Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
TÓM LƯỢC
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở tiền đề cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Với nguồn vốn đầu tư lớn cộng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải quản lý tốt và có hiệu quả các nguồn vốn giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Một trong những công cụ đắc
lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần hành cơ bản là tính giá thành sản
phẩm. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã thực hiện đề tài: “Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành công trình xây dựng trường Mầm Non thị trấn Bích Động tại
công ty TNHH Toàn Sáng”. Trong khuôn khổ bài khóa luận của mình, em đi sâu vào
giải quyết những vấn đề sau:
Về mặt lý luận, khóa luận đưa ra các khái niệm liên quan đến công tình xây
dựng, chi phí xây dựng, giá thành xây dựng, một số chuẩn mực kế toán chi phối đến
công tác tính giá thành sản phẩm xây dựng. Mặt khác, khóa luận cũng đã nêu ra cách
đánh giá sản phẩm dở dang và các phương pháp tính giá thành kể từ đó trình bày kế
toán tính giá thành công trình xây dựng theo chế độ hiện hành. Bên cạnh đó, khóa
luận cũng đã trình bày những ý kiến nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công
trình khóa trước cả trên phương diện những thành công và những tồn tại.Dựa vào đây,
khóa luận cũng giới hạn lại những vấn đề sẽ trình bày ở phần thực tiễn.
Về mặt thực tiễn, khóa luận đã trình bày kết quả nghiên cứu tổng quan về công
ty TNHH Toản Sáng trên các phương diện: cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán, đặc điểm chính sách kế toán tại công ty…Từ
những kết quả nghiên cứu này, khóa luận đi vào phân tích thực trạng công tác kế toán
tính giá thành công trình xây công trình trường Mầm Non thị trấn Bích Động tại công
ty TNHH Toàn Sáng trên các nội dung về chứng từ, tài khỏan, sổ kế toán và trình tự
hạch toán. Hơn nữa, dựa trên những mặt hạn chế trong công tác tính giá thành tại
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
công ty, khóa luận đã đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán vô cùng quan trọng này.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này, em đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía nhà trường cũng như từ phái đơn vị thực tập là Công
ty TNHH Toàn Sáng.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đào Ngọc Hà đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghệp này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các cô chú , anh chị trong phòng kế toán tài
chính của công ty TNHH Toàn Sáng đã nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp thông tin trong
quá trình em thực tập để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hà
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Sổ chi tiết TK154(CPNVLTT)- công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 2: Trích sổ cái TK154(CPNVLTT)- công trình trường Mầm Non thị
trấn Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 3: Sổ chi tiết TK154(CPNCTT) - công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 4: Trích sổ cái TK154(CPNCTT) - công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 5: Sổ chi tiết TK154(CPMTC) - công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 6: Trích sổ cái TK154(CPMTC) - công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 7: Sổ chi tiết TK154(CPSXC) - công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 8: Trích sổ cái TK154(CPSXC)- công trình trường Mầm Non thị trấn
Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
Bảng 09: Bảng tính giá thành công trình trường Mầm Non thị trấn Bích
Động
Bảng 3.1: Đề xuất phiếu yêu cầu xuất vật tư
Bảng 3.2: Đề xuất trình tự sử dụng máy thi công
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
XD Xây dựng
CT Công trình
HMCT Hạng mục công trình
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTSP Giá thành sản phẩm
CP Chi phí
XDDD Xây dựng dở dang
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QT Quyết toán
XDCB Xây dựng cơ bản
NC Nhân công
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
MN Mầm non
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Về góc độ lý thuyết
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở tiền đề phát triển
cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành XDCB thu hút gần 30% tổng vốn đầu tư
của cả nước. Với nguồn VĐT lớn như vậy cộng với đặc điểm sản xuất của ngành là
thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn, điều đó đặt ra vấn đề lớn cần
phải giải quyết là: “Làm sao để quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất
thoát, lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp”.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có thẩm mỹ cao thể hiện phong cách và văn hoá của dân tộc. Do đặc điểm sản
phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, có tính đơn
chiếc, thời gian thi công kéo dài. Do vậy phải lập dự toán, khi hạch toán phải thường
xuyên đối chiếu với dự toán để kiểm soát chi phí.
Chính vì thế kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình là một phần
hành cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Với các doanh nghiệp
thực hiện tốt công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình làm cơ sở
để giám sát các hoạt động đánh giá được hiệu qủa của các yếu tố chi phí phải bỏ ra, từ
đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất kinh
doanh.
1.2 Về góc độ thực tiễn.
Trong các công trình xấy dựng cơ bản chi phí nguyên vật liệu và chi phí sử dụng
máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giá thành. Việc quản lý tốt, hạch toán
tỷ mỉ hai loại chi phí trên giúp cho công ty hạ giá thành sản phẩm, hạ được đơn giá dự
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
thầu và khả năng trúng thầu càng cao, nhưng thực tế tại công ty còn nhiều nội dung phải
hoàn thiện thêm ở việc xuất, nhập kho vật tư tại các công trường. Đặc biệt xác định khối
lượng dở dang ứng với chi phí NVL, nhiên liệu, phụ tùng… cũng chưa được khoa học
và tỷ mỉ.
Vấn đề nữa đưa ra là việc tập hợp chi phi phí và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công đang là vấn đề cấp thiết cho đội ngũ kế toán tại công ty.Vì công ty nhận thầu
song song nhiều công trình liên tiếp nên việc phân bổ máy thi công chưa thực sự là
hiệu quả. Đứng trước yêu cầu khách quan đó, đòi hỏi công ty trên cơ sở tính giá thành
công trình xây dựng trường Mầm Non thị trấn Bích Động và các công trình khác
trong những năm qua, tìm ra những tồn tại trong công tác kế toán tính giá thành công
trình xây dựng, để từ đó có những biện pháp hữu hiệu khắc phục những yếu kém và
đưa ra những quyết sách hợp lý, tối ưu nhất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá
thành công trình xây dựng của công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích đánh giá công tác tính giá thành công
trình trường Mầm Non thị trấn Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng trong năm
vừa qua, từ đó tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, những tồn tại và nguyên nhân tồn
tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty
TNHH Toàn Sáng.
Với mục tiêu chung như vậy, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- Đánh giá công tác tính giá thành công trình trường Mầm Non thị trấn Bích
Động tại công ty TNHH Toàn Sáng
- Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong khâu tính giá thành công trình
trường Mầm Non thị trấn Bích Động
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
- Tìm ra những mạt còn tồn tại trong khâu tính giá thành công trình trường Mầm
Non thị trấn Bích Động
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tính giá thành công trình
xây dựng tại công ty TNHH Toàn Sáng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về công tác kế toán tính giá
thành công trình trường Mầm Non thị trấn Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng.
Khóa luận đi sâu vào xác định đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm: chi phí (CP)
nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp,CP sản xuất chung, CP máy thi công
và xác định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm xây dựng đặc thù của công trình
trường Mầm Non thị trấn Bích Động tại công ty TNHH Toàn Sáng , tìm hiểu ưu
nhược điểm của việc thực hiện các chỉ tiêu về chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là đi sâu vào nghiên cứu hoạt động và đối
tượng tham gia cấu thành nên giá thành công trình xây dựng. Quá trình nghiên cứu
được thực hiện tại công ty TNHH Toàn Sáng.
Kỳ nghiên cứu là những số liệu công trình hoàn thành năm 2013.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính VAT
theo phương pháp khấu trừ.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Toàn Sáng, để nắm được những
thông tin sơ bộ về công ty cũng như xác định đề tài nghiên cứu và thu thập những
thông tin cần thiết phục vụ viết khóa luận, em đã áp dụng một số phương pháp sau:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Nguồn dữ liệu thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc hệ thống hóa các vấn
đề lý thuyết và tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng kế toán
giá thành tại công ty. Tiến hành thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu chi
phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho thực tiễn. Xin số liệu
liên quan từ phòng kế toán, hướng dẫn của các anh chị để có được số liệu đầy đủ và
minh chứng thuyết phục cho đề tài.Để thực hiện các mục tiêu trên, em đã thu thập các
dữ liệu sau:
• Sách và giáo trình: Sách và giáo trình giúp hệ thống hóa một số lý thuyết về kế
toán giá thành của trường đại học Thương Mại. Ngoài ra, em còn tìm hiểu các
chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực kế toán số 15 để nghiên cứu kế toán
tính giá thành theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó là các
sách và giáo trình khác có liên quan được thống kê trong danh mục tài liệu tham
khảo của khóa luận
• Cuốn “Điều lệ và tổ chức hoạt động công ty TNHH Toàn Sáng”. Ấn phẩm giúp
em bao quát được quá trình hình thành và phát triển của công ty, đặc điểm bộ
máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013: để tìm hiểu tình
hình kinh doanh của công ty.
+ Các chứng từ, sổ sách phục vụ cho kế toán tính giá thành công trình trường Mầm
Non thị trấn Bích Động. Các dữ liệu này cung cấp thông tin về thực trạng kế toán giá
thành công trình trường Mầm Non thị trấn Bích Động nói riêng và kế toán giá thành
tại công ty nói chung.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
+ Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn: Xác định đối tượng phỏng vấn là các nhà lãnh
đạo cấp cao của Công ty như Giám Đốc, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng hành
chính nhân sự
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
+ Bước 2: Tiến hành phỏng vấn đối với lãnh đạo Công ty: Trong quá trình phỏng vấn
em thực hiện việc ghi chép bằng tay đối với mỗi câu hỏi được các chuyên gia trả lời.
+ Bước 3: Tổng hợp và đánh giá ý kiến của các chuyên gia.
Thông qua quá trình phỏng vấn này, em đã thu thập được các thông tin tổng quan về
công ty như: lịch sử hình thành và phát triển, những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, cơ
cấu tổ chức của công ty, của bộ phận kế toán, các quy trình đấu thầu, xây dựng công
trình của công ty…
- Phương pháp phiếu điều tra:
+ Bước 1: Xác định các yếu tố của quá trình điều tra bao gồm: đối tượng được điều
tra là tình hình công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty TNHH
Toàn Sáng; phạm vi điều tra là nhân viên trong công ty; thời điểm điều tra được tiến
hành vào tháng 3, 4 năm 2013; địa điểm điều tra là tại công ty TNHH Toàn Sáng
+ Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi tập trung vào công tác
kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra: trên cơ sở kế hoạch đã đặt ra, em tiến hành phát phiếu
điều tra cho nhân viên trong Công ty để thu thập ý kiến của họ.
+ Bước 4: Thu phiếu điều tra và tổng hợp các số liệu thu thập được, lập bảng phân
tích để đánh giá kết quả điều tra.
4.2 Phuơng pháp phân tích số liệu:
Đối với các dữ liệu thứ cấp, phương pháp chủ yếu để phân tích là tập hợp tất cả
các dữ liệu thứ cấp cùng trình bày về một vấn đề sau đó đối chiếu so sánh các dữ liệu
với nhau. Mục đích của việc đối sánh các dữ liệu là để tổng hợp để trích dẫn các nội
dung cần thiết để thực hiện mục tiêu tổng quát của đề tài và những mục tiêu cụ thể mà
từng dữ liệu thu thập có thể đem lại.
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Đối với dữ liệu sơ cấp, phương pháp chủ yếu để phân tích là tổng hợp và so
sánh câu trả lời của các đối tượng được phỏng vấn sau đó rút ra những ý chung nhất
để trình bày. Kết quả thu được từ các dữ liệu sơ cấp được so sánh với các chuẩn mực
kế toán hiện hành để đánh giá thực trạng kế toán giá thành tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cám ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công
trình xây dựng
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
trường Mầm Non thị trấn Bích Động của công ty TNHH Toàn Sáng
Chương III: Các kiến nghị và đề xuất về kế toán tính giá thành công trình trường
Mầm Non thị trấn Bích Động của công ty TNHH Toàn Sáng
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí xây dựng và tính
giá thành công trình xây dựng
Chi phí sản xuất xây dựng
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động vật hóa, lao
động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng xây dựng.(Nguồn giáo trình KTDV,ThS Nguyễn Phú Giang,trang
241).
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây dựng nhằm tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã
ký kết. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong doanh nghiệp xây dựng thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, thiết bị gắn liền với công trình
xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây dựng và các hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch
vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây dựng. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
động sản xuất xây dựng bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc.
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy thi công như: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của công
nhân điều khiển máy móc thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí về
công cụ, dụng cụ cho máy thi công, chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho
máy thi công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức,
quản lý phục vụ sản xuất xây dựng, các chi phí có tính chất chung cho hoạt
động xây dựng. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí
nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất xây dựng, chi phí khấu
hao TSCĐ…
Khái niệm giá thành,giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền chi phí sản xuất và lao động vật hóa
được tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc,lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
(Nguồn giáo trình KTTC,ĐHTM,trang 242).
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất tính cho một khối luợng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo
quy định.(Nguồn giáo trình KTTC,ĐHTM,trang 285).
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành xây
dựng.
1.1.2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành
Hạch toán chi phí xây dựng được phân loại theo từng khoản mục chi phí,từng hạng
mục công trình cụ thể thông qua đó thường xuyên kiểm tra,so sánh việc thực hiện dự
toán chi phí,xem xét nguyên do tăng,hụt dự toán và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hoặc giai đoạn của
hạng mục tuơng ứng.
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Giá thành công trình xây dựng không bao gồm giá trị của bản than các thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm các chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến xây dựng công trình…….
1.1.2.2. Phân loại chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp.
• Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công
dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện
hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính,
phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm
xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng xây lắp bằng máy, những máy móc hoạt động bằng dầu diezen, xăng, điện…
- Chi phí sản xuất chung:Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý xây
dựng trong phạm vi các đội,phân xưởng.
• Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nôi dung kinh tế ban đầu thống
nhất của nó mà không xét đến công cụ dụng cụ, địa điểm phát sinh, chi phí được phân
theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành
ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
- Chi phí nguyên, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ; phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu……sử dụng trong hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử
dụng trong sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh như tiền điện, nước….
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên
dùng cho hoạt động sản xuất.
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự
biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, chi phí được phân thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn
thành. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí……
(Nguồn giáo trình KTTC-ĐHTM).
1.1.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp cần căn
cứ vào các yếu tố:
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Trình độ quản lý.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm
sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục có
thiết kế dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng
giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí
theo công trình, hạng mục công trình.
(Nguồn:Giáo trình KTTC 2.2 PGS Đặng Thị Loan 2004,Giáo trình KTTC trong các
doanh nghiệp,trang 98)
1.1.2.4 Phương pháp tập hợp chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí
sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình:
Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công
trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:
Các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho
đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát dinh theo đơn đặt
hàng kể từ khi khời công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vụ hoặc khu vực thi công:
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán.Đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.1.2.5 Phương pháp tính giá thành.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình
lớn.Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành
của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức: Z = C
Trong đó : Z: tổng giá thành sản phẩm sản xuất.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo công trình, hạng mục công
trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được
xác định như sau:
Tổng giá thành chi phí thực tế chi phí thực tế chi phí thực tế
khối lượng xây = dở dang + dở dang - dở dang
lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp xây lắp phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh
nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này chi phí sản
xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí
sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là
chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
- Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập
hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất ở
từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Công thức: Z = + ( ) -
Trong đó: : là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc.
Phương pháp giá thành này tính tương đối dễ dàng chính xác. Với phương pháp này yêu
cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công trình , hạng mục công trình. Bên
cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gian tiếp (chi phí chung) phải
được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ, phương pháp tính giá
thành theo hệ số.
(Nguồn:Giáo trình KTTC 2.2 PGS Đặng Thị Loan 2004,Giáo trình KTTC trong các
doanh nghiệp,trang 103)
1.1.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và các thủ tục quản lý ở các giai đoạn của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng, chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý.
Việc đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương pháp
thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
thành mà doanh nghiệp xây dựng đã xác định, kế toán có thể xác định giá thành sản
phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ như sau:
- Nếu quy định khi thanh toán CT, HMCT hoàn thanh toàn bộ mà doanh nghiệp xây
dựng xác định đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành, thì chi phí sản xuất
tính cho sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây dựng phát
sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà CT, HMCT chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có công việc hay giai đoạn xây dựng đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành đồng thời, doanh nghiệp xây
dựng xác định khối lượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây
dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong
trường hợp này sản phẩm xây dựng dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn
xây dựng chưa hoàn thành. Do vậy chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây dựng dở
dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây dựng thực tế đã phát sinh
cho các khối lượng hay giai đoạn xây dựng dở dang có thể được tính theo mức độ
hoàn thành.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng , có các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Chi phí
xây dựng
dở dang
cuối kỳ
=
CP thực tế của KL
XDDD đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXD thực hiện
trong kỳ
x
CP theo dự
toán của
KLXDDD
cuối kỳ
CP theo sự toán của
KLXD hoàn thành
bàn giao
+
Cp theo dự toán
của KLXDDD
cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Chi phí sản xuất xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí XD
DD cuối kỳ
=
CP thực tế của
KL XDDD đầu
kỳ
+
CP thực tế của
KL XD thực hiện
trong kỳ
X
Giá trị dự
toán của
KL XDDD
cuối kỳ
Giá trị dự toán
của KL XD
hoàn thành
trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của KL XDDD
cuối kỳ
(Nguồn:Giáo trình KTTC 2.2 PGS Đặng Thị Loan 2004-Giáo trình KTTC trong các
doanh nghiệp-Trang 105)
1.2 Nội dung kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng.
1.2.1. Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán 01“CMC”
- Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả,nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí xây dựng công trình phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm nhận thầu, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục:
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động nhận thầu công trình bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kế quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu khi nghiệm thu bàn giao công trình và chi phí xây dựng
công trình phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí xây dựng tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí xây dựng tương ứng với doanh thu khi nghiệm thu bàn giao công trình gồm chi phí
xây dựng của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí xây dựng của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn tuân thủ các nguyên tắc giá gốc, thận trọng, trọng yếu; các yêu cầu
cơ bản đối với kế toán.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán 02”HTK”
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí xây
dựng khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Trường hợp một kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành thi công nhiều công trình
(CT), hạng mục công trình (HMCT) mà chi phí không được phản ánh một cách tách
biệt thì chi phí đó được phân bổ cho từng công trình, HMCT theo tiêu thức phù hợp
và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức
trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường.Trường hợp mức sản xuất thực tế sản
xuất ra cao hơn với công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được
phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.Trường hợp mức sản
xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn với công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung
cố định được phân bổ vào chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình
thường. Khoản chi phí không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí sản xuất trong kỳ
theo chi phí thực tế.Theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành,những khoản chi
phí không được tính vào giá thành sản phẩm xây dựng: Chi phí nguyên vật liệu,chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán 15 ”HĐXD”
Theo chuẩn mực này, chi phí của hợp đồng xây dựng gồm: chi phí liên quan
trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng
và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ
khách hàng theo điều khoản của hợp đồng.
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Trong đó:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng thường bao gồm: chi phí nhân
công tại công trường ( bao gồm cả chi phí giám sát công trình ); chi phí nguyên liệu,
vật liệu ( bao gồm cả thiết bị công trình ); khấu hao máy móc, thiết bị và các tài sản
cố định (TSCĐ) khác sử dụng để thực hiện hợp đồng; chi phí vận chuyển, lắp đặt tháo
dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; chi phí thuê
nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng; chi phí thiết kế, trợ giúp kĩ thuật
liên quan trưc tiếp đến hợp đồng; chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Các khoản chi phí này được tập hợp theo
phương pháp ghi trực tiếp.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm: chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật không liên quan trực tiếp tới một hợp đồng cụ thể; chi phí quản lý chung trong
xây dựng… Các khoản chi phí này phải được tập hợp theo phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều khoản của hợp đồng:
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Không được tính trong chi phí hợp đồng xây dựng những chi phí không liên
quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng
như: chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả lại cho nhà thầu; chi phí bán hàng; khấu
hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
Như vậy theo chuẩn mực 15, kế toán phải tập hợp chi phí một cách đầy đủ và
hợp lý. Các khoản chi phí trực tiếp phải tập hợp trực tiếp, các chi phí gián tiếp phải
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
phân bổ theo tiêu thức phù hợp và không được tính vào chi phí hợp đồng xây dựng
các khoản chi phí không liên quan.
Bên cạnh đó, chuẩn mực 15 còn quy định phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồng xây dựng có thể được xác minh bằng một trong ba phương pháp: phương
pháp tỷ lệ phần trăm(%) giữa các chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một địa điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng; phương pháp đánh
giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối
lượng xây dựng đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây dựng phải hoàn thành của
hợp đồng.
Như vậy, việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách
hàng thường không phản ánh công việc đã hoàn thành.
1.2.2. Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp theo 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số:01 GTKT3/001)
- Phiếu xuất kho( Mẫu số S02a – DNN)
- Hợp đồng lao động (Ban hành kèm theo TT số 21/2003-BLĐTBXH)
- Hợp đồng kinh tế
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
- Các chứng từ mua hàng
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
- Bảng kê thanh toán
- Phiếu chi của đội thi công
- Bảng tổng hợp chi phí chung
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để thực hiện kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành
công trình.
Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154
Nợ TK 154 – “Chi phí SXKD dở dang” Có
• Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực * Giá thành san phẩm xây lắp hoàn thành
tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, bàn giao được coi là tiêu thụ.
phát sinh trong kì liên quan đến giá thành * Trị giá vật liệu, phế liệu thu hồi giá trị
sản phẩm xây lắp. sản phẩm hỏng không sửa chữa được
• Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang
Chưa hoàn thành cuối kỳ, giá thành xây lắp
hoàn thành chưa được chủ đầu tư chấp nhận
thanh toán.
Số dư bên nợ:
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131
Khoá luận tốt nghiệp Khoa kế toán-kiểm toán
Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ.
SV:Đỗ Thị Hà MSV:13H150131