Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ
ĐỀ TÀI : THI CÔNG, LẮP ĐẶT NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐÁ CÂY
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NHIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Văn Quốc
MSSV: 3015120017
LỚP: 12CDNL
NĂM HỌC:2012 - 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng . . . . năm . . . . . .
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn 1:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ hướng dẫn 2:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ hướng dẫn 3:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1 :
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2 :
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 3 :
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Thực tập tốt nghiệp được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TP.HCM
Ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . .
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
1 LỜI MỞ ĐẦU
“Học phải đi đôi với hành”
Ở giảng đường chúng em đã được trang bị rất nhiều kiến thức về chuyên môn,
nhưng chưa có dịp kiểm chứng lại bởi thực tế. Nay trường tạo điều kiện để chúng
em có thể đi thực tập thực tế, đây là điều kiện rất tốt để chúng em vận dụng kiến
thức của mình đã học vào thực tế.
Thực tập tốt nghiệp vừa là một cơ hội và cũng là một thử thách trong giai đoạn
cuối của quá trình đào tạo đối với mỗi sinh viên chuẩn bị rời khỏi ghế nhà trường,
đây là giai đoạn giúp sinh viên củng cố và vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế nhằm rèn luyện tốt hơn những kỹ năng nghề nghiệp theo phương châm
“học đi đôi với hành”.
Qua đợt thực tập tốt nghiệp cũng là lần đầu tiên sinh viên được tiếp xúc với
môi trường làm việc thực tế trong công ty, công trường hay xí nghiệp … Do thời
gian có hạn nên sinh viên chưa thể nắm bắt được công việc của 1 nhân viên
chuyên ngành thực thụ, tuy nhiên thông qua việc thực tập thực tế giúp cho sinh
viên hình dung rõ hơn công việc sau khi tốt nghiệp ra trường, những khó khăn và
hạn chế mình sẽ gặp sau khi ra trường đi làm.
Quá trình sinh viên thực tập tốt nghiệp ở Công ty sẽ giúp sinh viên nắm bắt
một cách khái quát về các qui trình làm việc trong thực tế, làm quen với tác phong
làm việc trong công nghiệp, ngoài ra còn giúp sinh viên trang bị cho mình một sự
tự tin cần thiết khi bắt tay vào các công việc cụ thể trong quá trình làm việc ở các
Công ty khi rời khỏi giảng đường.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN QUỐC
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
2 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến BGH Trường Đại
Học Công Nghiệp Thực Phẩm, các giảng viên khoa Cơ Khí và cô cố vấn học tập
Võ Kim Hằng giáo viên phụ trách hướng dẫn thực tập tốt nghiệp của chúng em,
BGĐ Công Ty TNHH TM DV QC ĐIỆN LẠNH TRẦN GIA phụ trách công
trình tại Trại giam Sông Cái tỉnh Ninh Thuận , và tất cả anh em công nhân điện
lạnh làm việc trên công trường, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
chúng em học tập, tiếp xúc với những công việc thực tiễn để giúp chúng em hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.
Chúng em không biết nói gì hơn, xin gởi lời cảm ơn chân thành cùng lời chúc
sức khỏe chân thành nhất, sâu sắc nhất đến quý thầy cô những người đã truyền đạt
những kiến thức cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Một lần
nữa xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban Chỉ Huy Trại Giam Sông Cái
cùng toàn thể các anh chị em trong Công Ty TNHH TM DV QC ĐIỆN LẠNH
TRẦN GIA đã giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi cho chúng em thực tập làm việc
như những người thợ điện lạnh trong thời gian qua. Kính chúc BGĐ và tập thể cán
bộ, công nhân viên trong công ty dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và công tác tốt,
chúc Công ty ngày càng vững mạnh và luôn là đơn vị thi đua đầu ngành.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Quốc
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tp.HCM, Ngày…….Tháng……Năm 2014
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
MỤC LỤC
1 LỜI MỞ ĐẦU 3
2 LỜI CẢM ƠN 4
3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 5
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 5
4 MỤC ĐÍCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 6
5 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 8
I- Địa chỉ trụ sở chính: 8
5.1 Giới thiệu công ty : 8
5.2 Sản phẩm và dịch vụ 8
5.3 Các nhà cung cấp chính của công ty: 9
6 CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MÁY SẢN XUẤT ĐÁ CÂY 10
6.1 Khái niệm: 10
6.2 Phân loại nước đá 16
6.3 Các thiết bị chính trong hệ thống máy sản xuất đá cây: 20
7 CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP, NHẬT KÝ 24
8 Cảm nghĩ khi thực tập 30
9 Nhật ký thực tập: 30
10 CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN 46
4 MỤC ĐÍCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việc đi thực tập tại một công ty, một nhà máy hay một xí nghiệp nào đó là một
cơ hội đối với những sinh viên chuẩn bị ra trường. Nó tạo điều kiện cho sinh viên:
Thâm nhập môi trường làm việc thực tế, cũng cố những kiến thức đã được học,
học hỏi các kinh nghiệm chuyên môn tại các công trường. Áp dụng các kiến thức
đã học vào công việc thực tế của một công ty cụ thể là công trường. Học hỏi, rèn
luyện phong cách làm việc theo nhóm, độc lập và cách thức ứng xử trong quan hệ
làm việc đặt biệt rèn luyện kỹ năng công việc để sau khi ra trường chúng em sẽ
được mọi công ty đón nhận tuyển dụng nhờ những kiến thức mà chúng em hiểu,
vận dụng trong đợt thực tập này.
Thực tập tốt nghiệp sinh vên không chỉ áp dụng hay kiểm chứng kiến thức của
mình, mà còn là thử thách để sinh viên thể hiện sự năng động của mình, một yếu
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
tố rất quan trọng trong thành công của sinh viên sau khi ra trường. Chúng em là
những sinh viên sắp rời nghế nhà trường và cũng giống như hầu hết mọi sinh viên
đều hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của đợt thực tập này, nó là chìa khoá giúp
chúng em mở cánh cửa đầu tiên trước khi bước vào môi trường làm việc sau này.
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
5 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CÔNG TY TNHH TMDV Trần Gia
I- Địa chỉ trụ sở chính:
Công ty TNHH TMDV Trần Gia
610 Hương lộ 80b, xã Đông Thạnh, Huyện Hóc môn.
5.1 Giới thiệu công ty :
Qua thời gian ngành Kỹ thuật nhiệt đóng góp 1 sự tăng trưởng đáng kể. Kết
quả là trong 1 nổ lực để tăng trưởng dòng sản phẩm , công ty đã nhập khẩu các sản
phẩm chất lượng cao từ các nước như : Mỹ, Châu Âu, Malaysia, Thái lan ,……
với mục tiêu là ngành Kỹ thuật nhiệt ngày càng phát triển mạnh ở Việt Nam,
ngành công nghiệp làm lạnh.
Với mục tiêu cung cấp đến các Chủ Đầu Tư, những doanh nghiệp khách hàng
các dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất và đạt chất lượng theo các tiêu chuẩn quy định
của Việt Nam cũng như thế giới về thi công lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh. Các
dịch vụ của chúng tôi được áp dụng linh động và thuận tiện đối với từng dự án,
của toàn dự án nhằm đảm bảo các dự án vừa đạt đựơc chất lượng tốt, mang tính
thẩm mỹ cao lại vừa tiết kiệm được chi phí đầu tư.
5.2 Sản phẩm và dịch vụ
- Công ty TNHH TMDV Trần Gia cung cấp hầu hết tất cả các dịch vụ trong
lĩnh vực cơ điện lạnh, kinh doanh các sản phẩm cơ điện lạnh.
Cụ thể như sau:
• Cung cấp và lắp đặt hệ thống lạnh cho các nhà máy, xí nghiệp, khách sạn,
công ty dược phẩm, nhà hàng,và một số công ty bảo quản đông lạnh.
• Lắp đặt máy lạnh và bảo trì máy lạnh cho các công ty lớn,và dân dụng.
• Cung cấp và lắp đặt hệ thống tủ điện, chiếu sáng, nguồn….
• Cung cấp và lắp đặt hệ thống làm lạnh nước.
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
• Chế tạo và lắp đặt các hệ thống ống gió và phụ kiện.
• Chế tạo và lắp đặt máy làm đá cây,kho lạnh.
• Cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xủ lý nước thải.
• Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa không khí và thông gió.
• Cung cấp các loại máy DHKK hiệu Trane (USA), các hiệu khác với giá
cạnh tranh nhất.
• Cung cấp các cụm thiết bị đồng bộ kho lạnh, thiết bị điều khiển và phụ tùng
hệ thống lạnh.
• Cung cấp thiết bị trao đổi nhiệt và phụ kiện.
5.3 Các nhà cung cấp chính của công ty:
• Trane : cung cấp máy lạnh 2 cục, máy lạnh thương mại và công nghiệp.
• Dwyer: cung cấp đồng hồ đo chênh áp, công tắt dòng chảy, cảm biến
nhiệt….
• DEI: điều chỉnh nhiệt độ cho không khí, lạnh công nghiệp, tủ đông, hệ
thống điều khiển giám sát BAS…
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
6 CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MÁY SẢN XUẤT ĐÁ CÂY
Khái niệm về hệ thống máy sản xuất đá cây
6.1 Khái ni m:ệ
6.1.1 Hệ thống máy đá cây
Phương pháp sản xuất đá cây là một trong những phương pháp cổ điển nhất.
Đá cây được sản xuất trong các Bú dung dịch muối lạnh, có nhiệt độ khoảng –
10
o
C. Nước được đặt trong các khuôn có kích thước nhất định, theo yêu cầu sử
dụng. Khối lượng thường gặp nhất của các cây đá là 12,5; 25; 50 kg. Ưu điểm của
phương pháp sản xuất đá cây là đơn giản, Dụ thực hiện, đá có khối lượng lớn nên
vận chuyển bảo quản được lâu ngày, đặc biệt dùng cho việc bảo quản cá, thực
phẩm khi vận chuyển đi xa. Ngoài ra đá cây cũng được sử dụng làm đá sinh hoạt
và giải khát của nhân dân.
Tuy nhiên, đá cây có một số nhược điểm quan trọng như: chi phí đầu tư, vận
hành lớn, các chỉ tiêu Vũ Vử sinh không cao do có nhiều khâu không đảm bảo Vử
sinh, tính chủ động trong sản xuất thấp do thời gian đông đá lâu. Đi kèm theo Hử
thống máy đá cây phải trang Bỵ thêm nhiều Hử thống thiết Bỵ khác như: Hử
thống cẩu chuyển, Hử thống cấp nước khuôn đá, Bú nhúng đá, bàn lật đá, kho
chứa đá, máy xay đá. Vì vậy ngày nay trong kỹ thuật chế biến thực phẩm người ta
ít sử dụng đá cây. Nếu có trang Bỵ cũng chỉ nhằm bán cho tàu thuyền đánh cá để
bảo quản lâu ngày.
Do khối đá lớn nên sản xuất đá cây thường có thời gian làm đá khá lâu từ 17
đến 20 tiếng, vì vậy để giảm thời gian làm đá người ta có các biện pháp sau:
- Làm lạnh sơ bộ nước trước khi cho vào khuôn đá.
- Bỏ phần lỏi chưa đóng băng, phần nước có nhiều muối hoà tan. Với phương
pháp này thời gian làm đông đá giảm 40-50%.
- Giảm nhiệt độ nước muối xuống –15
o
C, thời gian giảm 25%, nhưng chi phí
điện năng lớn.
Một trong những điểm khác của sản xuất đá cây, là để lấy đá ra khỏi khuôn cần
phải nhúng trong Bú nước cho tan một phần đá mới có thể lấy ra được. Để làm tan
đá có thể lấy nước nóng từ thiết Bỵ ngưng tụ. Do phải làm tan đá nên có tổn thất
một phần lạnh nhất định.
Thiết Bỵ quan trọng nhất của Hử thống máy đá cây là Bú muối. Thông thường
Bú muối được xây dựng từ gạch thẻ và có lớp cách nhiệt dày 200mm, bên trong
Bú là Hử thống khung đỡ các linh đá, dàn lạnh. Đại bộ phận các thiết Bỵ trong Bú
đá là thép nên quá trình ăn mòn tương đối mạnh, sau một thời gian làm việc nhất
định nước muối đã nhuộm màu vàng của Rứ sắt, chất lượng Vử sinh không cao.
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
Trong khi sản xuất nhớ chú ý nước vào khuôn chỉ chiếm khoảng 9/10 thể tích,
để khi làm lạnh nước giãn nở và không thể tràn ra Bú, làm giảm nồng độ muối,
ảnh hưởng tới nhiệt độ đông đặc của nước đá trong Bú.
Sản xuất đá cây không thể thực hiện liên tục và tự động hoá cao được, do các
khâu ra đá, cấp nước cho các khuôn đá, chiếm thời gian khá lâu và khó tự động.
Hệ thống còn có nhiều khâu phải làm bằng tay như vào nước, ra đá, vận chuyển,
bốc xếp đá, xay đá
6.1.2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống máy đá cây
Trên hình 3-1 là sơ đồ nguyên lý của Hử thống lạnh máy đá cây được sử dụng
phổ biến nhất hiện nay. Hệ thống có các thiết Bỵ chính sau:
1 Máy nén: Máy nén 1 cấp, sử dụng môi chất NH
3
hoặc R
22.
2. Bình chứa cao áp.
3. Dàn ngưng: Có thể sử dụng dàn ngưng tụ bay hơi, bình ngưng, dàn ngưng tụ
kiểu tưới và có thể sử dụng dàn ngưng không khí.
4. Bình tách dầu.
5. Bình tách khí không ngưng.
6. Bình thu hồi dầu (sử dụng trong hệ thống NH3).
7. Bình tách lỏng.
8. Bình giữ mức- tách lỏng.
9. Bể nước muối làm đá, cùng bộ cánh khuấy và dàn lạnh kiểu xương cá.
Trong hệ thống lạnh máy đá có 2 thiết bị có thể coi là đặc thù của hệ thống. Đó
là dàn lạnh xương cá và bình giữ mức – tách lỏng.
Đặc điểm hệ thống máy đá cây
Ưu điểm:
- Vì có dạng khối lớn nên có khả năng tích trữ lâu, rất tiện lớn cho việc vận
chuyển đi xa và dùng bảo quản thực phẩm lâu ngày.
- Dễ dàng chế tạo, các thiết bị của hệ thống có thể chế tạo trong nước, không
đòi hỏi phải có thiết bị đặc biệt.
Nhược điểm:
- Chi phí vận hành lớn: Chi phí nhân công vận hành, vào nước, ra đá, vận
chuyển đá, xay đá, chi phí điện năng (mô tơ khuấy, cẩu đá, máy xay đá)
- Chi phí đầu tư lớn: Bể đá, cẩu đá, bể nhúng nước, bàn lật, hệ thống cấp vào
nước khuôn đá, kho bảo quản đá, máy xay đá vv
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
- Thời gian làm đá lâu nên không chủ động sản xuất và chế biến.
- Khi xuất đá thì đá ra hàng loạt nên cần kho bảo quản.
- Không bảo đảm vệ sinh: Bể muối và khâu xay đá.
- Tổn thất nhiệt lớn: Quá trình từ sản xuất đên sử dụng qua rất nhiều khâu nên
tổn thất nhiệt lớn, ngoài ra khi xay đá và nhúng khuôn đá còn gây ra mất mát cơ
học.
Do có nhiều nhược điểm như vậy nên hiện nay người ta ít sử dụng máy đá cây
trong để chế biến thực phẩm, mà chủ yếu sản xuất để bán cho ngư dân đánh cá và
cho sinh hoạt. Đối với các xí nghiệp chế biến thuỷ sản một trong những điều kiện
để được cấp code EU nhập hàng vào các nước E.U thì phải sử dụng đá vảy để chế
biến.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống máy đá cây
6.1.3 Kết cấu bể đá
Hình 3-5 giới thiệu kết cấu của một bể đá. Bể đá được chia thành 2 hoặc 3
ngăn, trong đó có 01 ngăn để đặt dàn lạnh, các ngăn còn lại đặt các khuôn đá. Bể
có 01 bộ cánh khuấy, bố trí thẳng đứng hay nằm ngang tuỳ ý. Bố trí thẳng đứng
tiện lợi hơn, tránh rò rỉ nước muối ra bên ngoài nên hay được lựa chọn. Các khuôn
đá được ghép lại thành các linh đá. Mỗi linh đá có từ 5 đến 7 khuôn đá hoặc lớn
hơn. Có nhiều cách bố trí linh đá, các linh đá bố trí cố định hoặc có thể di chuyển
dồn đến hai đầu nhờ hệ thống xích. Khi bố trí như vậy rất tiện lợi khi cẩu linh đá
ra ngoài.
Bên trên bể đá có bố trí hệ thống cần trục và cẩu để cẩu các linh đá lên khỏi bể,
đem nhúng vào bể nước để tách đá, sau đó đặt lên bàn để lật đá xuống sàn. Trên bể
nhúng người ta bố trí hệ thống vòi cung cấp nước để nạp nước vào các khuôn sau
khi đã ra đá. Việc cung cấp nước cho các khuôn đã được định lượng trước để khi
cấp nước chỉ chiếm khoảng 90% thể tích khuôn.
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
Nước muối thường sử dụng là Nacl hoặc CaCl
2
và đôi khi người ta sử dụng cả
MgCl
2
.
Bể muối được xây bằng gạch thẻ và bên trong người ta tiến hành bọc cách
nhiệt và trong cùng là lớp thép tấm. Cấu tạo cách nhiệt bể muối được dẫn ra ở các
bảng dưới đây:
6.1.4 Kết cấu cách nhiệt tường
Trên hình 3-2 mô tả kết cấu của tường bể đá, đặc điểm các lớp mô tả trên bảng
3-4.
Các lớp cách nhiệt bể đá cây
Kết cấu cách nhiệt tường bể đá
6.1.5 Kết cấu cách nhiệt nền
Trên hình 3-3 mô tả kết cấu chi tiết các lớp kết cấu của nền bể đá, đặc điểm
của các lớp chỉ ra trên bảng 3-5.
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
Kết cấu cách nhiệt nền bể đá
Các lớp cách nhiệt nền bể đá
6.1.6 Kết cấu nắp bể đá
Để tiện lợi cho việc ra vào đá, nắp bể đá được đậy bằng các tấm panel EPS dày
100mm có bọc inox, trên cùng phủ thêm lớp vải bạt. Do đó tổn thất 1nhiệt ở nắp
bể khá lớn.
6.1.7 Xác định kích thước bể đá
Để xác định kích thước bể đá phải căn cứ vào số lượng, kích thước của cây đá,
linh đá (tổ hợp từ 5đến 7 khuôn đá), dàn lạnh và cách bố trí dàn lạnh, loại khuôn
đá, hệ thống tuần hoàn nước muối bên trong bể.
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
6.1.8 Xác định số lượng và kích thước khuôn đá
Số lượng khuôn đá được xác định dựa vào năng suất bể đá và khối lượng cây
đá:
trong đó:
M – Khối lượng đá trong bể ứng với một mẻ, kg
Khối lượng đá trong bể đúng bằng năng suất của bể đá trong một ngày. Vì
trong một ngày người ta chỉ chạy được 01 mẻ (hết 18 giờ), thời gian còn lại dành
cho việc ra đá và nạp nước mới cho các khuôn đá.
m - Khối lượng mỗi cây đá, kg
* Cần lưu ý khi tỷ số E/m là số nguyên ta lấy N= E/m, khi tỷ số đó không phải
là số nguyên thì lấy phần nguyên của tỷ số đó cộng 1.
Đá cây thường được sản xuất với các loại khuôn và kích thước chuẩn sau đây:
Kích thước khuôn đá
6.1.9 Xác định số lượng và kích thước linh đá
Đối với đại đa số các máy đá công suất lớn từ 5 Tấn/ngày trở lên đều sử dụng
khuôn loại 50 kg. Các khuôn đá được bố trí thành các linh đá, mỗi linh đá có từ 5
đến 9 khuôn. Trên hình (3-4) biểu thị cách lắp đặt của một linh đá có 7 khuôn đá,
một kiểu hay được sử dụng.
Linh đá cây 50 kg
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
- Số lượng linh đá được xác định
N - Số khuôn đá,
n
1
- Số khuôn đá trên 01 linh đá
Khoảng cách giữa các khuôn đá trong linh đá là 225mm, 02 khuôn hai đầu
cách nhau 40mm để móc cẩu. Khoảng hở hai đầu còn lại là 75mm
Vì vậy chiều dài mỗi linh đá được xác định như sau
l = n
1
x 225 + 2x75 + 2x40= n
1
x 225 + 230
Ví dụ:
- Linh đá có 5 khuôn: l = 1355 mm
- Linh đá có 6 khuôn: l = 1580 mm
- Linh đá có 7 khuôn: l = 1805 mm
- Linh đá có 8 khuôn: l = 2030 mm
- Linh đá có 9 khuôn: l = 2255 mm
Chiều rộng của linh đá là 425mm, chiều cao linh đá là 1150mm
6.2 Phân loại nước đá
Có rất nhiều loại nước đá khác nhau tuỳ thuộc vào màu sắc, nguồn nước, hình
dáng và mục đích của chúng.
6.2.1 Phân loại theo màu sắc
Theo màu sắc người ta phân ra 03 loại đá: đá đục, đá trong và đá pha lê.
Nước đá đục
Nước đá đục là nước đá có màu đục, không trong suốt, màu sắc như vậy là do
có tạp chất ở bên trong. Về chất lượng, nước đá đục không thể sử dụng vào mọi
mục đích được mà chỉ sử dụng trong kỹ thuật, công nghiệp nên gọi là nước đá kỹ
thuật. Các tạp chất trong nước đá đục có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí
- Các chất khí: ở nhiệt độ 0
o
C và áp suất khí quyển, nước có khả năng hoà tan
khí với hàm lượng đến 29,2 mg/l, tức cỡ 0,03% thể tích. Khi đóng băng các chất
khí tách ra tạo thành bọt khí và bị ngậm ở giữa tinh thể đá. Dưới ánh nắng, các bọt
khí phản xạ toàn phần nên nhìn không trong suốt và có màu trắng đục.
- Các chất tan và chất rắn: Trong nước thường chứa các muối hoà tan, như
muối canxi và muối magiê. Ngoài các muối hoà tan còn có các chất rắn lơ lửng
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
như cát, bùn, đất, chúng lơ lửng ở trong nước. Trong quá trình kết tinh nước đá có
xu hướng đẩy các chất tan, tạp chất, cặn bẫn và không khí ra. Quá trình kết tinh
thực hiện từ ngoài vào trong nên càng vào trong tạp chất càng nhiều. Sau khi toàn
bộ khối đã được kết tinh, các tạp chất, cặn bẫn thường bị ngậm lại ở tâm của khối
đá. Các tạp chất này làm cho cây đá không trong suốt mà có màu trắng đục.
Nước đá trong
Nước đá trong là nước đá trong suốt, dưới tác dụng của các tia sáng phản xạ
màu xanh phớt. Để có nước trong suốt cần loại bỏ các chất tan, huyền phù và khí
trong nước. Vì vậy khi tan không để lại chất lắng.
Có thể loại bỏ các tạp chất ngay trong quá trình kết tinh của đá bằng cách vớt
bỏ tạp chất nổi trên bề mặt đá khi kết tinh, tránh cho không bị ngậm giữa các lớp
tinh thể.
Để sản xuất đá trong bắt buộc phải sử dụng nguồn nước chất lượng tốt thoả
mãn các điều kiện nêu trong bảng 3-3.
Khi chất lượng nước không tốt, để tạo ra đá trong có thể thực hiện bằng cách:
- Cho nước luân chuyển mạnh, nâng cao nhiệt độ đóng băng lên -6đến -8
o
C, có
thể thực hiện làm sạch bằng cách kết tinh chậm ở -2 đến -4
o
C.
- Làm mềm nước: tách cacbônat canxi, magiê, sắt, nhôm bằng vôi sống. Ví dụ
tách Ca
+
như sau:
Ca(OH)
2
+ Ca(CHO
3
)
2
= 2CaCO
3
↓ + 2H
2
O
Trong quá trình tách các thành phần này các chất hữu cơ lơ lửng trong nước
cũng đọng lại với các hợp chất cacbônat. Quá trình tách các hợp chất cacbônat kết
tủa có thể thực hiện bằng cách lọc.
Hàm
lượng cho phép của các chất trong nước
Sử dụng vôi sống không khử được iôn sắt nên thường cho ngậm khí trước lúc
lọc, iôn sắt kết hợp CO
2
tạo kết tủa dễ dàng lọc để loại bỏ.
Có thể lọc nước bằng cát thạch anh hay bằng nhôm sunfat. Phương pháp này
không những đảm bảo làm mềm nước, tích tụ các hợp chất hữu cơ và vôi mà còn
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
chuyển hoá bicacbonat thành sunfat, làm giảm độ dòn của đá. Vì thế có thể hạ
nhiệt độ cây đá xuống thấp mà không sợ bị nứt.
Nước đá pha lê
Khi nước được sử dụng để làm đá được khử muối và khí hoàn toàn thì đá tạo
ra là đá pha lê. Đá pha lê trong suốt từ ngoài vào tâm và khi tan không để lại cặn
bẫn. Nước đá pha lê có thể được sản xuất từ nước cất, nhưng như vậy giá thành
sản phẩm quá cao. Nước đá pha lê khi xay nhỏ ít bị dính nên rất được ưa chuộng.
Nước đá pha lê có thể sản xuất ở các máy sản xuất đá nhỏ nhưng phải đảm bảo
tốc độ trên bề mặt đóng băng lớn và khử muối sạch.
Khối lượng riêng của đá pha lê cỡ 910 đến 920 kg/m
3
.
6.2.2 Phân loại theo hình dạng
Theo hình dạng có thể phân ra nhiều loại đá khác nhau như sau:
- Máy đá cây: đá cây có dạng khối hộp, để thuận lợi cho việc lấy cây đá ra khỏi
khuôn ít khi người ta sản xuất dưới dạng khối hộp chữ nhật mà dưới dạng chóp
phía đáy thường nhỏ hơn phía miệng. Đá cây được kết đông trong các khuôn đá
thường có các cỡ sau: 5; 12,5 ; 24; 50 ; 100; 150 ; 200; 300 kg. Khi rót nước vào
khuôn, chỉ nên duy trì nước chiếm khoảng 90% dung tích khuôn, như vậy dung
tích thực sự của khuôn lớn hơn dung tích danh định khoảng 10%. Sở dỉ như vậy là
vì khuôn phải dự phòng cho sự giãn nở của đá khi đông và nước trong khuôn phải
đảm bảo chìm hoàn toàn trong nước muối. Máy đá cây có thời gian đông đá tương
đối dài vì khi đông đá, các lớp đá mới tạo thành là lớp dẫn nhiệt kém nên hạn chế
truyền nhiệt vào bên trong. Ví dụ máy đá với khuôn 50 kg có thời gian đông đá
khoảng 18 giờ.
Đá cây được sử dụng trong sinh hoạt để phục vụ giải khát, trong công nghiệp
và đời sống để bảo quản thực phẩm. Hiện nay một số lượng lớn đá cây được sử
dụng cho ngư dân bảo quản cá khi đánh bắt xa bờ và lâu ngày. Hiện nay ở nước ta
người dân vẫn quen sử dụng đá cây để cho giải khát với số lượng khá lớn.
- Máy đá tấm: Có dạng hình tấm được sản xuất bằng cách phun nước lên bề
mặt dàn lạnh dạng tấm. Kích cỡ của đá tấm: dài từ 3 đến 6 m, cao 2 đến 3 m, dày
250đến 300mm. Khối lượng từ 1,5 đến 2,5 tấn.
- Máy đá vảy: Máy đá vảy có dạng không tiêu chuẩn, được cắt tách ra khỏi bề
mặt tạo đá của các thiết bị và gảy vỡ dước dạng các mãnh vỡ nhỏ.
Máy đá vảy được sản xuất nhờ các cối đá dạng hình trụ tròn. Nước được phun
lên bên trong hình trụ và được làm lạnh và đóng băng trên bề mặt trụ. Trụ tạo băng
có 2 lớp, ở giữa là môi chất lạnh.
Đá vảy được sử dụng phổ biến trong các nhà máy chế biến, đặc biệt ở các nhà
máy chế biến thực phẩm và thuỷ sản. Chúng được sử dụng để bảo quản thực phẩm
khi nhập hàng và trong quá trình chế biến. Ngày nay nó đã trở thành thiết bị tiêu
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
chuẩn, bắt buộc phải có ở các xí nghiệp đông lạnh, vì chỉ có sử dụng đá vảy mới
đảm bảo yêu cầu vệ sinh. Ngoài ra đá vảy cũng có rất nhiều ưu điểm khác như giá
thành rẻ, chi phí vận hành, đầu tư nhỏ.
Nước đá vảy có chiều dày rất khác nhau từ 0,5 đến 5mm tuỳ thuộc vào thời
gian làm đá. Độ dày này có thể điều chỉnh được nhờ thay đổi tốc độ quay của cối
đá hoặc dao cắt đá.
- Máy đá viên (máy đá dạng ống): Nước đá có dạng các đoạn hình trụ rỗng
được sản xuất trong các ống phi57 x 3,5 và phi38 x 3mm, nên đường kính của viên
đá là phi50 và phi32. Khi sản xuất đá tạo thành trụ dài, nhưng được cắt nhỏ thành
những đoạn từ 30đến 100mm nhờ dao cắt đá. Máy đá viên được sử dụng khá phổ
biến trong đời sống, hiện nay nhiều quán giải khát, quán cà phê có sử dụng đá
viên.
- Máy đá tuyết: Đá sản xuất ra có dạng xốp như tuyết.
Đá tuyết có thể được ép lại thành viên kích thước phù hợp yêu cầu sử dụng.
6.2.3 Phân loại theo nguồn nước sản xuất đá
Theo nguồn nước sử dụng làm đá thì có hai loại máy: Làm đá từ nước ngọt và
nước mặn
- Đá nước ngọt được sử dụng trong nhiều mục ích khác nhau: Bảo quản thực
phẩm, giải khát, sinh hoạt.
- Đá nước mặn sử dụng bảo quản thực phẩm, đặc biệt sử dụng bảo quản cá khi
đánh bắt xa bờ. Nguyên liệu sản xuất đá là nước biển có độ mặn cao. Nhiệt độ
đông đặc khá thấp nên chất lượng bảo quản tốt và thời gian bảo quản có thể kéo
dài hơn. Để sản xuất đá mặn nhất thiết phải sử dụng phương pháp làm lạnh trực
tiếp, vì thế hạn chế tổn thất nhiệt năng.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một số hệ thống lạnh máy đá được sử dụng
phổ biến trong đời sống và công nghiệp
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
6.3 Các thiết bị chính trong hệ thống máy sản xuất đá cây:
6.3.1 Máy nén: Máy nén 1 cấp, sử dụng môi chất R
22.
Tổ hợp máy làm lạnh công suất 15HP 380V 50Hz xuất sứ Malaysia, được
nhập khẩu và lắp ráp nguyên cụm bao gồm ( máy nén, bình chứa cao áp, đồng hồ
đo áp suất, phin lọc, dàn ngưng tụ, bình tách dầu, khung đỡ …)
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
6.3.2 Van tiết lưu
Van tiết lưu thực chất là van có tiết diện rất nhỏ, khi ga lỏng lạnh qua đó, áp
suất và nhiệt độ được giảm xuống. Để điều chỉnh nhiệt độ, người ta có thể thay đổi
tiết diện của van.
6.3.3 Bể nước muối làm đá, cùng bộ cánh khuấy và dàn lạnh kiểu xương cá.
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
Dàn bay hơi hay thường gọi là dàn lạnh thực chất là các ống đồng hoặc nhôm
mà ga lạnh đi trong đó. Trong dàn lạnh, ga lạnh sẽ sôi ở nhiệt độ thấp và tiến
hành làm lạnh các sản phẩm đặt trong dàn. Nhiệt độ sôi trong đó phụ thuộc vào
nhiệt độ cần làm lạnh . Thí dụ đối với máy điều hòa, nhiệt độ sôi chỉ khoảng
5
0
C, tủ lạnh thông thường nhiệt độ sôi từ - 10 đến –20
0
C .v.v.
Quạt khuấy có các dụng đảo nước liên tục để nước đi đều trong bể, làm lạnh
cây đá
6.3.4 Khuông và khung làm đá
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
Khuông được làm từ inox không rỉ nguyên tấm được dập đúng theo số lượng
va kích thước yêu cầu để chứa nước đông thành đá
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
6.3.5 Tủ điều khiển
Tủ điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của máy
7 CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP, NHẬT KÝ.
Thời gian thực tập từ 30 / 01 / 2015 đến 22 / 03 / 2015
Bước đầu tôi còn bỡ ngỡ trong việc đi ra công trình để theo phụ các anh thợ
cũng như các anh công nhân trong công trình, trong quá trình thực tập còn lúng
túng , nhưng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh thi tôi đã thực hiện tốt
công việc đã giao cho. Qua đó tôi biết thêm được về kiến thức chuyên nghành
cũng như việc làm thực tế sau này.
7.1.1 Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Trước Khi Làm Việc.
- Công ty phát áo, giày, găng tay trước khi làm việc .
- Hướng dẫn những công việc mình hay làm, và cho biết những đồ nghề để
mình làm việc.
7.1.2 Xây dựng bể chứa, và nơi lấy đá hợp lý và dễ dàng.
Bể được xây dựng nơi mát mẻ , thuận tiện cho viêc cấp nước và thoát nước. Ô
tô , xe kéo có thể ra vào dễ dàng và thuận tuận cho việc di chuyển đá ra khỏi bể
chứa , kho chứa đá. Vách bể đảm bảo cách nhiệt và không đọng sương.
Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Võ Kim Hằng
7.1.3 Chế tạo dàn lạnh
Dàn lạnh được làm từ ống đồng Thái ɸ 16 , sau đó được uống bằng dụng cụ
chuyên dụng theo hình zic zắc và cố định vào khung inox , sau đó di chuyển và
đặt vào bể đúng theo thiết kế. Sau khi cố định dàn ống hoàn tất, ta làm sạch ống
bằng cách thổi nito vào ống.
Trang 25