1. GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm
Giao dịch hối đoái là giao dịch mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các
hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.
1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
• Hoạt động liên tục suốt ngày đêm.
• Thị trường ngoại hối mang tính chất quốc tế.
• Tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở cung - cầu ngoại tệ.
• Đồng Đô la Mỹ được coi là đồng tiền phương tiện.
1.3. Các chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối
• Đáp ứng nhu cầu mua bán ,trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho quá trình chu
chuyển, thanh toán trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại.
• Công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều
khiển nền kinh tế theo mục tiêu chính phủ.
• Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng.
• Cung cấp các công cụ cho các nhà kinh tế nghiên cứu để phòng ngừa rủi ro hối
đoái trong trao đổi ngoại tệ. Đồng thời giúp các nhà đầu cơ nghiên cứu thu được
lợi nhuận nếu họ dự đoán được tỷ giá hối đoái.
1.4. Thành phần tham gia thị trường ngoại hối
• Các ngân hàng:
o Các ngân hàng trung ương: hầu hết ở các nước ngân hàng trung ương đóng
vai trò tổ chức ,kiểm soát,điều hành và ổn định thị trường ngoại hối.
o Các ngân hàng thương mại và các ngân hàng đầu tư: tham gia với mục đích
kinh doanh,cung cấp dịch vụ cho khác hàng như một nhà môi giới.
• Các nhà môi giới : là chủ thể trung gian trong các giao dịch trên thị trường.
Nhóm 2 Page 1
• Các doanh nghiệp : các doanh nghiệp tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.Họ vừa là chủ thể cầu ngoại tệ,vừa là chủ thể cung ngoại tệ.
• Các cá nhân ,các nhà kinh doanh : bao gồm các công dân trong và ngoài nước có
nhu cầu mua và bán ngoại tệ.
• Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
• Các công ty đa quốc gia.
2. TRẠNG THÁI HỐI ĐOÁI RÒNG
2.1. Khái niệm
Trạng thái hối đoái ròng (NEP) là sự chênh lệch giữa lượng tiền mua vào và lượng
tiền bán ra của một đồng tiền hay đó chính là sự chênh lệch giữa phần tài sản và
nguồn vốn được tính bằng đồng tiền đó.
NEP = Tài sản – Nguồn vốn (được tính bằng 1 đồng tiền)
Nếu NEP > 0 (tức là tài sản lớn hơn so với nguồn vốn), chúng ta có một trạng thái
hối đoái ròng dương, hay chính là 1 trạng thái mà mua vượt quá mức.
Nếu NEP < 0 (tức là tài sản ít hơn so với nguồn vốn) ,chúng ta có một trạng thái hối
đoái ròng âm, hay chính là 1 trạng thái mà bán vượt quá mức.
Nếu tài sản và nguồn vốn trên thị trường tiền tệ bằng nhau, chúng ta có trạng thái
cân bằng.
• Chú ý: tài sản và nguồn vốn được nói đến ở đây là trên một giá trị hiện tại cơ sở.
Bất cứ khi nào mà thời gian của dòng tài sản chảy vào hoặc nguồn vốn chảy ra
khác nhau, chúng ta phải tính đến tài khoản thực tế bởi giá trị của tiền sẽ thay đổi
theo thời gian.
2.2. Trạng thái hối đoái ròng dương
Giả định: sử dụng hai loại tiền tệ là USD và JPY
Ở bảng 1, chúng ta có thể thấy rằng tài sản định danh bằng đôla Mỹ nhiều hơn
nguồn vốn định danh bằng đôla Mỹ, xuất hiên trạng thái hối đoái ròng dương của
Đôla.
Tài sản Nguồn vốn
USD + $ NEP USD
Nhóm 2 Page 2
JPY
JPY
Bảng 1: Trạng thái hối đoái ròng dương của đôla Mỹ
Trong trường hợp này, chúng ta đã mua vượt quá mức đối với đôla. Chúng ta có
hiện tượng mua vượt quá mức trên thị trường tiền tệ khi tài sản vượt nguồn vốn.
2.3. Trạng thái hối đoái ròng âm
Ngược lại trạng thái mua vượt quá mức là trạng thái bán vượt quá mức. Chúng ta
có hiện tượng bán vượt quá mức trên thị trường tiền tệ khi tài sản ít hơn nguồn vốn.
Ở bảng 2, chúng ta có thể nhìn thấy có nhiều nguồn vốn định giá bằng đồng Yên
Nhật hơn tài sản, theo đó chúng ta có 1 trạng thái hối đoái âm của đồng yên.
Tài sản Nguồn vốn
USD
– ¥ NEP
USD
JPY
JPY
Bảng 2: Trạng thái hối đoái ròng âm của đồng Yên
Một trạng thái hối đoái ròng xuất hiện khi những tài sản của 1 đồng tiền này được
cấp vốn thông qua những nguồn vốn của 1 đồng tiền khác.
Ở bảng 2, tài sản định danh bằng USD được bù đắp bằng khoản nợ định danh bằng
JPY. Từ đó tổng tài sản và nguồn vốn cân bằng, chúng ta không thể giữa trạng thái
hoái đoái ròng dương của đồng tiền này nếu không giữa trạng thái ròng âm của đồng
tiền khác,
3. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
3.1. Các hoạt động giao dịch hối đoái và phạm vi giao dịch
Hoạt động giao dịch hối đoái của Ngân hàng bao gồm:
- Mua, bán các loại ngoại tệ ở thị trường trong nước; Thu đổi và đặt bàn đổi ngoại
tệ;
- Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng ngoại tệ của khách hàng;
- Cho vay các tổ chức trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ;
- Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
Nhóm 2 Page 3
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ như mở tài khoản ở
trong nước bằng ngoại tệ cho khách hàng, thanh toán trong nước bằng ngoại tệ,
thực hiện các dịch vụ thu phát ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Bảo lãnh cho các khoản vay trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ;
- Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
bằng ngoại tệ;
- Mua bán hoặc làm đại lý mua bán các loại chứng khoán bằng ngoại tệ;
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế;
- Mua bán các loại ngoại tệ ở thị trường nước ngoài;
- Kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế ở thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài
Phạm vi giao dịch : Bộ phận nguồn vốn được thực hiện toàn bộ các họat động giao dịch
hối đoái. Chi nhánh, phòng giao dịch chỉ thực hiện họat động giao dịch hối đoái trong
hạn mức trạng thái ngoại tệ của đơn vị mình và trong quy trình kinh doanh ngoại tệ tại
Chi nhánh, phòng giao dịch.
Các loại hình giao dịch: Các loại hình giao dịch hối đoái được phép tiến hành bao gồm
- Giao dịch hối đoái giao ngay
- Giao dịch hối đoái kỳ hạn
- Giao dịch hối đoái hoán đổi
Đồng tiền giao dịch : Các giao dịch hối đoái được phép tiến hành giữa ngoại tệ với đồng
Việt Nam hoặc giữa các loại ngoại tệ với nhau. Các loại ngoại tệ được phép giao dịch là
các ngoại tệ được niêm yết trên Bảng tỉ giá công bố hàng ngày của Ngân hàng. Việc công
bố loại ngoại tệ nào trên Bảng công bố tỉ giá hàng ngày do quy đinh của từng ngân hàng.
Đặt cọc : Để đảm bảo cho các giao dịch giao ngay, hoán đổi và kỳ hạn, Ngân hàng có thể
yêu cầu đối tác hoặc khách hàng đặt cọc cho Ngân hàng hoặc Ngân hàng có thể đặt cọc
cho đối tác/ khách hàng. Quyền yêu cầu đặt cọc và thỏa thuận mức đặt cọc do quy đinh
của từng ngân hàng. Số tiền đặt cọc và khoản lãi từ tiền cọc (nếu có) sẽ được hoàn trả lại
cho đối tác hoặc khách hàng, hoặc Ngân hàng được nhận lại từ phía đối tác hoặc khách
hàng khi các bên trong giao dịch đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Nhóm 2 Page 4
3.2. Thực hiện giao dịch với đối tác hoặc khách hàng
Việc thực hiện giao dịch với đối tác /khách hàng do Dealer thực hiện. Các phương
tiện được thực hiện trong giao dịch là: điện thoại, fax. Cần lưu ý rằng tất cả các giao dịch
qua điện thoại được coi là hợp lệ khi giao dịch được thực hiện thông qua của Ngân hàng
3.3. Tạo dữ liệu giao dịch
Sau khi hoàn tất việc thực hiện giao dịch với đối tác/khách hàng. Dealer phải nhập nội
dung của giao dịch vào hệ thống quản lý giao dịch (trading system) và in ra “Phiếu giao
dịch” ngay lập tức để chuyển sang cho Bộ phận kiểm soát rủi ro.
3.4. Kiểm soát giao dịch:
Ngay sau khi nhận được giao dịch từ hệ thống quản lý giao dịch hoặc “Phiếu giao
dịch cho Dealer chuyển sang, Bộ phận kiểm soát rủi ro phải thực hiện các bước sau:
- Kiểm tra tỷ giá giao dịch có phải là tỷ giá công bố hoặc tỷ giá giao dịch của thị
trường hay không.
- Kiểm tra hạn mức của đối tác hoặc khách hàng;
- Kiểm tra tiền cọc (nếu có);
- Kiểm tra hạn mức giao dịch của Dealer.
Trong trường hợp giao dịch không đảm bảo một trong các yêu cầu trên thì nhân viên
kiểm soát rủi ro được quyền không duyệt, và phải tiến hành lập ngay biên bản vi phạm
giao dịch, đồng thời báo cáo kịp thời cho cấp quản lý trực tiếp của bộ phận kiểm soát rủi
ro để xử lý. Khi giao dịch đảm bảo các điều kiện nêu trên thì nhân viên kiểm soát rủi ro
tiến hành duyệt giao dịch trên hệ thống giao dịch hoặc ký tên trên “phiếu giao dịch” và
chuyển sang cho bộ phận hỗ trợ giao dịch (back office).
3.5. Xác nhận giao dịch:
Việc thực hiện xác nhận do nhân viên hỗ trợ giao dịch thực hiện:
Đối với giao dịch hối đoái giao ngay (spot) chỉ cần xác nhận lại với đối tác hoặc khách
hàng bằng fax, văn bản hoặc điện xác nhận (swift)
Đối với giao dịch hối đoái kỳ hạn (forward), hoán đổi và quyền chọn thì ngân hàng và
đối tác hoặc khách hàng phải ký kết hợp đồng chi tiết bằng văn bản hoặc điện xác nhận.
Nhóm 2 Page 5
Đối với các giao dịch được xác nhận bằng hợp đồng: ngân hàng và đối tác/khách hàng
phải ký hợp đồng ngay khi thực hiện giao dịch và hợp đồng phải được gửi đi trong ngày
giao dịch (căn cứ vào dấu của bưu điện). Với các giao dịch được xác nhận bằng fax: hợp
đồng phải gửi đi ngay sau khi Dealer tạo dữ liệu giao dịch hoặc sau khi nhận được hợp
đồng do đối tác/khách hàng gửi đến. Tất cả giao dịch trong ngày phải được xác nhận
hoàn tất trong ngày. Còn đối với các giao dịch được xác nhận bằng điện xác nhận: Xác
nhận giao dịch phải gửi đi trong phiên kết nối vào hệ thống swift gần nhất. Tất cả các
giao dịch trong ngày phải được xác nhận hoàn tất trong ngày.
3.6. Thanh toán giao dịch:
Việc thực hiện thanh toán giao dịch do nhân viên hỗ trợ giao dịch thực hiện.
Giao dịch giao ngay: Việc thanh toán theo thỏa thuận cụ thể về thời điểm chuyển tiền đối
với đối tác/khách hàng nhưng phải thực hiện và kết thúc chậm nhất trong vòng 2 ngày
làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán;
Giao dịch kỳ hạn: Ngày thanh toán là ngày làm việc cuối cùng của kỳ hạn giao dịch và
được ghi rõ trong hợp đồng đã đuợc ký kết. Ngân hàng chỉ được phép chuyển tiền khi
đến hạn thanh toán;
Giao dịch hoán đổi: Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch giao ngay thì
việc thanh toán dựa trên ngưyên tắc đã quy định đối với giao dịch giao ngay.
Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn thì
việc thanh toán dựa trên nguyên tắc đã quy định đối với giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn.
Trường hợp giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch kỳ hạn thì việc thanh toán dựa trên
nguyên tắc đã quy định đối với giao dịch kỳ hạn.
3.7. Thanh toán bù trừ
Thanh toán bù trừ là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giũa các giao dịch mua và
các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một lọai tiền tệ của nhiều cặp tiền tệ khác
nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân hàng với đối tác/khách hàng. Để thực hiện
thanh toán bù trừ, ngân hàng và đối tác khách hàng giao dịch phải có thỏa thuận thanh
toán bù trừ bằng văn bản riêng.
Nhóm 2 Page 6
3.8. Theo dõi thanh toán đi và thanh toán đến
Việc theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đi và thanh toán đến do nhân viên
hỗ trợ giao dịch thực hiện.
Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đến: bao gồm theo dõi tất cả các khoản
tiền thanh toán đến trong ngày căn cứ vào các hợp đồng giao dịch đã thực hiện với đối
tác hoặc khách hàng; đối chiếu nội dung nhận tiền, số tiền thực nhận với nội dung, số tiền
trên hợp đồng giao dịch.
Theo dõi thực hiện các khoản tiền thanh toán đi: bao gồm theo dõi tất cả các khoản
tiền phải thanh toán đi trong ngày căn cứ vào các hợp đồng giao dịch đã được thực hiện
với đối tác/khách hàng; đối chiếu nội dung chuyển tiền, số tiền thực chuyển trên chứng từ
thanh toán đi với nội dung, số tiền trên hợp đồng giao dịch.
4. QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG NGÂN HÀNG
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị
kỳ vọng trong tương lai.
Bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền thu phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi
dòng tiền chi phát sinh là một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
4.1. Sự thay đổi giá trị đồng tiền
Tỷ giá hối đoái, tức tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền cao hay thấp đựơc quyết định
bởi các lực lượng thị trường, cung và cầu. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào
bằng các đồng nội tệ. Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác định theo quy luật
cung cầu như đối với các hàng hoá thông thường. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ
sẽ làm cho giá ngoại tệ giảm, tức tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn
cung ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ tăng, tức tỷ giá giảm. Ở trạng thái cung ngoại tệ bằng cầu
ngoại tệ, ta có trạng thái cân bằng, không có áp lực làm cho tỷ giá thay đổi.Chúng ta có
thể thấy, tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn thay đổi. Có rất nhiều nhân tố tác động gây
ra sự biến động của tỷ giá hối đoái với những mức độ và cơ chế khác nhau.
Mặt khác, ta đều biết rằng, tỷ giá tăng cũng đồng nghĩa với việc đồng nội tệ giảm
giá tương đối so với đồng ngoại tệ và đồng ngoại tệ tăng giá tương đối so với đồng nội tệ.
Nhóm 2 Page 7
Trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ tăng giá tương đối so với đồng
ngoại tệ và đồng ngoại tệ lại giảm giá tương đối so với đồng nội tệ. Các ngân hàng, trung
gian tài chính của nền kinh tế, là những đơn vị phải đối mặt hàng ngày hàng giờ với rủi ro
tỷ giá.
Nhưng tóm lại, giá trị của đồng tiền trong trường hợp này được thể hiện rõ nét
thông qua tỷ giá hối đoái với các loại ngoại tệ khác.Có rất nhiều nhân tố tác động gây ra
sự biến động tỷ giá hối đoái với những mức độ và cơ chế tác động khác nhau. Những
nhân tố đó có thể là:
- Cán cân thương mại: Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa
kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà
xuất khẩu phải bán ngoại tệ để lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất
khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường lúc này cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối
đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần
ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động
này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là
ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ
tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính
là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn
hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương
mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
- Đầu tư nước ngoài: Đầu tư nước ngoài liên quan đến việc các cư dân trong
nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp như xây dựng
nhà máy, thành lập các doanh nghiệp…Hay đầu tư gián tiếp như mua cổ phiếu,
trái phiếu…Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần
phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài,
luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối
đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn ngoại tệ chảy ra
Nhóm 2 Page 8
và luồng vốn ngoại tệ chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương,
luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,tỷ giá hối
đoái tăng, đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong
trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm, nội tệ lên giá so với ngoại tệ.
- Lạm phát: Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá
hối đoái không đổi hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước
ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nứơc.
Theo quy luật cung cầu, người tiêu dùng trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng
ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, khi đó cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối
đoái tăng, nội tệ mất giá. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng
nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm,
tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo
hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh
hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển
sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá
hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động
trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có
tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và
tỷ giá hối đoái tăng.
- Tâm lý số đông: Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt
động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào
tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi
người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác, giá
ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu
có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm
hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm
nhanh chóng.
Nhóm 2 Page 9
- Nhân tố cuối cùng là những tác động của Chính phủ: Điều cần thiết là
chính phủ cần tham gia vào thị trường ngoại hối và việc điều chỉnh tỷ giá cũng nên
được xem là một công cụ chính sách của chính phủ. Một đồng nội tệ yếu có thể
kích thích nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm của nước mình, giảm thất
nghiệp nhưng có thể đưa đến lạm phát. Và ngược lại, một đồng nội tệ mạnh có thể
khuyến khích người tiêu dùng và các công ty của nước đó mua hàng hóa từ các
nước khác, lạm phát chung của cả nước đó sẽ giảm xuống nhưng hậu quả lại làm
gia tăng thất nghiệp do không bán được hàng hóa trong nước, sản xuất bị đình trệ.
Như vậy, lựa chọn mục tiêu lạm phát hay thất nghiệp là những mục tiêu theo đuổi
khác nhau của các chính phủ và giá trị lý tưởng của một đồng tiền tùy thuộc vào
quan điểm của nước đó và của các quan chức có liên quan đến những quyết định
này.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái (phản ánh giá trị của đồng tiền) bị chi phối
đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng
nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc tách rời và lượng hoá
ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân tố trên không tách
rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau, đến tỷ giá hối
đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.
4.2. Thực trạng về sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường Việt Nam
Sự biến động tỷ giá gây ra rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng thương mại nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhìn chung, tỷ giá biến động theo chiều hướng tăng tức là
giá trị đồng tiền ngày càng bị mất giá tương đối so với các ngoại tệ đó và sự biến động tỷ
giá là khá lớn đồng nghĩa với mức độ rủi ro tỷ giá cao. Hơn nữa, Ở các NHTM Việt Nam
tỷ số FCD/M2: tỷ lệ nắm giữ ngoại tệ so với tổng khối lượng tiền mở rộng M2 dao động
trong khoảng 17% - 23% đo đó sự biến động tỷ giá tạo ra mức độ rủi ro tỷ giá khá lớn
cho các NHTM VN.
Biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2008 đến đầu năm 2011
Nhóm 2 Page 10
Nhóm 2 Page 11
Nhóm 2 Page 12
Nhóm 2 Page 13
Nhìn chung, VND giảm giá so với hầu hết các ngoại tệ, tăng giá 3.57% so với EUR
Kể từ sau đợt nâng tỷ giá liên ngân hàng từ 18,544 lên 19,532 VND/USD vào ngày
17/08/2010 đến nay, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do luôn vượt tỷ giá niêm yết chính
thức.
Vào đầu tháng 12/2010, tỷ giá có lúc đã tiến sát mốc 22,000 VND/USD. Trong
tháng 2, tỷ giá trên thị trường tự do được giao dịch quanh mốc 21,000 VND/USD, cao hơn
gần 8% so với tỷ giá niêm yết.
Kể từ đầu năm 2010 đến nay, theo tỷ giá chính thức thì tiền đồng đã giảm 5.5% giá
trị so với đồng USD, từ mức 18,482 lên 19,500 VND/USD. Xét theo tỷ giá thị trường tự do
thì VND đã giảm giá 8.37%, từ mức 19,340 lên 21,000 VND/USD.
Tính từ đầu năm 2010 đến nay theo tỷ giá chính thức, VND mất giá 17% so với
đồng JPY (Nhật Bản), 16% so với MYR (Malaysia), 15.8% so với THB (Thái Lan), 8.76%
so với CNY (Trung Quốc).
Tuy nhiên, VND lại tăng giá 3.57% so với EUR do đồng tiền này mất giá 9.4% so
với USD
Từ kết quả ở bảng biến động tỷ giá một số đồng tiền so với VND đầu năm 2010
đến 05/01/2011ta khẳng định rằng VND nhìn chung là bị mất giá. Nếu trạng thái hối đoái
ròng của các ngân hàng là dương thì sẽ có lợi và ngược lại đối với các ngân hàng có trạng
thái hối đoái ròng âm.
Nguyên nhân chính của việc tỷ giá biến động mạnh trong thời gian qua xuất phát
chủ yếu từ tâm lý người dân.
- Do tình hình kinh tế trong nước bất ổn định, chỉ số CPI liên tục tăng và tăng mạnh
trong năm 2011 (18.3%) giá vàng biế động mạnh và thị trường bất động sản gần như
đóng băng. Từ đó lòng tin vào tiền đồng suy giảm và các kênh đầu tư khác đều có
rủi ro rất lớn khiến cho người dân tăng cường giao dịch và tích trữ ngoại tệ. Bằng
chứng dễ thấy nhất là tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế tăng khá mạnh và tăng
trưởng dư nợ tín dụng bằng USD trong năm 2010 vượt trội so với tín dụng đồng nội
tệ.
Nhóm 2 Page 14
Nguồn: Google.finance và Tổng hợp của Vietstock
Một nguyên nhân quan trọng khác làm tỷ giá biến động mạnh là năm 2010, Việt
Nam tiếp tục bị thâm hụt cán cân thanh toán. Mức thâm hụt này ước tính vào khoảng 2.5
tỷ USD, thấp hơn dự tính ban đầu là 4.5 tỷ USD.
- Những khoản mục chính trong cán cân thanh toán năm 2010 là nhập siêu hàng
hoá 12.4 tỷ USD; nhập siêu dịch vụ 0.86 tỷ USD; vốn FDI giải ngân ròng khoảng
8 tỷ USD; vốn FPI (không tính 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ phát hành quốc tế)
đổ vào khoảng 1 tỷ USD; lượng kiều hối khoảng 8 tỷ USD và khoảng 3 tỷ USD
vốn ODA giải ngân.
Sự biến động tỷ giá hối đoái trong năm 2012
- Tình hình kinh tế thế giới
Khủng hoảng nợ công và bất ổn chính trị còn tiếp diễn ở EU và Mỹ cộng với sự
lo ngại nợ công của Nhật dãn đến việc thắt lưng buộc bụng chính sách; suy thoái có khả
năng xảy ra ở khu vực có đồng Euro; đồng USD và Euro sẽ mất giá đáng kể do kinh tế
yếu kém.
Nhóm 2 Page 15
Cuộc khủng hoảng nợ đang có nguy cơ lan từ Hy Lạp sang nền kinh tế lớn thứ ba
và thứ tư châu Âu là Italy và Tây Ban Nha. Nhiều nước Eurozone đang triển khai các
biện pháp để cắt giảm thâm hụt ngân sách. Nợ công châu Âu cũng làm điêu đứng nhiều
nền kinh tế khác như Mỹ, Nhật Bản và các nước đang nổi, vốn cũng có những vấn đề
nội tại của mình. Đối với Mỹ, đầu tàu kinh tế thế giới này đang đối mặt với đà phục hồi
yếu ớt, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, nợ công và thâm hụt ngân sách khổng lồ. Cục
Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đầu tháng 11/2011 thừa nhận kinh tế Mỹ trước mắt vẫn còn
nhiều mối lo với tăng trưởng sẽ chậm lại trong khi tỷ lệ thất nghiệp có chiều hướng tăng
lên. FED dự báo GDP của Mỹ năm 2012 chỉ có thể tăng 2,5%-2,9%, thay vì 3,3%-3,7%
như dự báo hồi tháng 6.
Các nền kinh tế mới nổi, vốn được coi là động lực tăng trưởng toàn cầu, cũng
"lao đao" vì vấn đề tài chính của phương Tây. Nợ công của châu Âu và chính sách siết
chặt tài chính ở Mỹ đang thu hẹp thị trường xuất khẩu của Trung Quốc, trong khi bản
thân Bắc Kinh cũng đang đối mặt với các vấn đề của chính mình như lạm phát cao, chi
tiêu tiêu dùng hạn hẹp, nợ xấu của các địa phương.
Tại Ấn Độ, Theo Bộ Tài chính Ấn Độ, môi trường kinh tế toàn cầu ngày một sa
sút đã tác động xấu đến kinh tế Ấn Độ. Cùng với một số nhân tố yếu kém ở trong nước
như lạm phát cao, tình hình thế giới rõ ràng đã làm suy yếu đà tăng trưởng của Ấn Độ
trong nửa đầu tài khoá 2011-2012.
Thiên tai cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến một số nước trong khu vực châu
Á trong năm 2011. Bên cạnh đó, bất ổn chính trị, đặc biệt là cuộc cách mạng "Mùa xuân
Arập", bắt nguồn từ Tunisia và bùng phát mãnh liệt sang các nước Arập lân cận hồi cuối
tháng 1/2011, ảnh hưởng nghiêm trọng đến một loạt nền kinh tế. Ai Cập, Syria, Tunisia,
Libya, Bahrain và Yemen chịu tác động nặng nề, với hệ thống tiền tệ chịu áp lực lớn, giá
cổ phiếu giảm mạnh và thất nghiệp gia tăng, trong khi ngành du lịch thất thu lớn. Làn
sóng nổi dậy trong khu vực đã góp phần làm trầm trọng thêm bức tranh kinh tế toàn cầu
vốn ảm đạm.
Bức tranh kinh tế toàn cầu năm 2012 vẫn tối màu. Viễn cảnh u ám của châu Âu
Nhóm 2 Page 16
khiến Uỷ ban châu Âu (EC), IMF, OECD và Viện Tài chính Quốc tế (IIF) đều hạ dự báo
tăng trưởng GDP của Eurozone năm 2011 và dự đoán kinh tế khu vực này sẽ rơi vào suy
thoái trong năm 2012. Theo OECD, tăng trưởng của Eurozone sẽ chững lại ở mức 0,3%
vào năm 2012 (so với mức dự đoán 2% được đưa ra hồi tháng 5). Còn Ủy viên phụ trách
kinh tế và tiền tệ của EU, Olli Rehn, cho rằng tăng trưởng GDP năm 2012 của Eurozone
sẽ giảm xuống 0,5%, thấp hơn nhiều so với 1,8% được EC đưa ra hồi mùa Xuân năm
2011.
OECD cảnh báo cuộc khủng hoảng nợ công ở Eurozone và tình trạng thắt chặt tài
chính ở Mỹ đang là những nguy cơ lớn đẩy các nền kinh tế hàng đầu vào một cuộc suy
thoái sâu rộng. OECD đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2011 đối với 34 nước thành
viên của tổ chức này từ 2,9% trước đó xuống 1,9% và từ 2,3% xuống 1,6% cho năm
20121.
Trong báo cáo "Triển vọng kinh tế thế giới" công bố hồi tháng 20/9, IMF cảnh
báo kinh tế toàn cầu năm 2011 và 2012 tăng trưởng thấp hơn dự kiến, với đầu tàu kinh tế
thế giới là Mỹ tiếp tục suy yếu. IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2011
và 2012 lần lượt từ 4,3% và 4,5% được đưa ra trước đó, xuống mức chung là 4%. IMF
cho rằng dù có thể tăng nhẹ trong năm 2012, kinh tế thế giới có thể lại rơi vào suy thoái
nếu kinh tế các nước phương Tây không đi đúng hướng. Đứng đầu khu vực châu Á là
Trung Quốc với mức tăng trưởng dự báo đạt 9,5% năm 2011 và 9% năm 2012. Ấn Độ
cũng đạt mức tăng trưởng dự kiến 7,8% và 7,5% trong 2 năm này.
Các nước khác ở Mỹ Latinh và Caribe, Trung và Đông Âu, Nga, Trung Đông và
Bắc Phi được dự báo đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất là 5,8% và thấp nhất là
2,7%. IMF cũng cảnh báo nguy cơ lạm phát ở nhiều nước châu Á, nơi một số ngân hàng
trung ương sẽ phải siết chặt chính sách tiền tệ hoặc tăng lãi suất trong thời gian tới và
khu vực này cần giảm phụ thuộc vào ngoại thương.
Khó khăn của kinh tế thế giới sẽ khiến cho dòng vốn quốc tế đầu tư vào Việt
Nam có thể sụt giảm. Xuất khẩu khó có thể giữ được mức tăng trưởng cao như năm nay.
Hơn nữa, nguy cơ các quỹ đầu tư nước ngoài, với danh mục chứng khoán lên tới 7 tỉ
Nhóm 2 Page 17
USD, rút vốn trong năm 2012 là rất lớn. Đây sẽ là những áp lực chính đối với cán cân
thanh toán của Việt Nam trong năm nay.
Hơn nữa, Tình hình kinh tế thế giới biến động sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền
của các nước. Những nhân tố trên đã gây ra sự biến động tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
Tình hình kinh tế trong nước
Sự bất ổn kinh tế vĩ mô năm 2011 ảnh hưởng rất nhiều tới biến động tỷ giá năm
2012: chỉ số lạm phát cao ( 18.3%), giá vàng liên tục biến động, thị trường bất động sản
u ám. Cùng với đó là những biến động của kinh tế thế giới sẽ có những tác động khó
lường trước được đối với nền kinh tế trong nước
Tóm lại, rủi ro tỷ giá năm 2012 sẽ là một điều bí ẩn khó có thể dự đoán.
4.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tỷ giá
Biện pháp:
- Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch/qua đêm
- Cân bằng trạng thái ngoại hối
- Sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá
- Phân tích cung cầu ngoại tệ
- Phân tích dựa trên cán cân thanh toán
- Phân tích dựa trên ngang giá sức mua của các đồng tiền
- Phân tích dựa trên danh mục đầu tư: phân tích kỹ thuật- sử dụng đồ thị biến động
tỷ giá các loại ngoại tệ trong quá khứ để đưa ra dự báo trong tương lai
- Sử dụng công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hoán
đổi….
- Sử dụng công cụ VAR – giá trị chịu rủi ro
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá tại các NHTMVN
a. Giải pháp về công nghệ
- Cần trang bị thêm hệ thống EBS nếu được sự cho phép của NHNN để hệ thống
thông tin được toàn diện hơn. Đây là hệ thống giao dịch khớp lệnh tự động cung cấp cho
các nhà kinh doanh một mức tỷ giá thực đang giao dịch trên thị trường mà các nhà kinh
doanh chỉ cần nạp lệnh vào hệ thống này và nếu có NH nào đó yết giá khớp với lệnh trên
thì lệnh đó sẽ được thực hiện.
- Tạo lập được những nền tảng cần thiết để phát triển các dịch vụ và hoạt động giao dịch
Nhóm 2 Page 18
cầu nối (BTRS - Bridge Trading Room System) tận dụng dữ liệu thị trường để phục vụ
cho các giao dịch KDNT hằng ngày
- Chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho bộ phận phân tích và dự báo.
b. Giải pháp về tổ chức và nhân sự
Xây dựng phòng Kinh doanh ngoại tệ theo mô hình đạt tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các
bộ phận sau:
- Bộ phận kinh doanh trực tiếp: Bao gồm các nhà kinh doanh tiền tệ là những người ra
các quyết định mua bán một đồng tiền nào đó. Thông thường trong bộ phận gồm hai
nhóm nhân viên kinh doanh chính:
+ Các nhà kinh doanh phụ trách khách hàng (dealer)
+ Những nhà kinh doanh ngoại hối chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi vị thế hối
đoái của ngân hàng (trader).
Dealer có một số nhiệm vụ sau: 1/ Trực tiếp kinh doanh với khách hàng và yết giá
khi cần thiết; 2/ Marketing cho bộ phận kinh doanh tiền tệ của ngân hàng tức là hỗ trợ
cho khách hàng những thông tin cần thiết về khả năng đồng tiền đó sẽ tăng hay mất giá;
c. Tư vấn trong giao dịch mua bán tiền tệ cho khách hàng của mình.
Trader có nhiệm vụ: 1/ Trả lời các câu hỏi về yết giá của các dealer; 2/ Kinh
doanh đầu cơ bằng cách mua thấp bán cao; 3/ Theo dõi các lệnh mua bán của khách
hàng.
- Bộ phận kế toán điều vốn: Là bộ phận chịu trách nhiệm về việc thanh toán cho
NH đối tác cho mỗi giao dịch đã được thực hiện tại bộ phận kinh doanh. Họ cũng chịu
trách nhiệm về việc theo dõi hạn mức tín dụng, hạch toán các bút toán cần thiết.
- Bộ phận trung gian là bộ phận hoàn toàn chịu trách nhiệm theo dõi hạn mức tín
dụng, hạn mức giao dịch, theo dõi lãi lỗ trong kinh doanh tiền tệ, chịu trách nhiệm phối
hợp với hai bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm toán để theo dõi và quản lý rủi ro trong
kinh doanh ngoại hối.
c.Giải pháp về kỹ thuật kinh doanh
- Duy trì sự cân xứng về trạng thái ngoại hối giữa tài sản Có và tài sản Nợ
Nhóm 2 Page 19
Cụ thể, đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ NH nên sử dụng một nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ tương ứng. Khi số dư tiền gửi ngoại tệ tại NHTM tăng lên do khách
hàng gửi nhiều ngoại tệ vào NH, NH chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay
ngoại tệ, mở rộng cho vay ngoại tệ hoặc mua các giấy tờ có giá phát hành bằng ngoại tệ
tương ứng với phần tiền gửi ngoại tệ tăng thêm tại NH. Ngược lại, khi khách hàng rút
tiền gửi bằng ngoại tệ ra nhiều làm giảm số dư tiền gửi ngoại tệ, NH nên hạn chế cho
vay, tích cực thu hồi các khoản vay quá hạn.
+ NH nên tham gia các giao dịch về ngoại tệ sao cho tổng các giá trị hợp đồng
mua vào một ngoại tệ nào đó bằng tổng giá trị các hợp đồng bán ra của ngoại tệ đó. Tuy
nhiên, việc duy trì sự cân xứng các khoản mục trong Bảng cân đối tài sản một cách tuyệt
đối là hết sức khó khăn và các NHTM không thể chủ động được vì điều này phụ thuộc
vào nhu cầu vay, gửi của khách hàng.
+ NH không nên duy trì trạng thái mở của một đồng tiền ở mức độ lớn để tránh
những tổn thất lớn khi tỷ giá biến động.
- Xây dựng tỉ giá các loại ngoại tệ so với VND một cách linh hoạt, đảm bảo tính
cạnh tranh lành mạnh và lợi nhuận, tăng trưởng nguồn vốn và có ngoại tệ đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu của khách hàng.
- Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên 3 phương diện:
Loại hình nghiệp vụ; Loại ngoại tệ, Thị trường và các giải pháp tương ứng sau:
+ Thứ nhất đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. ở nước ta hiện nay,
đồng tiền dùng trong giao dịch ngoại thương chủ yếu là USD, do vậy trong hoạt động
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như của các NH đều lựa chọn đồng tiền này.
Trong điều kiện đa phương hóa và đa dạng hóa các mặt hoạt động kinh tế đối
ngoại, các đồng tiền của các quốc gia khác như GBP, JPY, EUR, AUD ngày càng
được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ ở các nước thì việc sử
dụng chủ yếu một loại ngoại tệ như hiện nay đã ảnh hưởng đến sự mở rộng giao lưu
kinh tế hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Do vậy, khi tỷ giá của USD thay đổi thì
hoạt động kinh doanh ngoại tệ bị ảnh hưởng nặng nề, hiệu quả kinh doanh ngoại tệ hầu
Nhóm 2 Page 20
như bị phụ thuộc vào sự tăng, giảm của tỷ giá. Hơn nữa, việc kinh doanh nhiều loại
ngoại tệ khác ngoài USD cũng là một phương pháp tăng lợi nhuận trong kinh doanh
ngoại tệ do chênh lệch giữa giá bán ra, mua vào các loại ngoại tệ này lớn hơn nhiều so
với USD.
+ Giải pháp thứ hai là đa dạng hoá loại hình nghiệp vụ kinh doanh. Hiện nay,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM chủ yếu mới thực hiện nghiệp vụ giao
ngay, còn các nghiệp vụ khác như mua bán có kỳ hạn, Swap quyền chọn thì mới được
triển khai với số lượng khiêm tốn và chỉ giới hạn ở một số NH. Vì vậy, hoạt động kinh
doanh ngoại tệ mang tính đơn giản, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ và
hoạt động dự trữ, đầu cơ còn dừng ở mức độ nhất định. Căn cứ vào tình hình thực tế
thực hiện các loại hình kinh doanh ngoại tệ hiện nay, trước mắt, các NHTMVN nên đẩy
nhanh việc kí thoả thuận ISDA với các đối tác nước ngoài để thực hiện các giao dịch
Option trên thị trường quốc tế. Xúc tiến việc thực hiện nghiệp vụ Option ở trong nước
và xây dựng mối quan hệ về mặt nghiệp vụ chặt chẽ với nước ngoài là một việc làm hết
sức cần thiết mang tính chất quyết định để thực hiện thành công và phát triển nghiệp vụ
này. Sau khi kí thoả ước ISDA thì các NHTMVN nên thực hiện ngay nghiệp vụ Swap
lãi suất cho các khoản tiền lớn để phòng ngừa rủi ro (ví dụ khoản vay 275 triệu USD
thời hạn 10 năm của Bộ Tài chính) bởi vì với xu hướng biến động lãi suất như hiện nay
nếu không triển khai ngay nghiệp vụ này thì các NH có khả năng đối mặt với rủi ro rất
lớn về lãi suất, nếu lãi suất quốc tế tăng mỗi năm 1% thì NHTMVN sẽ mất 2,75 triệu
USD mỗi năm và ngược lại nếu lãi suất trên thị trường quốc tế giảm thì sẽ được hưởng
lợi một khoản tương ứng. Ngoài ra, để góp phần thêm phong phú các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước tốt hơn thì bên
cạnh việc phát triển các nghiệp vụ bán kì hạn, các NHTMVN cũng nên tăng cường thêm
cả nghiệp vụ mua kì hạn. Đa dạng hoá các loại hình giao dịch trên thị trường sẽ tạo ra
các công cụ phòng ngừa rủi ro trước những biến động của tỷ giá và lãi suất trên thị
trường trong tương lai giúp cho các nhà xuất nhập khẩu, các đơn vị kinh tế chủ động
trong kinh doanh, thúc đẩy và phát triển các giao dịch hối đoái để góp phần hoàn thiện
Nhóm 2 Page 21
thị trường hối đoái Việt Nam.
+ Giải pháp thứ ba là phải có định hướng, kế hoạch để tiến hành mở rộng mạng
lưới hoạt động của mình trên cả thị trường trong và ngoài nước. Trước hết, đối với thị
trường trong nước, việc mở rộng mạng lưới giao dịch nên tập trung vào các vùng có
tiềm năng phát triển kinh tế, có hiệu quả đầu tư cao, đặc biệt có hoạt động xuất nhập
khẩu, vì đó là nơi có nhu cầu cao về sử dụng các dịch vụ NH. Càng nhiều chủ thể kinh
doanh xuất nhập khẩu, qui mô kinh doanh của NH càng lớn, nhu cầu về vốn và chuyển
đổi ngoại tệ càng nhiều, đồng thời sự tích luỹ vốn tiền gửi cho NH càng lớn. Đối với
hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, cần nhanh chóng nghiên cứu các
thị trường khu vực, nâng cấp và mở rộng các văn phòng đại diện, công ty tài chính đồng
thời triển khai thành lập mới các chi nhánh và văn phòng đại diện tại Châu á, Châu Âu,
Châu Mỹ. Mở rộng thị trường sẽ giúp các NHTMVN đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh
doanh của mình, có điều kiện học hỏi thêm để chuẩn hoá và nâng cao chất lượng dịch
vụ, mặt khác sẽ góp phần tăng thêm doanh số và lợi nhuận từng bước phát triển và hội
nhập với các NH quốc tế.
5. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ trong ngân hàng thương mại ở Việt Nam
5.1. Quy trình hoán đổi ngoại tệ
Theo Quyết định số 17/1998/QĐ – NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo Quyết
định này, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ
hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại
thời điểm ký hợp đồng.
Năm 1998 là năm thị trường ngoại hối ở Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Đứng trước tình hình đó và sự cho phép của ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng Á Châu đã sớm ban hành thể lệ giao dịch hối đoái bao gồm cả
ba loại giao dịch: giao dịch giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi.
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận với nhau một số nội dung chính sau:
Nhóm 2 Page 22
- Thời gian giao dịch – thời hạn giao dịch có thể hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6
tháng. Nếu ngày đáo hạn roi vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa
thuận chọn 1 ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày
thực tế.
- Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại
ngày khác nhau: ngày hiệu lực là ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện
thanh toán giao dịch giao ngay khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán
giao dịch có kỳ hạn.
- Xác định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đên hai loại tỷ giá:
tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng
niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được
tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số
ngày thực tế của hợp đồng.
- Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi:
Bước 1: CVGD tập hợp thông tin Khách hàng:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax và đại diện của các bên giao kết hợp đồng;
b) Thông tin về khả năng tài chính hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo như mở tài
khoản và thực hiện đặt cọc (nếu cần);
c) Xác định nhu cầu của Khách hàng đối với giao dịch: cặp tiền tệ hoán đổi, khối
lượng hoán đổi, thời gian thực hiện hoán đổi, mức lãi suất mong muốn.
Bước 2: Xác định mức lãi suất áp dụng:
CVGD xác định mức lãi suất thực hiện dựa trên nguyên tắc:
a) Tham khảo giá trên thị trường;
b) Tình hình thanh khoản của ngân hàng;
c) Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng;
d) Lợi nhuận dự kiến.
Bước 3: Xác định tỷ giá hoán đổi:
CVGD xác định mức tỷ giá hoán đổi dựa trên nguyên tắc:
a) Tham khảo giá trên thị trường;
Nhóm 2 Page 23
b) Tình hình thanh khoản của ngân hàng;
c) Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng;
d) Lợi nhuận dự kiến.
Bước 4: Khi Khách hàng đồng ý thực hiện giao dịch:
a) CVGD thực hiện xác nhận các thông tin về giao dịch với Khách hàng một lần nữa.
Các thông tin cần xác nhận bao gồm:
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax và người đại diện của Khách hàng;
- Khối lượng và Loại tiền gốc hoán đổi lãi suất;
- Tỷ giá hoán đổi;
- Mức lãi suất cố định và lãi suất tham chiếu;
- Bên nhận/trả lãi suất cố định/thả nổi;
- Ngày hiệu lực và ngày tất toán giao dịch;
- Cách tính lãi ròng từng thời kỳ;
- Ngày thanh toán lãi ròng;
- Phương thức thanh toán.
b) CVGD thực hiện tính toán mức đặt cọc đối với giao dịch (nếu có);
c) CVGD hướng dẫn Khách hàng mở tài khoản và thực hiện đặt cọc(nếu có);
d) CVGD lập Phiếu giao dịch theo mẫu quy định chuyển cho người Phê duyệt.
Bước 5: Kiểm tra và phê duyệt giao dịch:
a) Phê duyệt giao dịch:
- Khi có chữ ký của CVGD trên phiếu giao dịch, Người phê duyệt kiểm tra đối với
nội dung phiếu giao dịch;
- Phê duyệt giao dịch theo đúng thẩm quyền và hạn mức được ủy quyền;
- Chuyển toàn bộ các chứng từ giao dịch lại cho CVGD để CVGD chuyển chứng từ
sang QLRR.
b) QLRR thực hiện:
- Kiểm soát việc tuân thủ hạn mức như hạn mức thị trường và hạn mức đối tác;
- Xem xét, đánh giá và phân tích các loại rủi ro có thể xảy ra (rủi ro thị trường, rủi ro
đối tác, rủi ro hoạt động ), từ đó đưa ra cảnh báo (nếu có) và đề xuất các biện pháp
Nhóm 2 Page 24
hạn chế rủi ro;
- Ký kiểm soát trên Phiếu Giao dịch và trả lại cho CVGD để chuyển chứng từ sang P
XLGD.
c) Sau khi nhận được Phiếu giao dịch và hợp đồng đã được QLRR thông qua, P
XLGD tiến hành thực hiện:
- Kiểm tra nội dung hợp đồng và Phiếu giao dịch;
- Ký kiểm soát trên Phiếu giao dịch;
- Lập hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo theo mẫu biểu sau trong trường hợp thực hiện
với Khách hàng (hoặc kiểm tra mẫu hợp đồng do Khách hàng cung cấp) và trình
cán bộ được ủy quyền ký Hợp đồng.
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ CHÉO
Số: (Ngày tháng năm) /CCS/ (Tên viết tắt của DN)
Bên A (NGÂN HÀNG X) Bên B( KHÁCH HÀNG )
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Đại diện:
Chức vụ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Đại diện:
Chức vụ:
Hôm nay ngày […] tại […], bên A và bên B cùng thống nhất ký kết thực hiện Hợp đồng
Hoán đổi tiền tệ chéo (HĐ CCS) theo các điều kiện và điều khoản cụ thể như sau:
Nhóm 2 Page 25