VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E - LEARNING
*************
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ HOẠCH KINH DOANH TẤM LỢP FIBRO XI MĂNG
THẾ HỆ MỚI
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Văn Công.
Học viên: Trần Mậu Hùng
Lớp: D 10
Ngành: Quản trị kinh doanh
TPHCM 2012
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng:
Sản phẩm tấm lợp fibro xi măng đã có mặt trên thị trường Việt Nam từ rất
lâu. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ cả về chủng loại cũng như chất lượng của rất
nhiều mặt hàng dùng để lợp mái, tưởng chừng như có lúc tấm lợp fibro xi măng
không còn đủ sức cạnh tranh để tồn tại nữa, nhưng trên thực tế, không những nó tồn
tại mà còn tạo được một chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng ở rất nhiều thị
trường trong cả nước, nhất là thị trường các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Ở đây
mặt hàng này chủ yếu được nhập từ các công ty ở TPHCM và Đồng Nai, một số
khác có xuất xứ từ Trung quốc, khách hàng vẫn tin dùng loại sản phẩm này vì giá
thành rẻ và mát hơn rất nhiều so với mái tole ( vật liệu đang được sử dụng rộng rãi
hiện nay). Với một địa bàn rộng lớn như vây, cùng với một nhu cầu lớn mà thiết
yếu như vậy, nhưng miền tây nam bộ không hề có lấy một doanh nghiệp nào có cơ
sở hoặc nhà máy sản xuất sản phẩm này. Mở một nhà máy sản xuất tại nơi có lực
lượng lao động , nguồn nguyên vật liệu dồi dào sẽ giảm được giá thành sản phẩm,
nhà máy nằm trong khu vực nên giảm chi phí vận chuyển đến khách hàng, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của thị trường này tạo nên một ý tưởng sản xuất kinh doanh
mặt hàng TẤM LỢP FIBRO XI MĂNG THẾ HỆ MỚI.
1.2. Cơ sở thực hiện ý tưởng:
Nguồn lao động dồi dào (chủ yếu là lao động phổ thông). Khu vực ĐBSCL
nông nghiệp vẫn là ngành nghề chủ yếu của lực lượng lao động, nguồn lao động
quá nhiều so với khối lượng công việc ít ỏi. Một phần lớn lao động đã đến các khu
công nghiệp tại TPHCM, Đồng nai, Bình dương để tìm việc làm, số còn lại tại các
địa phương còn rất nhiều mà chủ yếu là lao động phổ thông, lực lượng này hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho việc mở nhà máy sản xuất sản
phẩm này. Khí hậu ở các tỉnh miền tây tương đối ôn hòa, sông ngòi nhiều, nguồn
2
nước sạch là điều kiện lý tưởng cho các nhà máy sản xuất chế biến các sản phẩm có
nguồn gốc từ đất cát đá xi măng…
Dự định Doanh nghiệp sẽ xây dựng nhà máy tại khu vực Huyện Cái Bè –
Tỉnh Tiền Giang, chính quyền địa phương rất ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cấp giấy phép và hứa sẽ cho thuê đất xây dựng nhà máy với giá ưu đãi.
Dây chuyền công nghệ được sản xuất trong nước do Viện khoa học công
nghệ Tp Hồ Chí Minh sản xuất nên có thể dễ dàng tiếp cận.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật không cần phải đòi hỏi cao về tay nghề, vì công
nghệ tương đối đơn giản nên chỉ cần qua đào tạo nghề 1 tháng cơ bản là có thể vận
hành được máy móc các loại.
1.3. Sự độc đáo, mới lạ của ý tưởng:
Với mục tiêu là phát triển một sản phẩm đã có thành một sản phẩm mới với
nhiều tính năng và kiểu dáng ưu việt hơn. Cụ thể là sản phẩm fibro xi măng trước
đây có rất ít mẫu mã, kích cỡ và màu sắc (chỉ 1 mẫu, 1 kích cỡ và 1 màu duy nhất)
thì bây giờ sản phẩm sẽ được phát triển ra nhiều chủng loại mẫu mã, kích cỡ và có
nhiều màu sắc để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Sản phẩm của FIBRO XI MĂNG THẾ HỆ MỚI sắp tới sẽ cho ra đời nhiều
chủng loại so với trước đây, thay vì chỉ có một loại tấm chữ nhật với 1 kích cỡ (1m
x 1,5m), sóng tròn, màu xám thì tới đây sẽ có nhiều kích cỡ để thuận tiện trong việc
vận chuyển, với những khách hàng ở khu vực thuận tiện giao thông thì có thể lựa
chọn những sản phẩm có kích thước lớn hơn để giảm chi phí thi công, còn những
khách hàng tại các vùng sâu, xa, khó khăn trong việc vận chuyển thì chọn những
mẫu mã nhỏ hơn để thuận tiện cho việc giao nhận. Màu sắc và tiện ích là một bước
đột phá trong ý tưởng, việc dùng sơn màu chống nóng, chống thấm sơn lên tấm lợp
sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng của sản phẩm lên nhiều lần, thỏa mãn nhu cầu tạo
màu sắc trang trí ngoại thất, có được sự yên tâm khi tấm lợp khắc phục được phần
lớn sự khắc nghiệt của khí hậu.
Tất cả những đặc trưng mang tính ưu việt của sản phẩm tạo nên sự độc đáo,
cũ mà mới, quen mà lạ của FIBRO XI MĂNG THẾ HỆ MỚI
3
1.4. Sơ lược về tính khả thi của đề án:
Những cơ sở để thực hiện ý tưởng cũng đã nói lên phần nào tính khả thi của
đề án, đó là những thuận lợi trong việc có một nguồn lao động dồi dào; địa hình, địa
thế, thời tiết khí hậu phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của đề án; dây
chuyền công nghệ đơn giản, dễ tiếp cận; chính quyền địa phương ủng hộ, thủ tục
pháp lý dễ dàng, mặt bằng thuê với giá ưu đãi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của ĐBSCL trong thời gian qua rất mạnh mẽ, dẫn
đến thu nhập và đời sống của người dân cũng được tăng lên, giao thông đi lại thuận
tiện.
Chính sách Chính phủ đầu tư và hỗ trợ lớn cho các đề án sản xuất kinh
doanh có liên quan đến các chương trình xóa đói, giảm nghèo, hạn chế thất nghiệp.
Nhu cầu thị trường ngày càng tăng tại các khu vực nông thôn và vùng xa.
Khi có được những ưu thế trên, một mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng
loại của các đối thủ cạnh tranh sẽ được áp dụng. Số lượng khách hàng chắc chắn
tăng lên nhờ những tính năng ưu việt và một mức giá hợp lý của sản phẩm.
Tất cã những yếu tố trên tạo nên tinh khả thi, mang lại hiệu quả kinh doanh
cao góp phần vào thành công của đề án.
1.5. Sơ lược về đề án:
Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẤM LỢP FIBRO XI
MĂNG THẾ HỆ MỚI
Tên tiếng Anh: NEWGEN FIBROCEM.
Tên viết tắt: NFC.
Loại hình: Doanh nghiệp tư nhân.
Chức năng: sản xuất, thương mại và dịch vụ vật liệu xây dựng.
Trụ sở doanh nghiệp và nhà máy sản xuất: Xã An Hữu, Huyện Cái Bè, Tỉnh
Tiền Giang.
1.6. Mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn:
1.6.1. Mục tiêu:
4
Đem đến cho khách hàng một sản phẩm với những tính năng và tiện ích nổi
bật hơn so với các sản phẩm cùng loại trước đó. Đáp ứng được cho khách hàng một
nhu cầu mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đó là khách hàng được
lựa chọn và sử dụng những sản phẩm có mẫu mả ưng ý nhất, chất lượng cao mà giá
lại chỉ bằng hoặc thấp hơn sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong
cùng thời điểm .
Từ một phiên bản cũ, tạo ra một sản phẩm mới với nhiều tiện ích và hoàn
thiện hơn nhằm thu hút phần đông đối tượng khách hàng tại các tỉnh ĐBSCL nhằm
đạt được mục tiêu về doanh thu, có lợi nhuận trong năm đầu sản xuất kinh doanh và
nhanh chóng thu hồi vốn.
1.6.2. Sứ mệnh: Tận dụng những ưu thế có được của doanh nghiệp để nâng
cao chất lượng cuộc sống cho khách hàng bằng những sản phẩm với tính năng ngày
càng hoàn thiện, giá cả hợp lý và các dịch vụ sau bán hấp dẫn và chu đáo.
1.6.3. Tầm nhìn: Nâng cao uy tín để tạo lập một thương hiệu mạnh,từ đó mở
rộng thị trường, không chỉ cung cấp sản phẩm cho thị trường khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long mà dự kiến sau 2 năm hoạt động, NFC sẽ thâm nhập vào thị trường
nước bạn Campuchia.
PHẦN II
KẾ HOẠCH MARKETING
2.1. Tổng quan kế hoạch marketing:
Đồng bằng sông Cửu Long là một khu vực mà ngành nghề chiếm đa phần là
nông nghiệp. Những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế khu vực tương đối mạnh
mẽ, thu nhập người dân nâng lên đáng kể nhưng nhìn chung đời sống kinh tế của
nhân dân ở đây vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nên việc xây dựng mới và sửa
chữa nhà cửa kho xưởng vẫn đang tiếp tục sử dụng những sản phẩm vật liệu xây
dựng giá rẻ. So với các loại tấm lợp khác như ngói (đất nung) hoặc tole (kim loại)
5
thì sản phẩm tấm lợp fibro xi măng vẫn là sản phẩm có giá rẻ nhất. Với tấm lợp
Fibro xi măng chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những
người có thu nhập thấp, trung bình và cả những khách hàng lớn dễ dàng tiếp cận để
phục vụ nhu cầu của mình.
Tuy nhiên, xét về tâm lý của người mua hàng thì sự so sánh giữa 2 món hàng
cùng chủng loại nhưng khác nhau về mẫu mà, chất lượng và cả về mức giá thì việc
chọn món hàng có mẫu mã đẹp hơn, chất lượng tốt hơn và giá cả hợp lý là điều
đương nhiên. Vì sao NFC lại có một mức giá rất hợp lý cho một sản phẩm đẹp hơn
về mẫu mã, tốt hơn về chất lượng so với các sản phẩm cùng loại của các doanh
nghiệp khác? Đó chính là sự đồng bộ và sự kết nối chặt chẽ từ khâu sáng tạo của ý
tưởng cho đến tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Khách hàng sử dụng tấm lợp của NFC sẽ được thỏa mãn hơn khi sản phẩm
có rất nhiều mẫu mã để thoải mái lựa chọn. Tùy vào công trình mình xây dựng để
chọn màu sắc và kiểu dáng cho phù hợp. Sự độc đáo của sản phẩm này là bề mặt
tiếp xúc bên ngoài được phủ một lớp sơn tạo màu sắc trong đó có thành phần chống
thấm và cách nhiệt, đồng thời với công nghệ mới, sản phẩm sẽ được tăng cường độ
chịu lực để tăng độ bền trong quá trình sử dụng.
Với một đơn đặt hàng có số lượng lớn, doanh nghiệp có thể đáp ứng thêm
một số yêu cầu khác của khách hàng như thay đổi màu sơn, thay đổi khuôn rập để
tạo kiểu dáng hoặc kích thước mới và có những thỏa thuận thêm cho các dịch vụ
phục vụ sau bán.
Đồng thời với việc phát triền thành một sản phẩm hoàn hảo, doanh nghiệp
vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm đơn giản truyền thống để phục vụ cho nhu cầu
xây dựng những công trình đơn giản hoặc cần vật liệu tấm lợp rẻ.
Xác định đối tượng phục vụ tương đối đa dạng, từ khách hàng có thu nhập
thấp mua với số lượng ít cho đến những khách hàng tiềm năng đặt hàng với số
lượng lớn doanh nghiệp đều phục vụ chu đáo như như nội dung sứ mệnh đã đề cập
tới.
6
Để tối đa hóa năng lực phục vụ, tăng lượng khách hàng, doanh nghiệp đảm
bảo thực hiện tốt các chính sách đề ra như: chính sách về sản phẩm,chính sách giá,
chính sách phân phối, chính sách truyền thông, giao hàng miễn phí, dịch vụ sau
bán
2.2. Phân tích môi trường:
2.2.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế:
ĐBSCL là nơi thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh sản phẩm tấm lợp fibro
xi măng do địa phương luôn ủng hộ các doanh nghiệp đầu tư và phát triển vào khu
vực này, chính quyền địa phương chủ trương đơn giản hóa các thủ tục hành chính
cho các doanh nghiệp.
Đời sống nhân dân đã được cải thiện rất nhiều.
Giao thương thuận lợi giữa khu vực với TPHCM, các tỉnh Miền đông nam
bộ thông qua trục đường Quốc lộ 1A. đồng thời có thể dễ dàng mở rộng giao
thương qua nước bạn Campuchia.
Môi trường tự nhiên:
Quỹ đất còn nhiều nên rất thuận lợi cho việc đặt địa điểm nhà máy sản xuất.
Tài nguyên dồi dào, nguyên vât liệu phục vụ cho hoạt động của nhà máy dễ
dàng.
Giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Về cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã cung
cấp đầy đủ thông tin đáng tin cậy cho việc xây dựng các cơ sở sản xuất, phê duyệt
các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực.
Môi trường chính trị, pháp luật:
Môi trường chính trị, pháp luật tương đối ổn định, tạo dựng được niềm tin
cho các doanh nghiệp hoạt động.
Môi trường văn hóa, xã hôi:
Môi trường văn hóa xã hội đa dạng phong phú, năng động và tích cực. Luôn
thúc đẩy, tạo đà cho các cá nhân, tổ chức có ý tưởng, ý chí vươn lên trong cuộc
7
sống, luôn nâng cao tính sáng tạo, phát triển cho các doanh nghiệp cũng là góp phần
thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
Môi trường khoa học công nghệ:
Những năm gần đây, Khu vực ĐBSCL triển khai đồng bộ hoạt động nghiên
cứu và phát triển công nghệ đạt được những kết quả rõ nét trên nhiêu lĩnh vực, đóng
góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Khoa học và công nghệ
cũng đã góp phần tạo ra nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao; Thông qua
các tiêu chuẩn ISO nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đã quan tâm hơn đến công tác
tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2. Môi trường vi mô:
Các nhà cung cấp:
Trên địa bàn ĐBSCL các nhà cung cấp vật liệu phục vụ sản xuất tấm lợp
Fibro xi măng rất nhiều, đảm bảo cung cấp đầy đủ, chất lượng tốt cho doanh
nghiệp. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chính cho sản phẩm này có sẳn,
cự ly không quá 200km. Gồm những nguyên vật liệu chính của những nhà cung cấp
sau:
- Xi măng PC30 của Công ty xi măng Hà Tiên – Việt Nam.
- Sợi Amiăng trắng của Công ty TNHH TM và đầu tư HB –Việt Nam.
- Sợi Amiăng cũa Công ty MINE JEFFREY INC Canada.
- Sợi Amiăng CLARABELL TRADING CORPORATION Islands.
- Bột giấy KRAFT do nhiều doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Các trung gian marketing:
Chủ yếu là các đại lý phân phối tấm lợp Fibro xi măng của các doanh nghiệp
sản xuất từ nơi khác cung cấp cho ĐBSCL.
Người tiêu dùng:
Nhu cầu tiệu thụ tấm lợp Fibro xi măng trên địa bàn rất lớn và có những thời
điểm nhu cầu tăng cao khiến các đại lý trên địa bàn không đủ hàng để đáp ứng.
Đối thủ cạnh tranh:
8
Hiện nay, cả nước có khoảng 40 nhà máy sản xuất tấm lợp Fibro xi măng,
chủ yếu tập trung nhiều ở miền Bắc, miền trung và miền Đông nam bộ. Năng lực
sản xuất khoảng 100 triệu m
2
/năm. Riêng ĐBSCL, chưa có nhà máy sản xuất mà
chỉ có các khâu trung gian cho các nhà máy khác ở trong nước. Đây là điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh. Tuy vậy doanh nghiệp vẫn
phải đối phó với một số đối thủ mà người tiêu dùng đã quá quen với các sản phẩm
của các đối thủ này.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất là DCT (Công ty cổ phần tấm lợp vật liệu xây
dựng Đồng nai). Đây là doanh nghiệp đứng đấu trong lĩnh vực sản xuất tấm lợp
fibro xi măng tại Việt Nam, chiếm khoảng 40% thị phần tấm lợp trên toàn quốc. Ưu
điểm chủ yếu của DCT là một trong những doanh nghiệp được thành lập sớm nhất
ở Việt Nam và đã tạo dựng được thương hiệu khá nổi tiếng trong lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng, sản phẩm tương đối đa dạng, mạng lưới phân phối ổn định
và rộng lớn. Nhược điểm nổi bật nhất của DCT so với NEWGEN FIBROCEM là
quãng đường từ cơ sở sản xuất của họ để cung ứng cho khu vực ĐBSCL quá xa,
điều này làm chi phí cho vận chuyển tăng dẫn tới giá thành sản phẩm cũng cũng
tăng lên.
Công chúng:
Sự hưởng ứng tích cực của chính quyên địa phương là rất lớn, và mong
muốn của người dân có được tấm lợp Fibro xi măng có chất lượng cao với giá hợp
lý.
2.2.3. Phân tích thị trường:
a. Dự báo nhu cầu thị trường:
Hiện nay các sản phẩm như ngói xi măng, ngói đất nung có giá thành rất cao,
tole tráng kẽm thì giá thành vừa cao mà tuổi thọ lại ngắn. Qua số liệu thu thập được
từ các cửa hàng và đại lý phân phối tấm lợp fibro xi măng khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long từ năm 2009 đến nay (có bảng số liệu kèm theo), ta thấy nhu cầu thị
trường tấm lợp tại đây đang tăng lên, các nhà máy sản xuất luôn trong tình trạng
9
cung không đủ cầu nên các trung gian phân phối không thể đáp ứng đủ hàng cho
khách mua.
Bảng 2.2.3.a: Số liệu tiêu thụ tấm lợp Fibro xi măng tại các cửa hàng và đại
lý phân phối khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: ĐVT: 1.000 m
2
Năm 2009 2010 2011
Sản lượng 11600 14000 15800
Tăng so với năm trước 12% 14%
Theo dự báo mức tiêu thụ trong những năm tới còn cao hơn do những năm
gần đây tình hình lụt bảo ngày càng diễn biến phức tạp, đời sồng nhu cầu nhà ở của
người dân vùng nông thôn ngày được tăng cao cùng với các chương trình hổ trợ của
chính phủ, đồng thời những năm qua một số nhà máy xuất khẩu tấm lợp FIPRO xi
măng qua thị trường Campuchia và thị trường Châu Phi thông qua các Công ty
Thương mại của Việt Nam và đã được các thị trường này chấp nhận.
Nhìn vào bảng số liệu dự đoán khả năng tiệu thụ cho năm 2012 tăng khoảng
15%. Qua phân tích thị trường, nhận thấy nhu cầu tấm lợp FIPRO xi măng còn lớn,
việc đầu tư thêm một nhà máy tấm lợp FIPRO xi măng là phù hợp với nhu cầu xã
hội.
b. Phân tích hành vi người tiêu dùng:
• Thông tin về người tiêu dùng
Do nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân ngày một tăng và loại sản phẩm
này có giá thành thấp nên người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng nhiều, các công
trình công cộng, nhà kho, nhà xưởng cũng dùng loại sản phẩm này.
Khai thác các công trình và dự án thông qua các chương trình hổ trợ của
Trung ương và địa phương.
Qua các kênh phân phối nhu cầu dự báo mức tiêu thụ cho năm 2012 tăng cao
hơn so với năm 2011khoảng 15%.
• Các yếu tố có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua
o Yếu tố tiêu cực:
10
Lòng trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm cùng loại trước đây
mà khách hàng đã và đang sử dụng.
Sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng mong đợi của khách hàng.
Thái độ phục vụ không tốt, dịch vụ sau bán chưa đủ sức hấp dẫn.
Giá sản phẩm cao do nguyên vật liệu đầu vào và chi phí tăng cao.
Lạm phát tăng cao.
Khách hàng chưa biết đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm chưa có đủ chủng loại, mẫu mã để khách hàng lựa chọn.
o Yếu tố tích cực:
Sản phẩm là nhu cầu cần thiết và đáp ứng được khả năng thanh toán của
khách hàng.
Giá cả hợp lý, nhiều tiện ích và tính năng hiệu quả.
Chất lượng đảm bảo phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu và đặc thù vùng
miền.
Đáp ứng nhanh với số lượng lớn.
Độ bền cao nên thời gian sử dụng kéo dài (trên 30 năm).
2.2.4. Phân tích SWOT:
a. Điểm mạnh:
Nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu như xi măng Hà tiên, đất sét có sẳn trên
địa bàn, còn lại một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu. Nhìn chung dễ tiếp cận
nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng.
Giá cả hợp lý, vừa mang tính cạnh tranh vừa phù hợp với khả năng của
khách hàng.
Thị trường tiêu thụ sẵn có và tương đối rộng lớn.
Có các chính sách, dịch vụ chăm sóc chu đáo đối với khách hàng như các
dịch vụ sau bán, giao hàng tận nơi, giá ưu đãi khi mua số lượng nhiều
Sản phẩm tấm lợp fibro xi măng thường xuyên có nhu cầu tiêu thụ lớn trên
thị trường và nhu cầu đó vẫn đang tiếp tục tăng.
11
Trình độ chuyên môn không cần đòi hỏi cao, đội ngũ lao động chủ yếu là lao
động phổ thông nên dễ dàng trong khâu tuyển dụng.
Địa phương quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi, từ việc cho thuê mặt bằng
để xây dựng nhà máy với giá ưu đãi đến việc chủ trương thủ tục hành chánh đơn
giản.
b. Điểm yếu:
Công ty mới tạo lập nên chưa có danh tiếng. sản phẩm chưa đa dạng, việc
quản lý sản xuất kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm.
Chi phí vốn đầu tư ban đầu quá lớn, mức tiêu thụ sẽ thiếu ổn định và hệ
thống phân phối chưa rộng rãi trong thời kỳ đầu.
c. Cơ hội:
Ngành kinh doanh thuận lợi đang mở rộng với nhiều khả năng dẫn tới thành
công
Kinh tế vùng ĐBSCL đang phát triển, thị trường Campuchia dễ tiếp cận.
Đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn hơn trong việc bán hàng trực tiếp bởi công
nghệ quá cũ, giao thương cách trở và quan trọng nhất là sản phẩm của NEWGEN
FIBROCEM nổi trội hơn về tính năng và tiện ích.
d. Nguy cơ, ứng phó:
Những thay đổi vượt bậc trong công nghệ có thể thời gian đầu sẽ vượt quá sự
thích nghi đối với sản phẩm của một nhóm khách hàng ngại thay đổi.
Chắc chắn tương lai gần sẽ có đối thủ cạnh xuất hiện, họ cũng sẽ xây dựng nhà máy
tại khu vực ĐBSCL và bắt chước mô hình.
Như thế tư vấn hỗ trợ được quy định thuộc về nhóm có phản ứng nhanh
nhạy, dịch vụ tốt đối với khâu kinh doanh tại địa phương.
Marketing có thể được lựa chọn đối với khu vực công cộng để từ đó có thể
lập ngân sách quảng cáo.
Ngành tư vấn đòi hỏi phải liên tục cập nhật với những thay đổi trong công
nghệ.
2.2.5. Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài:
12
Việc xuất hiện một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng cùng loại
mà chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn sẽ khiến các đối thủ cạnh tranh đưa ra các
phương án ứng phó, một trong những phương án của họ sẽ dẫn tới rủi ro thường gặp
nhất của một doanh nghiệp: đối thủ cạnh tranh hạ giá bán.
Rào cản gia nhập ngành thấp nên sẽ có đối thủ cạnh tranh trực tiếp xuất hiện
trong tương lai gần.
Trong thành phần của tấm lợp fibro xi măng có sợi Amiang, theo khuyến cáo
của tổ chức y tế thế giới (WHO) mới đây nhất, sợi Amiang có chứa chất độc hại có
thể gây ung thư, thông tin này sẽ khiến khách hàng đắn đo trong việc chọn lựa sản
phẩm, và có thể họ sẽ không chọn fibro xi măng nữa dẫn đến nhu cầu thị trường bị
ảnh hưởng tiêu cực (nhu cầu giảm).
Giao thông ở ĐBSCL không chỉ duy nhất đường bộ mà còn có cả đường
thủy (đường sông), khi khách hàng yêu cầu giao hàng tận nơi tại vùng sâu vùng xa
thì việc giao nhận hàng hóa bằng đường sông sẽ ít nhiều gây khó khăn cho doanh
nghiệp như giao hàng chậm trễ, giá thành tăng do cước phí vận chuyển tăng sẽ tạo
phản ứng khó chịu của khách hàng về mức giá.
2.3. Chiến lược marketing:
2.3.1. Thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp chủ yếu vẫn tập trung vào hai nhóm
khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp, bên cạnh đó là các công trình
dự án cho người nghèo, nhà kho, nhà xưởng. Những nhóm đối tượng khách hàng
này khi thực hiện các công việc sửa chữa, xây dựng mới các công trình như nhà ở,
nhà xưởng, nhà kho thường có nhu cầu sử dụng rất lớn đối với tấm lợp fibro xi
măng. Sản phẩm của doanh nghiệp được cải tiến rất nhiều để nâng cao hiệu quả, các
tính năng và tiện ích khi sử dụng nhưng vẫn bảo đảm một mức giá hợp lý phù hợp
với khả năng của nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Phân khúc thị trường: Trước mắt, các sản phẩm hiện tại của NEWGEN
FIBROCEM tập trung đa số vào các nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và
thu nhập thấp, thiểu số còn lại bán cho một số khách hàng là các nhà thầu xậy dựng
13
công trình công cộng, tức là doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào khai thác phân
khúc thị trường cấp trung. Các nhóm khách hàng này là những người mua có nhu
cầu thực sự. Phân khúc này không dễ bị tổn thương bởi sự biến động của nền kinh
tế. Phân khúc sẽ dịch chuyển dần từ cấp trung lên cấp cao khi nhịp độ tăng trưởng
cao, mức tiêu thụ sản phẩm tăng lên, sản phẩm bước vào giai đoạn sung mãn, lúc
này nhóm khách hàng cũng sẽ được mổ rộng từ cá nhân cho tới các tổ chức có nhu
cầu lợp các loại mái nhà dân dụng và công nghiệp, bao che nhà kho, nhà xưởng,
trang trại
2.3.2. Định vị thị trường:
Xuất phát từ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp, với những lợi
thế do doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, phát huy tối đa khả năng và thế mạnh
của mình, doanh nghiệp tiến hành định vị thị trường theo các tiêu thức sau:
a. Định vị trên lợi ích sản phẩm:
Tiêu thức này nói về những tính năng và hiệu quả lợi ích mà sản phẩm đó
mang lại cho người tiêu dùng. Lợi ích mang lại là kiểu dáng đa dạng, màu sắc mẫu
mã đẹp, tăng khả năng chống thấm, cách nhiệt chịu được mưa, nắng. Nói chính xác
hơn, sản phẩm NFC sẽ tạo ra được sự khác biệt và sự khác biệt đó sẽ thỏa mãn điều
kiện là đem lại lợi ích có giá trị lớn cho một nhóm số đông người mua.
Bảng 2.3.2.a:Các biến tạo điểm khác biệt.
SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHÂN SỰ HÌNH ẢNH
Tính chất Giao hàng Năng lực Biểu tượng
Công dụng
Huấn luyện khách
hàng Lịch sự
Phương tiện truyền
thông
Mức độ phù hợp Dịch vụ tư vấn Tín nhiệm Bầu không khí
Độ bền Dịch vụ lắp đặt Tin cậy Sự kiện
Độ tin cậy Dịch vụ sửa chữa Nhiệt tình
Khả năng sử
dụng Các dịch vụ khác Biết Giao tiếp
14
Kiểu dáng
Kết cấu
b. Định vị theo nhóm khách hàng mục tiêu:
Nghiên cứu và thấu hiểu người tiêu dùng. Hành vi của khách hàng khi mua
sản phẩm NFC chủ yếu họ quan tâm nhất tới giá cả, sau đó là chất lượng và tiếp đến
là kiểu dáng.
Kinh tế suy thoái, sức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ giảm sút, khách hàng
ngày càng kỹ tính hơn trong các chọn lựa của mình. Muốn chăm sóc khách hàng
tốt, NFC hiểu khách hàng muốn gì, từ đó mới xây dựng được những chính sách phù
hợp với nhu cầu của họ.
Một sản phẩm hoặc dịch vụ không thể làm vừa lòng tất cả mọi khách hàng,
nên việc hiểu khách hàng, hiểu sự khác nhau trong nhu cầu của khách hàng đối với
sản phẩm là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp có thể nghiên cứu, thiết kế và sáng
tạo sản phẩm phù hợp. Đây cũng là xuất phát điểm để NEWGEN FIBROCEM thực
hiện các tiến trình phân khúc khách hàng, định vị, định giá sản phẩm, truyền thông,
phân phối, bán hàng và hậu mãi.
c. Định vị theo giá trị :
Tập trung khai thác các giá trị được lượng hóa bằng tiền, đồng thời quan tâm
đến những giá trị không thể hoặc khó lượng giá như sự tín nhiệm, mức độ tin cậy.
Nghĩa là thiết kế sản phẩm sao cho hình ảnh của sản phẩm và hình ảnh của doanh
nghiệp chiếm được một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của các khách hàng,
nhất là khách hàng mục tiêu.
2.3.3. Chiến lược sản phẩm:
Khi hình ảnh của sản phẩm và của doanh nghiệp đã chiếm được một chỗ đặc
biệt và có giá trị trong tâm trí của các khách hàng thì nhờ đó nhịp độ tăng trưởng sẽ
cao hơn, mức tiêu thụ sản phẩm tăng lên và chu kỳ sống của sản phẩm sẽ được kéo
dài thêm. Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp sẽ tập trung sản xuất các mặt hàng
sau:
15
• Tấm lợp sóng tròn không màu:
Đây là sản phẩm truyền thống mà hầu như tất cả các doanh nghiệp sản xuất
tấm lợp đều cho ra đời mặt hàng này và nó đang được sử dụng nhiều nhất trên thị
trường hiện nay. Thực ra màu sắc của sản phẩm này là nguyên thủy, không có thêm
quy trình phun sơn để tạo màu. NEWGEN FIBROCEM có 3 loại kích thước để
khách hàng dễ lựa chọn và sử dụng, đó là: 1 mét x 1,5 mét; 1 mét x 2,0 mét và 1
mét x 2.5 mét, độ dày T = 0,5cm, ngoài ra còn có các kích thước đặc biệt khác theo
yêu cầu khách hàng (thường là khách hàng dặt với số lượng lớn).
• Tấm lợp sóng tròn màu:
Tương tự như loại không màu, cũng có đủ 3 kích thước nhưng mặt trên của
tấm lợp được phun sơn màu 3 tác dụng: tạo màu sắc, chống thấm và cách nhiệt. Sản
phẩm phù hợp với những công trình cần có phần mái lợp với hình thức đẹp.
Màu sắc nếu người mua đặt hàng trước thì họ có thể chỉ định màu sơn, doanh
nghiệp sẽ phun màu sơn theo chỉ định của khách hàng.
Sản phẩm tạo nên sự khác biệt cơ bản để doanh nghiệp tạo một điểm nhấn
làm hình thành một giá trị mới trong tâm trí của khách hàng.
• Tấm fibro xi măng phẳng:
Sản phẩm này không dùng để lợp mái mà chủ yếu dùng để che chắn xung
quanh. Phù hợp dùng trong các công trình như trang trại, kho xưởng tạm, lưu động.
• Miếng lợp nóc, lợp góc, máng xối, ống thoát nước:
Tất cả các sản phẩm đều là fibro xi măng, tên gọi của sản phẩm cũng là công
dụng của nó. Những phụ kiện này được thiết kế rất đa dạng với nhiều kiểu dáng và
màu sắc nhằm tạo nên một phần mái của công trình đẹp theo ý muốn của gia chủ.
Bảng 2.3.3. Hình ảnh minh họa cho sản phẩm:
16
TẤM LỢP SÓNG TRÒN:
MIẾNG LỢP NÓC, LỢP GÓC, MÁNG XỐI, ỐNG THOÁT NƯỚC Φ100
17
2.3.4. Chiến lược giá:
18
Giá là một trong 4 biến số quan trọng của marketing mix. Giá đóng vai trò
quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu thụ.
NEWGEN FIBROCEM nói riêng và hầu hết các doanh nghiệp nói chung, giá có vị
trí quyết định cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược giá phù hợp có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận.
NFC là doanh nghiệp mới khởi tạo nên chiến lược giá được triển khai phối
hợp giữa giá cả và chất lượng, cụ thể là thiết kế 2 dạng sản phẩm: chất lượng cao
và chất lượng trung bình, chiến lược định giá ở mức độ trung bình.
Bảng 2.3.4: Danh mục và bảng giá các sản phẩm của NEWGEN
FIBROCEM
TT TÊN SẢN PHẨM ĐVT BẢNG GIÁ
I Sản phẩm chính
1 Tấm lợp sóng tròn không màu W = 1m; L = 1,5m Tấm 19.000,00
2 Tấm lợp sóng tròn không màu W = 1m; L = 2,0m Tấm 25.000,00
3 Tấm lợp sóng tròn không màu W = 1m; L = 2,5m Tấm 31.000,00
4 Tấm lợp sóng tròn màu W = 1m; L = 1,5m Tấm 24.000,00
5 Tấm lợp sóng tròn màu W = 1m; L = 2,0m Tấm 32.000,00
6 Tấm lợp sóng tròn màu W = 1m; L = 2,5m Tấm 40.000,00
7 Tấm phẳng không màu W = 1m; L = 1,5m Tấm 19.000,00
8 Tấm phẳng không màu W = 1m; L = 2,0m Tấm 25.000,00
9 Tấm phẳng không màu W = 1m; L = 2,5m Tấm 31.000,00
10 Tấm phẳng màu W = 1m; L = 1,5m Tấm 24.000,00
11 Tấm phẳng màu W = 1m; L = 2,0m Tấm 32.000,00
12 Tấm phẳng màu W = 1m; L = 2,5m Tấm 40.000,00
II Phụ kiện
1 Miềng lợp nóc không màu Miếng 3.500,00
2 Miếng lợp nóc màu Miếng 4.000,00
3 Miếng lợp góc không màu Miếng 4.000,00
4 Miếng lợp góc màu Miếng 4.500,00
5 Máng xối Mét 4.000,00
6 Ống thoát nước Φ 100 Mét 6.000,00
7 Ống thoát nước Φ 50 Mét 3.200,00
Mức giá này sẽ được điều chỉnh sau thời gian 3 tháng đầu để phù hợp với các
khoản chi phí phát sinh mà kế hoạch chưa dự trù, nhưng vẫn trung thành với tiêu
19
chí đề ra từ đầu đó là: sẽ có giá ưu đãi cho khách hàng tiềm năng, khách hàng mua
với số lượng lớn và duy trì mức giá trung bình trong một thời gian dài.
2.3.5. Chiến lược phân phối:
Trong 4 loại kênh phân phối của marketing thường dùng nhất hiện nay,
doanh nghiệp NFC áp dụng linh hoạt loại kênh 3 cấp, tức là có 3 trung gian phân
phối sản phẩm.
Bảng 2.3.5: Kênh phân phối 3 cấp.
Cách tổ chức kênh phân phối theo hệ thống marketing dọc, hệ thống này
hoạt động theo một thể thống nhất, tạo cho từng thành viên trong hệ thống có độc
quyền kinh tiêu, phát huy sức mạnh, năng lực kinh doanh của từng thành viên
Đích đến quan trọng nhất vẫn là người tiêu dùng, khi họ lựa chọn mua hàng
tại một cửa hàng bán lẻ, một nhà bán sỉ, một đại lý bán sỉ hay có thể họ trực tiếp
mua hàng tại nhà sản xuất thì, tất cả các bộ phận trên đều phải tuân thủ nghiêm ngặt
các quy trình bán hàng, các chính sách về giá, chính sách về sản phẩm và các dịch
vụ đi kèm nhằm tạo niềm tin vững chắc cùa người tiêu dùng vào sản phẩm và doanh
nghiệp.
• Tổ chức hệ thống các nhà bán lẻ:
Doanh nghiệp áp dụng chuỗi cửa hàng trong bán lẻ, chuỗi cửa hàng này có
cùng chung sở hữu và kiểm soát, có kiến trúc với phong cách đồng nhất để làm nổi
bật mỗi cửa hàng đơn vị và giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận ra sản phẩm của
NEWGEN FIBROCEM. Chuỗi cửa hàng này sẽ có lợi thế hơn các cửa hàng độc lập
nhờ khả năng có thể bán hạ giá và tiêu thụ được khối lượng lớn hàng hóa.
• Tổ chức hệ thống bán sỉ:
Hệ thống này gồm 2 đối tượng là các đại lý bán sỉ của doanh nghiệp và các
nhà bán sỉ. Họ giao dịch chủ yếu với khách hàng buôn bán hơn là khách hàng tiêu
20
NHÀ
SẢN
XUẤTT
TT
ĐẠI LÝ
BÁN
SỈ
NHÀ
BÁN
SỈ
NHÀ
BÁN
LẺ
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
dùng. Đối với các đại lý của doanh nghiệp, ngoài chức năng bán hàng họ còn phải
thực hiện các công việc như quảng cáo, kiểm tra và duy trì tốt lượng hàng tồn kho
để khi khách hàng cần là có hàng giao ngay.
• Giao hàng tận nơi:
Vừa là một quy trình trong phương thức phân phối vừa là một dịch vụ cùng
đồng hành với khâu bán hàng, nó sẽ được NFC áp dụng nhiều nhất, bởi vì đây là
loại hàng hóa cồng kềnh, nếu có va chạm sẽ dẫn đến nứt vỡ, do vậy doanh nghiệp
có lực lượng vận tải chuyên nghiệp (phương tiện đa dạng) sẽ giao hàng tận nơi khi
khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, phí vận chuyển sẽ được tính khi quãng đường trên
15 km, giá cước cam kết áp dụng giá thấp nhất trong thị trường vận tải.
Để đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp, ví dụ khi người tiêu dùng yêu cầu một
nhà bán lẻ giao hàng tận nơi mà nhà bán lẻ nói trên vì một lý do nào đó không thể
đáp ứng được, họ có thể liên hệ với đại lý bán sỉ của doanh nghiệp (gần nhất), đại lý
này sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng từ đại lý đến thẳng nơi tập kết vật liệu của
người tiêu dùng. Phương thức thanh toán trong trường hợp này là: người tiêu dùng
thanh toán tiền mua hàng cho cửa hàng bán lẻ bao gồm cả cước phí vận chuyển
(nếu có), cửa hàng bán lẻ phải chuyển tiền (cả cước phí nếu có) cho đại lý trước khi
đại lý chở hàng đi. Cũng có thể tùy thuộc vào uy tín của cửa hàng bán lẻ mà đại lý
có thể chở hàng trước, nhận tiền sau. Trường hợp này được áp dụng tương tự với
các nhà bán sỉ. Và khách hàng hoặc người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi về cước phí
khi họ mua hàng trong phạm vi dưới 15 km.
• Bán hàng tại chỗ:
Thường áp dụng cho khách hàng là người tiêu dùng mua với số lượng ít, nhỏ
lẻ (theo quy định của doanh nghiệp là dưới 20 tấm). Trường hợp này khách hàng
phải tự túc phương tiện (xe thô sơ như ba gác máy là phù hợp với số lượng trên).
Các cửa hàng khi bán hàng cho đối tượng này, có thể cân đối giá bán để hỗ trợ vận
chuyển sao cho đôi bên mua bán cùng có lợi.
• Phương thức thanh toán:
21
Để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng, họ có thể thanh toán tiền mua
hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Như đã nói ở trên thì tùy thuộc vào uy tín
của các nhà bán lẻ, nhà bán sỉ mà doanh nghiệp có thể có các hình thức như bán nợ
(trả tiền sau, gối đầu ) hoặc thanh toán tiền trước khi nhận hàng ( bán hàng ghi nợ
thường là không áp dụng).
• Giao tiếp mua bán: Gồm các cách sau:
Gặp trực tiếp để trao đổi và đi đến thỏa thuận mua bán, cách này thường là
các khách hàng mới giao dịch với doanh nghiệp lần đầu hoặc là những khách hàng
thận trọng trong mua bán.
Khách hàng đặt hàng qua điện thoại hoặc email; doanh nghiệp gửi báo giá
đúng cho chủng loại hàng mà khách đặt; khách thông báo tên đơn vị hoặc cá nhân
nhận hàng, mã số thuế; Doanh nghiệp chuyển hóa đơn GTGT cho khách; Khách
chuyển tiền mặt hoặc chuyển khoản (số tiền ghi trên hóa đơn) vào tài khoản của
doanh nghiệp: Doanh nghiệp sẽ cho giao hàng ngay sau khi tiền đã vào tài khoản.
2.3.6. Chiến lược xúc tiến bán:
Việc làm đầu tiên trong chiến lược xúc tiến bán là giới thiệu hình ảnh của
sản phẩm và doanh nghiệp đến với khách hàng. Giới thiệu thông qua một số hình
thức như: Lập trang web riêng cho NEWGEN FIBRICEM trong đó có giới thiệu
tổng quan về doanh nghiệp mà quan trọng là giới thiệu các sản phẩm với những tính
năng nổi trội và khác biệt, mức giá hợp lý, dịch vụ chu đáo so với các sản phẩm
cùng loại, đồng thời là những cam kết về duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm,
ngày càng hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
Trực tiếp gửi thư ngỏ đến các khách hàng tiềm năng như các công ty, nhà
thầu xây dựng trong đó nêu rõ là doanh nghiệp đang thực hiện chương trình khuyến
mại 15% cho những khách hàng mua hàng trong 2 tháng đầu khai trương.
Thiết kế quảng cáo bằng cách treo băng rôn có hình tượng của NFC tại các
cửa hàng bán lẻ, bán sỉ và đại lý bán sỉ để tạo sự chú ý của khách hàng đặc biệt là
người tiêu dùng trực tiếp.
22
Nhận tài trợ cho các hội nghị về phát triển nông thôn, các buổi hội thảo về
xây dựng nhà ở hoặc các công trình công cộng. Trực tiếp tài trợ để xây dựng một số
công trình như nhà tình thương, giúp đỡ trẻ em nghèo hiếu học.
Tổ chức tiếp xúc với các phương tiện truyền thông, đăng tải thông cáo báo
chí trong đó có đề cập tới việc NFC ra đời là một trong những doanh nghiệp mang
lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, ví dụ như giải quyết được vấn đề công ăn việc làm
cho một số lao động tại địa bàn nơi doanh nghiệp hoạt động sản xuất, góp phần cân
đối cung cầu ngành hàng tấm lợp fibro xi măng trên thị trường.
2.4. Ngân quỹ marketing:
Dự kiến ngân quỹ cho kế hoạch marketing là:
Trong đó:
- 30% dành cho mảng promotion.
- 25% dành cho place.
- 45% dành cho chương trình khuyến mại, hỗ trợ giá cho một số sản phẩm
của doanh nghiệp, đào tạo kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp và dịch
vụ khách hàng.
Cụ thể:
- Lập trang web riêng của doanh nghiệp: 4.000.000,00 đồng.
- Thiết kế thư ngỏ + in + công gửi: 1.000.000,00 đồng.
- Băng rôn: 25.000.000,00 đồng.
- Bảng hiệu doanh nghiệp và 4 đại lý bán sỉ: 34.000.000,00 đồng.
- Tài trợ cho 10 hội nghị + hội thảo: 40.000.000,00 đồng.
- Đồng phục + bảng tên cho CBCNV: 32.000.000,00 đồng.
- Tài trợ xây dựng nhà tình thương: 100.000.000,00 đồng.
- Tài trợ cho trẻ em nghèo hiếu học: 50.000.000,00 đồng.
- Dự kiến chi cho khuyến mại: 80.000.000,00 đồng.
- Đào tạo kỹ năng bán hàng: 20.000.000,00 đồng.
- Dịch vụ khách hàng: 10.000.000,00 đồng.
- Tổ chức khai trương: 20.000.000,00 dồng.
23
- Quảng cáo thông qua truyền thông: 20.000.000,00 dồng.
- Chi phí khác: 14.000.000,00 đồng.
Tổng cộng ngân quỹ dự kiến cho kế hoạch marketing là: 450.000.000.00 đồng.
PHẦN III:
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1. Các giả định để xây dựng kế hoạch tài chính:
3.1.1. Giả định về lưu lượng khách hàng: Sản phẩm FIPRO xi măng tiêu
thụ thực tế tại thị trường ĐBSCL tính riêng năm 2011 khoảng 1,3 triệu m2/tháng,
tức khoảng 15,6 triệu m
2
/năm. Do nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân ngày một
tăng và loại sản phẩm này có giá thành thấp nên người tiêu dùng ưa lựa chọn và sử
dụng nhiều, các công trình công cộng, nhà kho, nhà xưởng đều thích hợp với loại
sản phẩm này.
3.1.2. Giả định về chi phí hoạt động:
3.1.3. Giả định về doanh thu:
3.1.4. Giả định về biến động trên thị trường:
• Giá nguyên vật liệu:
• Xăng dầu:
• Trào lưu:
• Xu hướng tiêu dùng:
3.2. Kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
3.2.1. Kế hoạch doanh thu:
3.2.2. Kế hoạch chi phí:
3.2.3. Kế hoạch lợi nhuận:
3.2.4. Yêu cầu vốn đầu tư ban đầu:
3.3. Báo cáo tài chính ( xác định dòng tiền và giá trị hiện tại thuần ):
24
3.4. Những rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng tới kế hoạch tài chính:
PHẦN IV
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC NHÂN SỰ
4.1. Xác định nhu cầu nhân sự: Trước mắt, với quy mô hoạt động trong
giai đoạn khởi sự như hiện tại của doanh nghiệp, để đảm bảo đầy đủ năng lực sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định nhu cầu về nhân sự và cách bố trí dựa trên
tiêu chí ĐỦ, ĐÚNG và HỢP LÝ. Nếu phân công theo trình độ lao động, nhu cầu
nhân sự như sau:
• Trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng: 10 người.
• Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật: 20 người.
• Trung học phổ thông: 40 người
TỔNG: 70 người.
Tùy thuộc vào nhu cầu của từng vị trí công tác để định hướng việc tuyển
dụng. Cụ thể:
- Phó giám đốc điều hành kinh doanh: tốt nghiệp từ Đại học (trở lên) thuộc
khối ngành kinh tế, ưu tiên cho ứng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
ngành hàng vật liệu xây dựng.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: tốt nghiệp từ đại học (trở lên) thuộc khối
ngành kỹ thuật, có kiến thức liên quan đến loại vật liệu xây dựng là tấm lợp fibro xi
măng. Nếu chưa có kinh nghiệm, trong thời gian đầu, doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện
cho cán bộ ở vị trí này tham gia các kỳ tập huấn về kỹ thuật sản xuất tấm lợp fibro
xi măng.
- Trưởng phòng kế toán: tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán tài chính.
- Trưởng phòng hành chính quản trị và nhân sự: tốt nghiệp đại học, ưu tiên
ứng viên tốt nghiệp các ngành liên quan tới công tác hành chính nhân sự như đại
học luật, Học viện hành chính quốc gia…
25