hãng khác… thì mức độ tiêu thụ sản
phẩm sẽ ổn định hơn. Cần chú ý các ngành khác nhau thì tính chất sản
phẩm cũng khác nhau.
o Vai trò của bộ phận bán hàng trong việc duy trì và mở rộng thị trường
đầu ra.
o Quy mô thị trường đầu ra, tính đa dạng hóa về mặt địa lý.
Bước 4: Phân tích mối quan hệ của doanh thu với các yếu tố khác:
+ Mối quan hệ giữa doanh thu với khoản phải thu:
Doanh thu thuần của hàng bán trả chậm
o Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu trung bình
360
o Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu
o Vòng quay khoản phải thu đo lường tốc độ thu hồi các khoản phải thu.
kỳ thu tiền bình quân đo lường số ngày trung bình thu hồi các khoản phải
thu và các ngân phiếu phải thu.
Nhóm 7 Page 9
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
o Vòng quay khoản phải thu phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề lĩnh vực
hoạt động của Công ty, vòng đời sản phẩm và chính sách bán hàng của
Công ty…
o Nếu vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ khả năng thu hồi nợ
chậm, việc thu hồi công nợ của Công ty kém hiệu quả.
o Nếu vòng quay các khoản phải thu lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ
càng nhanh, việc thu hồi công nợ hiệu quả, Công ty sẽ hạn chế bớt nguồn
vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu quá cao thể
hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt
ngay chưa chắc đã tốt vì ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và mở rộng thị phần
của công ty.
o Khoản phải thu cho thấy các công ty áp dụng chính sách bán hàng trả
chậm cho khách hàng. Trong điều kiện bình thường tốc độ tăng trưởng
doanh thu phải cân đối với tốc độ tăng trưởng khoản phải thu. Nếu các
khoản phải thu tăng với tốc độ cao hơn doanh thu, chúng ta cần phân tích
điều này để tìm ra nguyên nhân tại sao. Các nguyên nhân có thể là: doanh
thu tăng do nới lỏng tín dụng, tăng cường chính sách bán hàng trả chậm để
thúc đẩy tăng trưởng doanh thu hoặc chất lượng của các khoản phải thu này
ngày càng xấu đi…… các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu tương
lai, cả thuận lợi và không thuận lợi. Ngoài ra các nhân tố như vậy thường
tác động đến khả năng thu hồi của các khoản phải thu.
+ Mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho:
Gía vốn hàng bán
o Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho trung bình
360
o Số ngày trung bình bán hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
o Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định. Chất lượng hàng tồn kho thể hiện khả năng của
công ty sử dụng và bán hàng tồn kho.
Nhóm 7 Page 10
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
o Vòng quay hàng tồn kho giảm theo thời gian hoặc thấp hơn trung bình
ngành cho thấy các loại hàng luân chuyển chậm do lạc hậu, do cầu thấp
hoặc khó bán.
o Số vòng quay tồn kho lớn, thời gian tồn kho ngắn không chỉ thể hiện
doanh nghiệp đang tăng hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho thấy tình hình thị
trường, tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang thuận lợi. Tuy nhiên, nếu vòng
quay quá cao so với mức bình quân của ngành cũng như trong thời gian
hoạt động vừa qua của Công ty thì cần xem xét lại khâu cung cấp, dự trữ
nguyên vật liệu, thành phẩm có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, bán hàng, đe
dọa mối quan hệ với khách hàng và doanh số trong tương lai.
o Thời gian chuyển đổi hoặc chu kỳ họat động kết hợp kỳ thu tiền bình
quân với số ngày bán hàng tồn kho để có được thời gian chuyển hàng tồn
kho thành tiền mặt: Số ngày trung bình bán hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình
quân = Thời gian chuyển đổi. (90 + 60 = 150 : Điều này có nghĩa là phải
mất 150 ngày để công ty bán hàng tồn kho và thu các khoản phải thu).
o Chú ý các phương pháp hạch toán hàng tồn kho cũng thường cho ra các
giá trị tồn kho khác nhau: LIFO, FIFO, Bình quân gia quỵền…
o Số vòng quay hàng tồn kho liên quan đến chất lượng hàng tồn kho và
hiệu suất sử dụng tài sản. Phân tích các thành phần hàng tồn kho thường
phát hiện ra các đầu mối có giá trị đối với doanh thu và hoạt động kinh
doanh tương lai. Ví dụ, khi gia tăng thành phẩm đi cùng với giảm sút
nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang, chúng ta dự đoán một sụt giảm trong
sản xuất. Nguyên liệu và sản phẩm dở dang tăng nhanh hơn và luôn chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng hàng tồn kho. Đó là dấu hiệu cho thấy họat
động sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và tăng trưởng khá tốt.
Bước 5: Đưa ra các khuyến nghị, cảnh báo (nếu có).
Chú ý: Có những tiêu chuẩn khác nhau để ghi nhận và đo lường doanh thu. Khi
phân tích chúng ta phải nhận biết đươc phương pháp ghi nhận doanh thu mà các
công ty sử dụng và ý nghĩa của chúng. Khi dự báo doanh thu, chúng ta cần xem
xét liệu phương pháp ghi nhận doanh thu mà công ty sử dụng có phải là phương
Nhóm 7 Page 11
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
pháp phù hợp nhất phản ánh thước đo thành quả kinh doanh và các hoạt động
kinh doanh trong phân tích của chúng ta hay không.
III. PHÂN TÍCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Khái niệm
- Giá vốn hàng bán hoặc dịch vụ cung cấp là chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong hầu hết các
công ty, là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (gồm cả chi phí mua hàng đối với doanh
nghiệp thương mại) hoặc là giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Thực tế việc phân loại rõ ràng các chi phí của doanh nghiệp để phân bổ vào giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay là tương đối khó khăn và
phù thuộc nhiều vào chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia.
2. Mục tiêu:
- Cho thấy khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp (tốc độ tăng giá vốn so với tốc độ
tăng doanh thu thuần).
- Đánh giá cơ cấu và xu hướng biến động giá vốn hàng bán hiện tại của doanh nghiệp có phù
hợp với mục tiêu hay chiến lược mà doanh nghiệp đặt ra hay không?
3. Phương pháp phân tích :
- Có nhiều phương pháp xác định giá vốn hàng bán : phải cảnh giác với phương pháp mà
doanh nghiệp lựa chọn, phân tích được hiệu ứng của việc lựa chọn phương pháp đó ảnh
hưởng đến lãi ròng của doanh nghiệp như thế nào?
- Dùng phương pháp tỷ trọng để phân tích tỷ trọng, cơ cấu của từng khoản mục chi phí trong
giá vốn hàng bán để xác định khoản mục chủ yếu nào ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, giúp
nhà quản trị nhận diện trong giá vốn hàng bán chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất, chi phí
nào là bất thường để từ đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán.
- Đưa ra những nhận định, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, tác động trong cơ cấu và xu
hướng biến động. Ở bước này người phân tích phải kết hợp thêm việc sử dụng các chỉ số
chuyên biệt trong phân tích sao cho đáp ứng được các mục tiêu phân tích giá vốn hàng bán đề
ra.
- Khuyến nghị, cảnh báo.
Bước 1: Đo lường lợi nhuận gộp
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Nhóm 7 Page 12
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Lợi nhuận gộp là thước đo thành quả chủ yếu, đảm bảo khả năng chi trả các chi phí
còn lại trong doanh nghiệp như: chi phí lãi vay, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi
phí nghiên cứu phát triển, trích lập dự phòng, chi phí trích trước…
- Lợi nhuận gộp thay đổi khác nhau giữa các ngành, quy mô đầu tư vốn…
- Sử dụng phương pháp phân tích theo tỷ trọng và hàng ngang.
Bước 2: Phân tích thay đổi trong lợi nhuận gộp
- Tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và giá vốn, từ đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận gộp.
- Phân tích độ nhạy cảm của lợi nhuận gộp khi giá bán thay đổi để thấy được mức độ
tác động của giá bán.
- Thực tế vì hạn chế số liệu và đặc biệt đối với trường hợp các công ty kinh doanh
nhiều mặt hàng và nhiều lĩnh vực nên việc phân tích rõ ràng và chi tiết từng biến động
của lợi nhuận gộp của mỗi mặt hàng hàng là rất khó khăn.
Bước 3: Giải thích thay đổi trong lợi nhuận gộp
- Nhận diện các nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong lợi nhuận gộp là do:
+ Tăng (giảm) trong sản lượng hàng bán ra.
+ Tăng (giảm) trong giá bán.
+ Tăng (giảm) trong chi phí đơn vị sản phẩm.
- Phân tích lý do tăng (giảm) trong sản lượng hàng bán ra: nhu cầu của thị trường giảm
sút (tăng trưởng) hay sản phẩm đã ở giai đoạn cuối (tăng trưởng) của chu kỳ sống,
chiến lược kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, giá bán…
- Phân tích lý do tăng (giảm) trong giá bán: cung của sản phẩm trên thị trường vượt quá
(chưa đáp ứng) cầu, chiến lược giá của công ty nhằm dành thị phần…
- Phân tích lý do tăng (giảm) trong định mức chi phí đơn vị sản phẩm: giá nguyên vật
liệu, chi phí khấu hao…
- Khi phân tích lý do thay đổi trong lợi nhuận gộp, cần lưu ý đến các nhân tố biến động
bất thường và một số khoản mục chịu tác động nhiều bởi phương pháp hạch toán kế
toán như: chi phí khấu hao, hạch toán hàng tồn kho.
+ Phân tích định phí và biến phí: đánh giá tỷ trọng và xu hướng thay đổi tỷ trọng của
định phí trong giá vốn; so sánh mức độ tăng trưởng doanh thu với mức độ gia tăng chi
phí khấu hao (quyết định đầu tư) để đánh giá hiệu quả đầu tư mới của doanh nghiệp.
+ Những vấn đề lưu ý trong việc hạch toán chi phí khấu hao: phương pháp trích khấu
hao, tính phù hợp của phương pháp đối với từng loại tài sản.
+ Những vấn đề lưu ý trong việc hạch toán hàng tồn kho: các phương pháp hạch toán
chi phí hàng tồn kho khác nhau ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp khác nhau (phương
pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền).
Bước 4: Đưa ra những khuyến nghị, cảnh báo cho doanh nghiệp về việc kiểm soát chi phí,
chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư phù hợp.
Nhóm 7 Page 13
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
IV. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
1. Vai trò
− Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách có
hiệu quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích cần xác đinh mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng giảm
chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục.
2. Mục tiêu:
− Đánh giá chính sách bán hàng, chính sách sử dụng nợ và chính sách thuế của công ty
thông qua các chi phí sau:
+ Đánh giá chính sách bán hàng: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Đánh giá chính sách sử dụng nợ: chi phí lãi vay.
+ Đánh giá chính sách thuế: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
− Tính chi phí giúp kiểm soát và giảm các chi phí: Khi nắm rõ được các chi phí, sẽ đưa
ra các giải pháp tốt hơn, rẻ hơn cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ;
− Tính chi phí giúp đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh: Khi nắm vững
được các loại chi phí cho mỗi loại sản phẩm hay dịch vụ, có thể đưa ra các quyết định tốt hơn
về việc đưa ra thị trường loại sản phẩm hay dịch vụ nào có lợi nhuận cao nhất;
− Tính toán chi phí giúp lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai: Khi nắm vững được các
loại chi phí, có thể lên kế hoạch kinh doanh tốt. Ví dụ bạn cần nắm vững các loại chi phí
trước khi lên kế hoạch chi tiêu và bán hàng hay kế hoạch sử dụng vốn;
− Phân tích chi phí của một công ty để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Phương pháp phân tích
4.1. Chi phí bán hàng
− Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hay để bán
được hàng (chi phí quảng cáo, trả hoa hồng bán hàng ) hoặc chi phí phân phối. Chi phí bán
hàng là một trong những dạng của chi phí hoạt động và là chi phí phải chi thường xuyên như
giá trị bao bì, chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu SP, bảo hành sản phẩm
− Phương pháp
Mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu
− Công thức
Chi phí bán hàng
Doanh thu
− Chi phí bán hàng và doanh thu không giống nhau giữa các ngành và các công ty. Tuỳ
theo từng ngành nghề kinh doanh khác nhau mà chi phí bán hàng khác nhau
− Một số công ty có chi phí bán hàng chủ yếu là hoa hồng và có tính biến đổi cao, trong
khi môt số công ty khác lại khá ổn định.
− Nếu tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu càng cao điều này cho thấy khả năng sinh
lợi của công ty sẽ bị hạn chế hoặc có thể sụt giảm.
− Cần phân biệt giữa tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu từ khách hàng mới so với các
khách hàng hiện hữu => điều này có tác động đối với dự báo khả năng sinh lợi
Đánh giá chi phí nợ xấu
Nhóm 7 Page 14
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
− Mức độ chi phí nợ xấu có liên quan đến việc trích lâp dự phòng. Vì vậy việc đánh giá
mối quan hệ giữa các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi sẽ phân tích chi phí nợ xấu một
các hiệu quả.
− Công thức
Dự phòng khoản phải thu khó đòi
Các khoản phải thu
Đánh giá xu hướng và hiệu quả của chi phí tiếp thị trong tương lai
− Bao gồm các chi phí như: chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát triển R&D,
chi phí tiếp thị,…
− Công thức
Chi phí tiếp thị
Chi phí bán hàng
− Phân tích chỉ số trên nhằm đo lường lợi ích tương lai từ các chi phí này, khả năng làm
gia tăng doanh thu trong tương lai, tuy nhiên việc đánh giá lợi ích từ các chi phí này cực kỳ
khó khăn
4.2. Chi phí khấu hao
− Khái niệm: Khấu hao là phần giảm giá trị của TSCĐ theo thời gian được chuyển
thành chi phí trong quá trình tạo ra doanh thu. Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,. . .
− Công thức
Chi phí khấu hao
Tài sản tính khấu hao
− Khấu hao được xem là chi phí cố định và được tính dựa trên thời gian sử dụng
− Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa đơn trừ đi các
khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có), các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử, các khoản lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng. các khoản
thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
− Tỷ số này giúp phát hiện ra các thay đổi trong tỷ lệ hỗn hợp của KH. Điều này khá
hữu ích trong đánh giá mức độ khấu hao và trong việc phát hiện ra bất kỳ một điều chỉnh nào
trong thu nhập.
− Khấu hao là chi phí không bằng tiền mặt, do đó không ảnh hưởng đến dòng tiền của
công ty. Việc trích lập khấu hao cho thấy dụng ý của doanh nghiệp trong chiến lược đầu tư và
đối phó với chính sách thuế thông qua lợi ích từ tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí chung
− Công thức tính:
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí chung
Doanh thu
− Mục tiêu:
Nhóm 7 Page 15
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
• Công thức cho biết tỷ lệ phần trăm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
chung trên tổng doanh thu. Có được 1 đồng doanh thu thì tiêu tốn bao nhiêu
đồng chi phí.
• So sánh, đánh giá được hiệu quả của việc quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí chung với các công ty tương ứng là có hay không, cao hay thấp.
• So sánh, đánh giá được hiệu quả của việc quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phi chung theo từng thời kỳ, từng năm. Nhận xét được xu hướng biến
động của tỷ lệ theo thời gian tăng hay giảm, ổn định hay không.
• Ngoài ra:
- Đối với Công ty: Đánh giá để đưa ra quyết định có nên giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí chung để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, hay để chi
phí theo xu hướng để có doanh thu tốt hơn, tăng lợi nhuận.
- Đối với nhà đầu tư: Đánh giá công ty đã quản lý tốt chi phí hay chưa.
− Phương pháp phân tích:
• Hầu hết các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí chung là cố định. Phần lớn
là do các chi phí này là tiền lương và tiền thuê nhà.
• Xác định đúng chi phí nào là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí chung.
• Lập bảng để thấy được biến động theo thời gian, xu hướng, của chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí chung; của doanh thu và tỷ lệ chi phí hành chinh và chi
phí chung trên doanh thu.
4.4. Chi phí tài trợ
− Công thức tính:
Một công cụ hữu ích trong phân tích chi phí nợ vay và tín dụng thường trực
của một công ty là lãi suất có hiệu lực bình quân, được tính:
Tổng lãi vay
Tổng nợ phải trả bình quân
− Mục tiêu:
• Công thức cho biết tỷ lệ phần trăm lãi vay trên tổng nợ phải trả bình quân.
Cho biết công ty vay 1 đồng nợ phải trả bình quân, công ty phải trả bao
nhiêu đồng chi phí lãi vay.
• Đánh giá lãi suất đi vay của công ty là cao hay thấp, so với các công ty
cùng ngành.
• Xu hướng biến động của lãi suất đi vay của công ty lên hay xuống, ổn định
hay không.
Nhóm 7 Page 16
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
• Đánh giá khả năng thu hút nguồn tài trợ của công ty cao hay thấp. Uy tín
của công ty trong việc thu hút nguồn tài trợ.
• Đánh giá được độ rủi ro của công ty về xu hướng nợ vay quá cao, lãi suất
quá cao.
• Đánh giá được khả năng công ty có thể trả được nợ hay không, dễ dàng
hay khó khăn.
• Ngoài ra:
- Đối với Công ty: Công ty có thể xem xét được nên tiếp tục đi vay hay
không để đầu tư; nên trả bớt nợ vay hay không. Khi so sánh với tỷ suất sử
dụng vốn khác, công ty có thể quyết định nên tài trợ nguồn vốn nào để đầu
tư.
- Đối với nhà đầu tư: Đánh giá độ rủi ro của công ty, đánh giá tính hiệu
quả trong việc thu hút vốn tài trợ.
− Phương pháp phân tích:
• Xác định đúng chi phí lãi vay, có khoản lãi vay quá hạn hay không.
• Xác định đúng nợ phải trả bình quân: trung bình 2 năm (trung bình trọng
số theo thời gian) của các khoản: vay và nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn
trả, nợ dài hạn.
• Xem xét tính ổn định của các khoản nợ, nợ nhiều hay ít.
4.5. Chi phí thuế thu nhập
− Công thức tính:
Chi phí thuế thu nhập
Lợi nhuận trước thuế
− Mục tiêu:
• Công thức cho biết tỷ lệ phần trăm chi phí thuế thu nhập trên lợi nhuận
trước thuế. Công ty làm được 1 đồng lợi nhuận trước thuế thì công ty phải
đi nộp bao nhiêu đồng chi phí thuế thu nhập cho cơ quan thuế.
• Đánh giá tỷ suất thuế phải nộp cho cơ quan thuế là cao hay thấp, so với các
công ty cùng ngành, so với lãi suất theo luật định.
• Xu hướng biến động của tỷ suất thuế lên hay xuống, ổn định hay không
theo thời gian.
• Đánh giá công ty có khoản ưu đãi thuế nào hay không.
• Đánh giá hiệu quả quản lý thuế cao hay thấp.
Nhóm 7 Page 17
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
• Đánh giá được công ty có sử dụng các chiêu thức nào để lách thuế hay
không. Tính 2 mặt của việc sử dụng chiêu thức này (Công ty có bị rủi ro
không khi quyết toán thuế hoặc hiệu quả khi nộp thuế ít hơn).
• Đánh giá được những thay đổi của luật thuế thì có ảnh hưởng tốt hay xấu
đến chi phí thuế, tỷ suất thuế của Công ty.
• Ngoài ra:
- Đối với Công ty: Đánh giá để đưa ra quyết định có nên sử dụng các
chiêu thức nào để giảm thiểu chi phí thuế, tăng lợi nhuận hay để chi phí
thuế theo xu hướng để có thu nhập tốt hơn, tăng lợi nhuận trước thuế, tăng
lợi nhuận sau thuế.
- Đối với nhà đầu tư: Đánh giá công ty đã quản lý tốt chi phí thuế hay
chưa.
− Phương pháp phân tích
• Xác định đúng chi phí thuế thu nhập.
• Xác định đúng lợi nhuận trước thuế.
• Xem xét tính ổn định, xu hướng của tỷ suất thuế theo thời gian; chế độ
quản lý thuế có ảnh hưởng gì đến công ty.
• Phải thấy được tác động của chính sách thuế đến hành vi của công ty, đến
động cơ ghi nhận thu nhập của công ty. Một số tác động như:
- Khi công ty đang được miễn giảm thuế hay có những chính sách hỗ trợ
khác về thuế. Công ty có xu hướng thổi phồng doanh thu, giảm chi phí,
đẩy lợi nhuận tăng lên, một mặt vừa không tốn thêm khoản thuế phải nộp,
một mặt vừa “làm đẹp” báo cáo tài chính vừa thu hút các nguồn vốn đầu tư
và tài trợ vốn.
- Khi công ty đa ngành nghề, vừa đầu tư ngành nghề được ưu đãi thuế và
ngành nghề không được ưu đãi, công ty có xu hướng chuyển lợi nhuận thu
được từ ngành không ưu đãi sang ngành có ưu đãi thuế để giảm bớt chi phí
thuế TNDN.
- Khi công ty có nhiều nơi sản xuất, vừa đầu tư ở vùng không có ưu đãi
thuế, vừa đầu tư ở vùng có ưu đãi thuế, công ty có xu hướng chuyển lợi
nhuận thu được từ nơi không ưu đãi sang nơi có ưu đãi thuế để giảm bớt
chi phí thuế TNDN.
- Khi công ty không được miễn giảm thuế hay hoàn toàn không có những
chính sách hỗ trợ khác về thuế. Công ty có xu hướng thổi phồng chi phí,
giảm doanh thu, đưa lợi nhuận giảm xuống, để làm giảm chi phí thuế, đưa
lợi nhuận sau thuế tăng lên.
4.6. Phân tích các khoản mục chi phí dự phòng, chi phí trích trước và lợi nhuận
khác tác động đến khả năng sinh lời của công ty:
Nhóm 7 Page 18
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
a) Các khoản trích lập dự phòng, chi phí trích trước:
− Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Số tiền dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
Giá trị các khoản đầu tư tài chính
+ Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư và các khoản tổn thất đầu tư tài chính
khác
+ Đối tượng trích lập:
• Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty
được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
• Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức
kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh,
liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh
tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được
xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
+ Thời điểm lập và hoàn nhập hoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
+ Việc trích lập dự phòng tài chính là nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính
để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong bối cảnh thị trường chứng khoán liên tục
điều chỉnh giảm.
+ Số dự phòng giá đầu tư tài chính được lập tính vào chi phí quản tài chính.
− Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Số tiền dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho
+ Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện
được so với giá gốc của hàng tồn kho.
+ Đối tượng trích lập: là các loại hàng tồn kho như: tồn kho thành phẩm, tồn kho
nguyên vật liệu…
+ Thời điểm lập và hoàn nhập hoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Nhóm 7 Page 19
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
+ Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nhằm giúp các doanh nghiệp có
nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong bối cảnh giá trị hàng tồn
kho hạch toán bị sụt giảm so với giá trị trên thị trường.
+ Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
− Trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Số tiền dự phòng phải thu kho đòi
Giá trị khoản phải thu
+ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản
dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên
độ kế toán.
+ Đối tượng trích lập: các khoản phải thu khách hàng.
+ Thời điểm lập và hoàn nhập hoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
+ Việc trích lập dự phòng phải thu kho đòi là nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn
tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong bối cảnh khách hàng không
thanh toán tiền mua hàng hóa/dịch vụ đúng hạn.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
− Chi phí trích trước dài hạn:
+ Chi phí trích trước dài hạn là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết
quả hoạt động SXKD của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí
này vào chi phí SXKD của các niên độ kế toán sau.
+ Việc trích lập chi phí trích trước dài hạn giúp chi phí của công ty không có những
biến động lớn trong một niên độ kế toán, giúp có cái nhìn chính xác và phù hợp hơn
trong việc phân bổ chi phí phù hợp với vòng đời kinh doanh, khai thác tài sản và dòng
tiền của công ty.
+ Việc tính và phân bổ chi phí trích trước dài hạn vào chi phí SXKD từng niên độ kế
toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và
tiêu thức hợp lý.
− Một số vấn đề cần lưu ý đối với các chi phí dự phòng và trích trước:
+ Việc trích lập dự phòng/hoàn nhập dự phòng hay phân bổ chi phi trích trước không
làm thay đổi dòng tiền trong kỳ của công ty mà chỉ là thay đổi trong hạch toán báo
cáo.
+ Giá trị các khoản trích lập dự phòng và chi phí trích trước phụ thuộc vào quy định
trong chuẩn mực kế toán mỗi quốc gia và quan điểm rủi ro của mỗi công ty => phát
Nhóm 7 Page 20
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
sinh sự khác biệt trong việc trích lập dự phòng và động cơ trích lập của mỗi công ty
đối với sự kiện như nhau.
+ Do đó, người phân tích cần cẩn trọng trong trường hợp công ty có những khoản
trích lập dự phòng hoặc hoàn nhập dự phòng bất thường đồng thời đánh giá liệu công
ty đã tuân thủ đầy đủ các quy định trong trích lập dự phòng hay chưa đế có được cái
nhìn chi tiết về rủi ro của công ty.
b) Các khoản thu nhập khác:
− Thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
+ Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
+ Các khoản thu khác.
− Thu nhập khác được xem là thu nhập không thường xuyên nhưng rất linh động
trong việc hạch toán, giúp công ty tạo ra doanh thu trong kỳ một các linh hoạt. Do đó,
người phân tích cần xem xét thu nhập khác mang tính bất thường hay thường xuyên
liên tục và tỷ trọng của thu nhập khác/doanh thu thuần để đánh giá mức độ ổn định và
bền vững của doanh thu từ hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược đầu tư mới của
công ty (thông qua việc thanh lý TSCĐ).
IV. PHÂN TÍCH LÃI RÒNG
− Công thức:
Lãi ròng = Doanh thu thuần – Tổng chi phí
− Mục tiêu: đánh giá hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp để chi trả
lợi nhuận cho cổ đông và tích lũy vốn đầu tư trong kỳ sau.
ROS =
Nhóm 7 Page 21
Lãi ròng
Doanh thu thuần
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
ROE =
ROA=
PHẦN 2: THỰC HÀNH
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA
LỎNG MIỀN NAM
1. Phân tích doanh thu và giá vốn hàng bán
Bảng 1:Báo cáo doanh thu qua các năm
2013 2012 2011 2010 2009
Doanh thu thuần
6,901,993
6,374,939
5,764,166
3,705,491 1,978,865
Giá vốn hàng bán
5,805,958
5,390,867
4,803,210
3,304,913
1,834,900
Lợi nhuận gộp
1,096,035
984,072
960,955
400,578
143,965
Biên lợi nhuận gộp
16% 15% 17% 11% 7%
Biểu đồ1: giá vốn hàng bán qua các năm
Nhóm 7 Page 22
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lãi ròng
Tổng tài sản bình quân
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
Giá vốn hàng bán luôn là loại chi phí có tỉ trọng cao nhất so với doanh thu thuần của PV Gas
South, thể hiện đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh thương mại các sản phẩm khí. Năm
2013 tổng giá vốn hàng bán của Công ty là 5.805 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ 84% so với doanh thu
thuần. Tỉ lệ này đang có xu hướng giảm qua các năm nhờ Công ty đã chủ động tìm kiếm
nguồn hàng giá rẻ đồng thời chú trọng đầu tư, nâng cấp các hệ thống kho chứa để chủ động
được nguồn hàng, hạn chế những ảnh hưởng không tốt từ diễn biến giá trên thị trường.
Bảng 2: thống kê tỉ số sinh lợi qua các năm:
Trong năm 2013, hầu hết tất cả các chỉ số tỷ suất sinh lợi của PV Gas South đều tăng so với
năm 2012. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận gộp đang có xu hướng tăng trong 5 năm gần nhất nhờ
Công ty mở rộng hoạt động sang mảng kinh doanh CNG có lợi nhuận gộp cao.
Các Công ty kinh doanh LPG và CNG nói chung đang phải chịu áp lực từ sự cạnh tranh và
giá khí đầu vào sẽ tăng từ nay cho đến năm 2017 theo lộ trình tăng giá khí của Chính phủ. Để
giữ vững thị phần, các Công ty trong đó có PV Gas South phải hạ giá bán, thực hiện nhiều
chương trình ưu đãi cho các đại lý và khách hàng khiến các loại chi phí tăng cao làm ảnh
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. Do đó, việc tỷ suất lợi nhuận gộp của PV Gas South trong năm
2013 tăng so với năm 2012 trong điều kiện vẫn còn nhiều khó khăn chứng tỏ Công ty đã hoạt
động có hiệu quả hơn, tìm kiếm được nhiều khách hàng mới và bán được hàng với mức giá
tốt hơn.
Nhóm 7 Page 23
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
Dù hầu hết các chi phí giá vốn bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đều
tăng so với năm 2012 nhưng tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế của PV Gas South vẫn tăng
so với cùng kỳ. Cụ thể tỷ suất lợi nhuận trước thuế trong năm 2013 tăng 0,3% và tỷ suất lợi
nhuận ròng năm 2013 tăng 0,12% so với cùng kỳ. Bên cạnh việc cải thiện hiệu quả kinh
doanh như đã đề cập ở trên, việc chi phí tài chính trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay giảm
mạnh trong năm 2013 cũng là một nguyên nhân khiến tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế
tăng lên.
Suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty trong năm 2013 đạt 7,93%, tăng nhẹ so với
năm 2012 trong khi giá trị tài sản của năm 2013 tăng so với cùng kỳ nhờ lợi nhuận của Công
ty được cải thiện trong năm qua. Tính từ giai đoạn năm 2008 đến nay, chỉ số sinh lời ROA
của Công ty tăng mạnh nhất trong giai đoạn từ 2008-2011, những năm tiếp theo có tỉ lệ thấp
hơn do Công ty thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, đòi hỏi nhu cầu đầu tư lớn xây dựng
các hệ thống trạm chiết nạp, kho chứa, xe bồn vận chuyển…làm tăng giá trị tổng tài sản qua
các năm. Trong năm 2013, Công ty tiếp tục hoạt động hiệu quả trong giai đoạn nền kinh tế
còn nhiều khó khăn. Điều này làm cho vốn chủ sở hữu và lợi nhuận Công ty đều tăng. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu
làm ROE của Công ty tăng nhẹ trong năm 2013 đạt 27,57% tăng hơn 1,43% so với năm
2012.
Nhìn chung, các chỉ số về khả năng sinh lời của Công ty được giữ ổn định qua các năm và
đang ở mức cao khi so sánh tương quan trong ngành.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh so với kế hoạch.
Năm 2013, Công ty cổ phần kinh doanh khí hoá lỏng Miền Nam đã hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Sản xuất – Kinh doanh.:
Nhóm 7 Page 24
Phân tích khả năng sinh lợi GVHD: TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên
- Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh: 6.901,99 tỷ đồng, đạt 111,25 % kế hoạch.
- Tổng lợi nhuận trước thuế: 278 tỷ đồng, đạt 132.8% kế hoạch.
Đánh giá chung trong năm 2013 giá CP thế giới trong các tháng đầu năm 2013 liên tục giảm
do nhu cầu tiêu thụ khí đốt các vùng Tây Bắc Âu và nhu cầu dầu mỏ các quốc gia tiêu thụ
nhiều dầu thô trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc … giảm mạnh. Đồng thời, các hãng kinh
doanh gas trên thị trường liên tục có các chính sách hỗ trợ mạnh cho đại lý, cửa hàng bán lẻ
làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của PV Gas South. Tình hình kinh tế Việt Nam
tiếp tục gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay vẫn đang ở mức cao, sản xuất
đình trệ, nhiều doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nguyên nhân chính do giá CP thế giới biến
động bất thường không theo quy luật và tình hình kinh tế khó khăn nên nhiều khách hàng tiêu
thụ LPG chuyển sang sử dụng nhiên liệu thay thế khác với giá thành rẻ hơn như biomass,
điện, than …
Tình hình gian lận thương mại trong kinh doanh LPG vẫn tồn tại ở hầu hết các khu vực thị
trường trong khi khung xử phạt vi phạm hiện nay không đủ mạnh.
Bảng 4:báo cáo doanh thu theo phân khúc.
2013 2012
Doanh thu khí LPG 4,865,334,860,954 4,751,514,308,347
Khổi lượng kinh doanh khí (tấn) 250,921 264,543
Đơn giá bán 19,389,907 17,961,217
Doanh thu khí CNG 2,042,641,132,063 1,565,196,782,560
Khối lượng kinh doanh 116,761,454 141,898,100
Giá bán (triệu/m3) 17,494 11,030
Bảng 5: báo cáo giá vốn và lợi nhuận gộp theo tưng phân khúc
Giá vốn kinh doanh khí LPG 4,337,129,108,474 4,273,675,376,434
Lợi nhuận gộp 528,205,752,480 477,838,931,913
Khổi lượng kinh doanh khí (tấn) 250,921 264,543
Giá vốn (triệu/tấn) 17,284,839 16,154,937
Giá vốn kinh doanh khí CNG 1,296,493,380,186 957,806,998,397
Lợi nhuận gộp 746,147,751,877 607,389,784,163
Khối lượng kinh doanh 116,761,454 141,898,100
Giá vốn (triệu/m3) 11,104 6,750
Bảng 6: Báo cáo phân tích về thay đổi trong lợi nhuân gộp của công ty.
Sản
phẩm Diễn giải Lượng thay đổi
Phần trăm thay
đổi
Khí LPG
Thay đổi trong khối lượng hàng đã
bán (244,667,702,068) -41%
Thay đổi trong giá bán 377,949,866,120 64%
Nhóm 7 Page 25