1
TÓM LƯỢC
Trong những thập kỉ gần đây, những thành tựu to lớn của ngành Công nghệ
thông tin, đặc biệt là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng Internet chính là những
tiền đề quan trọng cho quá trình toàn cầu hóa các hoạt động thương mại.Thương mại
điện tử (TMĐT) trên cơ sở Internet là một phương thức hoạt động mới trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Có thể nói, phát triển TMĐT là một xu hướng tất yếu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiệ đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc dân của mọi Quốc gia.
Truyền thông marketing điện tử tuy có nhiều điểm giống so với truyền thông
marketing truyền thống nhưng lại có những lợi ích và vai trò to lớn mà truyền thông
marketing truyền thống không có được. Truyền thông marketing điện tử giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian, tính tương
tác cao, phản hồi nhanh, tạo lợi thế cạnh tranh và mối quan hệ mật thiết với khách
hàng. Do vậy, việc ứng dụng truyền thông marketing điện tử để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong tiến trình hội nhập rất cần thiết cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH TTBK là doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị nhà kho. Thành
lập năm 2010, thì việc hiểu được thị trường Việt Nam và triển khai những hình thức
marketing mới, hiệu quả này sẽ là một cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình với đối thủ cạnh tranh. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, để
chống chọi lại với khủng hoảng kinh tế phải cắt giảm chi phí, trong đó có cả chi phí
truyền thông marketing, việc triển khai hiệu quả các công cụ truyền thông marketing
điện tử sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí nhưng vẫn đạt được mục tiêu của mình. Với
lợi ích quan trọng của các công cụ truyền thông marketing điện tử đối với công ty và
những vấn đề khó khăn mà công ty gặp phải khi áp dụng các công cụ này thì việc
nghiên cứu “Nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử tại Công
ty TNHH TTBK” là điều thực sự cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với công ty.
Đề tài nhằm trang bị những kiến thức từ những nghiên cứu thực tế về các công
cụ truyền thông marketing điện tử, đồng thời nêu lên thực trạng các yếu tố tác động tới
hiệu lực của công cụ truyền thông và đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm tăng hiệu quả
các công cụ truyền thông marketing điện tử tại công ty TNHH TTBK.
1
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Phan Anh đã hướng dẫn
tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Thương mại điện tử - Trường
Đại học Thương Mại quý thầy cô đã tạo mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn
luyện, trao dồi kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế cuộc sống trong suốt
4 năm học. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc và toàn
thể nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn TTBK, đặc biệt ông Nguyễn Anh Tuấn-
giám đốc công ty và các anh chị phòng marketing đã tạo điều kiện cho em học tập,
giúp đỡ, hướng dẫn nghiên cứu và thực tập trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy cô, ban lãnh đạo Công ty tận tình chỉ bảo để bài luận văn tốt nghiệp của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Lê Thị Hà
2
3
MỤC LỤC
3
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
NXB Nhà xuất bản
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam đồng
Tiếng Anh
ADSL Asymmetric digital subscriber line Mạng băng thông rộng
IBM International business machines Tập đoàn máy tính quốc tế
PC Personal computer Máy tính cá nhân
PR Public Relation Quan hệ công chúng
SEO Search engine optimizer Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
4
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 đến năm 2013 của Công ty
TNHH TTBK
Bảng 2.2. Tỷ lệ người dùng sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam
5
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty TNHH TTBK
Hình 2.1. Chỉ số người dùng mạng xã hội tại Việt Nam (tháng 1/2014)
Hình 2.2. Tiêu đề website www.xenangttbk.com ứng với từ khóa xe nâng
Hình 2.3. Thứ hạng website www.xenangttbk.com với một số từ khóa chính
Hình 3.1. Trang thông tin Facebook công ty chia sẻ thông tin qua mạng xã hội
6
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh được quốc tế hoá diễn ra
mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới, đi liền với xu thế này là sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Điều này đã tạo ra nhiều lớp ứng dụng mới
là tiền đề “số hoá ” cho hoạt động kinh tế xã hội của thế kỷ XXI và một trong những
xu hướng kinh doanh mang lại lợi ích khổng lồ về kinh tế trong thế kỷ này chính là
“Thương mại điện tử”.
Trong thương mại điện tử, marketing điện tử (E – marketing) là một yếu tố rất
quan trọng, không thể thiếu trong việc hỗ trợ cho các hoạt động khác của của doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp thành công trong quá trình tồn tại và phát triển của chính
doanh nghiệp. Để marketing hiệu quả doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới tư duy
quản trị thời kỳ bùng nổ CNTT, thị trường và khách hàng mục tiêu lúc này không còn
giới hạn trong một khu vực địa lý nhất định mà là thị trường phi biên giới với những
tập khách hàng mục tiêu có thói quen mua sắm, tập quán tiêu dùng và những quan
điểm về giá trị là khác nhau. Lúc này sự chuyển đổi từ marketing truyền thống sang
marketing trực tuyến là sự cần thiết.
Công ty TNHH TTBK là doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị nhà kho. Đã có
website nhưng việc kinh doanh trực tuyến chưa đem lại hiệu
quả. Website chưa được đánh giá cao và hoạt động truyền thông marketing điện tử còn
là một yếu điểm khi chưa thu hút được lượng khách hàng lớn. Thành lập năm 2010, thì
việc hiểu được thị trường Việt Nam và triển khai những hình thức marketing mới, hiệu
quả này sẽ là một cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình với
đối thủ cạnh tranh. Nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, để chống chọi lại với
khủng hoảng kinh tế phải cắt giảm chi phí, trong đó có cả chi phí truyền thông
marketing, việc triển khai hiệu quả các công cụ truyền thông marketing điện tử sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí nhưng vẫn đạt được mục tiêu của mình.
Từ những vấn đề nêu trên, để có thể tăng doanh thu và khẳng định vị thế trên thị
trường thì doanh nghiệp cần phải chú trọng phát triển các phương tiện truyền thông
điện tử nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TÀI
7
8
Để giành được lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng chiến lược kinh doanh TMĐT, đặc
biệt nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng các công cụ tryền thông marketing điện tử .
Nhằm mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình, từ năm 2012 công ty đã
áp dụng hoạt động truyền thông marketing điện tử. Tuy nhiên, việc sử dụng các công
cụ truyền thông marketing điện tử của công ty đang còn mới, chưa thực hiện một cách
tối ưu, mang lại hiệu quả như mong đợi. Chính vì vây, sau một thời gian thực tập tại
Công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu lực các cộng cụ truyền thông
marketing điện tử tại Công ty TNHH”.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các công cụ truyền thông marketing
điện tử.
Đánh giá điều kiện nội tại và làm rõ được thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing
Đề xuất phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực các công cụ truyền
thông marketing điện tử tại Công ty TNHH TTBK.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động
truyền thông marketing điện tử, và cụ thể hơn là đi sâu vào các công cụ truyền thông
marketing điện tử của công tử tại TNHH TTBK
Phạm vi không gian: Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử tại Công ty TNHH
TTBK
Phạm vi thời gian: Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày
06/01/2014 đến ngày 22/04/214. Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề có sử dụng số
liệu thống kê trên các website/phần mềm liên quan từ năm 2010 đến nay. Đồng thời
tiến hành khảo sát các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp và các cuộc điều tra, phỏng
vấn tại doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa:
8
9
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp em có được cái
nhìn tổng quan nhất về hoạt động marketing, truyền thông marketing điện tử, từ đó đi
vào thực tế để tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại, những khó khăn trong thực hiện
chính sách marketing điện tử của doanh nghiệp kinh doanh TMĐT nói chung và công
ty TNHH TTBK nói riêng. Đó chính là cở sở để đưa ra những giải pháp khả thi và
thích hợp nhất nhằm nâng cao hiệu lực các hoạt động truyền thông marketing điện tử.
Từ đó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giúp công ty giúp
công ty vượt qua những thách thức, nắm bắt cơ hội trong nên kinh tế hiện đại.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về các công cụ truyền thông marketing
điện tử
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử công ty TNHH TTBK.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nâng cao hiệu lực các công cụ
truyền thông marketing điện tử Công ty TNHH TTBK
9
10
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN
THÔNG MARKETING ĐIỆN TỬ.
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm marketing điện tử
Tiếp cận marketing điện tử, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm marketing truyền
thống. Có rất nhiều định nghĩa nói về marketing nhưng dưới đây chúng ta có thể hiểu
marketing qua một số định nghĩa:
Theo Philip Kotler: “ Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi.”
[3]
Khái niệm của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing:
“Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh
từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến
việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho
công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”
Vậy với định nghĩa của marketing truyền thống, ta sẽ đi nghiên cứu các quan
điểm về marketing điện tử.
Từ khái niệm về marketing truyền thống, khái niệm về marketing điện tử được
Philip Kotler định nghĩa như sau: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet.[7]
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing
(Intergrating electronic resources into the Marketing process) [11]: Marketing điện tử
bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực tuyến giúp nhà
sản xuất có thể làm đơn giản hoá quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Marketing điện tử
sử dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm
thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến,
tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng, và
thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Marketing điện tử thúc đẩy các chương
10
11
trình Marketing toàn cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu về TMĐT của doanh
nghiệp.
Chúng ta có thể hiểu Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng Internet và
các phương tiện điện tử, để tiến hành hoat động tiếp thị, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất hàng hóa và dịch vụ bởi người sản xuất để thỏa mãn nhu cầu cần và muốn của
khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì mối quan hệ với khách
hàng thông qua các hoạt động nâng cao hiểu biết về khách hàng, hành vi mua của
khách hàng, hay mức độ trung thành của khách hàng. Và các hoạt động xúc tiến hướng
mục tiêu và các dịch vụ qua mạng Internet để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
1.1.2 Khái niệm truyền thông marketing điện tử
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới
người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận.[4]
Trong marketing thì hoạt động truyền thông là một hoạt động rất quan trọng,
người gửi tin ở đây được hiểu là doanh nghiệp và người nhận tin là khách hàng. Mục
tiêu của hoạt động truyền thông maketing có thể là làm khách hàng nắm bắt được
thông tin về sản phẩm hay về doanh nghiệp, và cao hơn có thể làm khách hàng thay
đổi nhận thức, quan điểm về sản phẩm của công ty hoặc thậm chí có thể đẩy lùi đối thủ
cạnh tranh nhờ công tác truyền thông…
Vậy truyền thông marketing điện tử có thể được hiểu là việc áp dụng các
phương tiện điện tử và phổ biến là internet vào các hoạt động truyền thông marketing
của doanh nghiệp.
1.1.3. Các công cụ truyền thông điện tử chủ yếu
Công cụ truyền thông marketing điện tử được hiểu là những phương tiện điện tử
chủ yếu trên internet được sử dụng để thực hiện các mục tiêu mà một chương trình
truyền thông marketing đề ra nhằm gắn kết mối liên hệ giữa khách hàng với doanh
nghiệp. [12]
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐIỆN
TỬ
11
12
1.2.1. Đặc điểm của truyền thông điện tử
Ngoài những đặc điểm truyền thông marketing trong marketing truyền thống,
truyền thông marketing điện tử cũng có những điểm nổi bật như sau:
Luôn bắt đầu từ khách hàng hoặc là từ mong muốn/kỳ vọng của đơn vị triển
khai từ đó trả lời câu hỏi: Hoạt động truyền thông marketing điện tử này hỗ trợ được gì
hoặc có thể thực hiện điều gì?
Sử dụng tất cả các dạng thức (Form) có thể liên hệ hoặc liên quan tới khách
hàng hoặc là điểm tiếp xúc với khách hàng (Touch points) hay còn gọi là các công cụ
marketing truyền thông điện tử.
Thông điệp thống nhất (Speak with single voice): Dù sử dụng bất kỳ cách thức
nào, kênh truyền thông nào trong IMC (quảng cáo, điểm bán hàng, hoạt động xúc tiến
bán, khuyến mại ) đều cần có sự thống nhất/nhất quán trong thông điệp truyền tải.
Xây dựng các mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng/ người tiêu dùng:
đây là đặc điểm quan trọng trong hoạt động truyền thông marketing tích hợp. Doanh
nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý quan hệ với khách hàng (CRM) để xây dựng
và duy trì mối quan hệ này nhằm tìm kiếm khách hàng mới và duy trì lòng trung thành
của khách hàng.
Tác động đến hành vi của khách hàng: Đây là mục tiêu cũng như đặc điểm cuối
cùng của IMC. Hoạt động IMC cần tác động đủ mạnh, đủ hấp dẫn để ảnh hưởng và có
thể làm thay đổi hành vi (hành vi tiêu dùng) của khách hàng.
Sử dụng các phương tiện điện tử và truyền thông kỹ thuật số để thực hiện hoạt
động truyền thông marketing điện tử: Email, website, tin tức, mạng xã hội, tìm kiếm
thông tin trực tuyến v.v
1.2.2. Các công cụ truyền thông điện tử chủ yếu
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng công cụ truyền thông điện tử để
nâng cao hiệu quả marketing như: Quảng cáo trực tuyến, xúc tiến bán điện tử, quan hệ
công chúng điện tử (MPR), marketing điện tử trực tiếp.
1.2.2.1. Quảng cáo trực tuyến (QCTT)
i) Khái niệm quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin phi cá nhân trên các phương tiện quảng
cáo về ý tưởng hay về các dịch vụ hàng hóa được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể
quảng cáo và họ phải thanh toán chi phí
12
13
Quảng cáo trực tuyến là hình thức quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông
tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên
Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người
tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để
lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có
thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
ii) Bản chất của QCTT
Bản chất của QCTT cũng tương tự như quảng cáo truyền thống nhưng đây là
hình thức áp dụng các công cụ công nghệ thông tin được thực hiện trên nền tảng internet
qua website, email để tiến hành các quá trình marketing. Khảo sát thị trường hỗ trợ
doanh nghiệp đặt quảng cáo tại những trang tin tức, website tốt nhất và đúng đối tượng
khách hàng mục tiêu. Với quảng cáo trực tuyến người ta sử dụng các công cụ đặc thù để
thực hiện một chiến dịch QCTT. Các hình thức để quảng cáo bao gồm:
iii) Một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay
(1) Quảng cáo qua thư điện tử: Hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm là
chi phí thấp, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà
quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như
yahoo, gmail, hotmail…
(2) Quảng cáo không dây: Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động,
thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình
được sử dụng trong quảng các không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ( pull
model ); người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
(3) Banner- logo quảng cáo: Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà
doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới
dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên
các website nổi tiếng, những website có lượng khách hàng truy cập lớn hay những
website được rank cao trên Google là phổ biến và là cách quảng cáo trực tuyến hiệu
quả nhất hiện nay. Nó không những quảng bá được thương hiệu mà còn nhắm đến các
khách hàng tiềm năng trên Internet.
(4) Quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing - SEM) là
phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doanh
13
14
nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như
Google, Yahoo, MSN
(5) Rich Media/Video: Một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các phương
tiện truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các video quảng cáo
như trên truyền hình. Những địa chỉ tiện lợi và có hiệu quả cho các loại hình này là các
trang web chia sẻ video, hoạt hình, nhạc trực tuyến và đặc biệt là trò chơi trực tuyến.
Các công ty quảng cáo có thể đăng xen sản phẩm, dịch vụ vào các loại hình này đồng thời
xây dựng một số thành phần tích hợp liên quan đến thương hiệu của họ. Hình thức này
được dự báo có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến.
(6) Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang
web hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập
vào các trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách
hàng lên danh mục được tìm.
1.2.2.2. Marketing quan hệ công chúng điện tử ( MPR ).
Maketing quan hệ công chúng ( Marketing Public Relations – MPR ) bao gồm
một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về
hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh
nghiệp. Nói chung các hoạt động của MPR bao gồm việc quảng bá nhãn hiệu và tổ
chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng
mục tiêu.
Marketing quan hệ công chúng dựa trên nền tảng internet bao gồm:
i) Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Website được coi là công cụ của
MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp,
cũng như sản phẩn-dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Trên website của mình, doanh
nghiệp đưa ra các trang thông tin về sản phẩm – dịch vụ giúp cho: chi phí giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ thấp hơn, thông tin dễ dàng cập nhập thường xuyên theo cơ sở dữ liệu
của công ty, giúp cho người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm – dịch vụ theo ý
muốn một cách nhanh chóng. Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử
dụng thì phải đảm bảo hai vấn đề sau: đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi “ Những
người sử dụng mong muốn gì trên website của doanh nghiệp?”, và vấn đề tối ưu hóa các
công cụ tìm kiếm.
ii) Xây dựng công đồng điện tử: Cộng đồng điện tử được xây dựng qua chatroom, các
14
15
nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc
tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử. Với hình thức bảng tin điện tử hay tin
tức nhóm thì người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã
chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Còn với hình thức gửi thư điện tử:
nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi tin được gửi sẽ
được chuyển đến email của thành viên khác. Việc xây dựng và phát triển cộng đồng
điện tử giúp tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng .
iii) Các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp
những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website.
Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi
thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách
hàng hiện tại; từ đó nêu rõ nhu cầu của họ
iv) Truyền thông qua mạng xã hội
Social Media Marketing là một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội)
trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến – tức là những trang web trên Internet. Người
dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó
xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin,
bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối
thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng
trước đây. Hiện nay, các công cụ quảng cáo trên social media nhiều người biết đến là
Youtube, Facebook, Twitter, LinkedIn…
1.2.2.3. Marketing điện tử trực tiếp.
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp ( bao gồm cả người tiêu dùng và
doanh nghiệp ), được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp
lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc
đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm – dịch vụ đặc thù
của doanh nghiệp.
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của internet,
bao gồm các hoạt động: Email, marketing lan truyền, SMS .
i) Email marketing
E-mail marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến.
15
16
Nó tạo cơ hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách
hàng với chi phí rẻ. Gần gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn là dịch vụ cung cấp
thông tin giản đơn RSS (Really Simple Syndication), được hỗ trợ bởi công cụ tập hợp
tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới người sử dụng. Hình thức này được xem là
có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-mail nhưng đồng thời có thể giúp tránh được
nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và pop-up chặn lại hoặc lạm dụng để phát tán thư rác.
ii) Marketing lan truyền
Đây là hình thức doanh nghiệp sẽ forward email cho bạn bè, đồng nghiệp…để
mọi người biết đến thương hiệu. Lúc đầu chỉ gửi cho một vài người về dịch vụ; sau đó
người nhận lại forward cho bạn bè của họ. Để áp dụng hình thức này yêu cầu của nội
dung email phải thực sự hấp dẫn, thường được áp dụng là các quảng cáo văn hóa
phẩm: phim, sách báo, tranh ảnh…
iii) Sử dụng tin nhắn SMS
Tin nhắn dạng văn bản ngắn có 60 ký tự được gửi từ một người sử dụng này đến
người sử dụng khác qua Internet, thường là qua điện thoại di động hoặc qua PDA.
Hình thức này thường được các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thọai di
động nhắn tin cho khách hàng. Ví dụ như: viettel, mobifone, vinafone.
1.2.2.4. Xúc tiến bán hàng điện tử.
Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hình thức
tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới
tay người tiêu dùng. Các hoạt động của xúc tiến bán bao gồm việc hạ giá, khuyến
khích dùng thử sản phẩm mẫu, phát coupon, các chương trình khuyến mại như thi đua
có thưởng và giải thưởng.
Xúc tiến bán trên internet chủ yếu thực hiện hai hoạt động: phát coupon, khuyến
khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại. Khác biệt cơ bản
giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử là: xúc tiến bán truyền thống
chủ yếu hướng trực tiếp đến đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối còn
xúc tiến bán điện tử thì hướng trực tiếp đến người tiêu dùng.[3]
1.2.3. Lợi ích của ứng dụng các công cụ truyền thông điện tử.
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp giảm thiểu thời gian và chi phí thu thập thông tin về thị
trường đối tác, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến
16
17
phản hồi từ phía người tiêu dùng vì truyền thông marketing hoàn toàn vượt qua mọi
khoảng cách địa lý, có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Thay
vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi,
thư từ, điện thoại, fax khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn
nhiều thời gian hơn.
Đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù
hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia xẻ
thông tin qua Internet. Mặt khác, do tính năng tương tác cao thông tin phản hồi từ phía
khách hàng cũng nhanh hơn, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn.
Rút ngắn thời gian đưa thông tin về sản phẩm, khuyến mãi tới khách hàng: khi
sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử doanh nghiệp có thể giới thiệu tới
khách hàng sản phẩm của mình một cách dễ dàng thông qua website hoặc qua mạng
xã hội, diễn đàn, email…
Tiết kiệm chi phí hoạt động: nhờ giảm thời gian, chi phí và công sức trong hầu
hết các hoạt động xúc tiến. Tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ
những trở ngại nhất định về sức người. Vì trong Marketing thông thường, để đến được
với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian
như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới
1.2.3.2. Đối với người tiêu dùng:
Nhà doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận
Nâng cao khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ: nhờ việc ứng dụng các công cụ truyền
thông marketing điện tử mà DN ngày càng da dạng hóa sản phẩm hơn. Vì vậy khách
hàng cũng có nhiều sự chọn lựa hơn, khách hàng hoàn toàn có thể so sánh với sản
phẩm cùng loại của DN khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.
Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong mua sắm: khách hàng chỉ cần ngồi ở
nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng vẫn có
thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Các siêu thị máy tính ảo, các
phòng tranh ảo, các cửa hàng trực tuyến, các nhà sách ảo đang ngày càng trở nên
sống động và đầy thú vị.
1.2.4. Hiệu lực các công cụ truyền thông điện tử
17
18
Hiệu lực (Effectiveness) là Mức độ thực hiện các hoạt động đã hoạch định và
đạt được kết quả đã hoạch định. Như thế, tính hiệu lực bao gồm hai phần: mức độ tuân
thủ thực hiện các quy định và kết quả đạt được. [17]
Hiệu lực (H. hiệu: có công dụng; lực: sức) Tác dụng tốt đưa đến kết quả mĩ
mãn. Chỉ có bố trí cán bộ đúng chỗ mới phát huy được hiệu lực của tổ chức (Võ
Nguyên Giáp). [18]
Từ những định nghĩa hiệu lực tìm thấy ta có thể hiểu hiệu lực là việc thực hiện
các hoạt động đề ra hoàn thành các hoạt động và đạt được mục tiêu. Hiệu lực các công
cụ truyền thông marketing điện tử là sự thực hiện đúng có kết quả các công cụ truyền
thông marketing điện tử của Công ty để đạt mục tiêu đề ra.
Hiệu lực thể hiện công lực, sức mạnh của sự tác động, điều khiển hay định
hướng mục tiêu của chủ thể điều khiển tới các đối tượng bị điều khiển [15]. Hiệu lực
các công cụ truyền thông marketing điện tử là sự tác động của truyền thông marketing
tới đối tượng khách hàng của công ty thông qua các công cụ xúc tiến bán hàng điện tử,
marketing điện tử trực tiếp, marketing quan hệ công chúng điện tử, quảng cáo trực
tuyến phù hợp điều kiện doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu quản lý và thỏa mãn
nhu cầu thực tiễn xã hội.
Hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điên tử phụ thuộc vào các yếu tố:
- Năng lực công ty và chất lượng của nền cơ sở hạ tầng nước ta.
- Đặc điểm tổ chức và thực hiện của công ty
- Sự ủng hộ của khách hàng
Đánh giá hiệu lực các công cụ truyền thông marketing điện tử dựa trên mục tiêu
cua chương trình truyền thông marketing điện tử. Mục tiêu cụ thế của việc sử dụng các
công cụ truyền thông. Đối chiếu với kết quả đạt được. Đồng thời xem xét loại bỏ các
công cụ mang lại hiệu quả thấp để tránh lãng phí thời gian và nguồn lực. Việc đánh giá
hiệu lực của các công cụ truyền thông điện tử giúp cho hoạt động truyền thông luôn
đạt hiệu quả tốt nhất.
Việc nâng cao hiệu lực các công cụ truyền thông Marketing điện tử là nâng cao
vai trò công ty trong quá trình xây dựng và lựa chọn ra đúng và đủ các công cụ truyền
thông Marketing điện tử cho chiến lược của công ty với mục tiêu tạo sự nhận biết,
quan tâm, cung cấp thông tin, đưa khách hàng mục tiêu đi đến hành động mua sản
phẩm hay dịch vụ công ty. Sẽ giúp hiệu quả đạt được sẽ ở mức tối đa và không lãng
18
19
phí về mặt chi phí.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI NÂNG CAO
HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING ĐIỆN TỬ.
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong nước có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khoa học trực
tiếp về Marketing điện tử và việc ứng dụng các giải pháp Marketing điện tử vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như:
[3] GS. TS Nguyễn Bách Khoa (2003) Giáo trình Marketing thương mại điện tử
- NXB Thống kê – Hà Nội. Sách trình bày về một số nguyên lý chủ yếu của Marketing
thương mại điện tử, quá trình phát triển Internet và các tiêu chuẩn đánh giá, những vấn
đề về đo lường Internet.
[1] Bộ môn Quản trị tác nghiệp TMĐT, Đại học Thương mại, Hà Nội. Bộ slide
bài giảng “Marketing thương mại điện tử”, Đây là bộ slide khá đầy đủ và toàn diện về
cách thức quản trị chiến lược marketing TMĐT (E-marketing) của một doanh nghiệp
với cách tiếp cận coi chiến lược marketing TMĐT là một chiến lược cấp chức năng
của doanh nghiệp. Bài giảng đưa ra những công cụ xúc tiến TMĐT, phân tích ưu –
nhược điểm của từng công cụ, các xu hướng phát triển của các công cụ xúc tiến này,
sự ảnh hưởng của các công cụ theo thứ bậc.
[2] Bộ Công thương với “Báo cáo TMĐT các năm từ 2008 đến 2012". Báo cáo
cho ta cái nhìn về tình hình phát triển và hoàn thiện các nền tảng cho TMĐT và tình
hình ứng dụng TMĐT năm 2008 đến 2012 của các lĩnh vực trong xã hội.
[4] Marketing truyền thông, Hoàng Minh Thư, NXB Lao Động-Xã Hội, 2008
[5] Phạm Thị Hà (2009)“ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing
các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam” Nghiên cứu giúp
phân tích và đánh giá thực trạng vận hành các giải pháp nâng cao hiệu lực truyền
thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam.
Qua đó đưa ra các giải pháp marketing trực tuyến phù hợp để ứng dụng vào công ty
Taka nói riêng và ứng dụng vào các doanh nghiệp kinh doanh nói chung để có thể giới
thiệu sản phẩm của mình không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra quốc tế
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
19
20
TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng trên thế giới đã phát triển từ
những năm 1998, 1999. Chính vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về marketing điện tử
là rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về Marketing điện tử như:
[10] Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman (2000) “Electronic
Marketing - Intergrating Electronic Resources into the Marketing Process”: nói về
một số nguyên lý Marketing TMĐT và việc đưa tài nguyên điện tử vào các hoạt động
Marketing hiện đại, các cách thức chuyên môn hóa hệ thống thông tin trong Marketing
[8] Ian Chaston, Plymouth Bussiness School (2001) “E – Marketing Strategy”:
nói về các chiến lược Marketing hiện đại và Marketing TMĐT hiện đại. Đưa ra các
giải pháp tình thế chiến lược cho doanh nghiệp kinh doanh trên mạng là chủ yếu.
[9] J.Price & M.Starkov (2009), “Developing an Email marketing”, đề cập cách
thức xây dựng và phát triển chương trình marketing qua email cho các doanh nghiệp,
bao gồm các nội dung: cách thức thu thập dữ liệu khách hàng, xây dựng nội dung
email, cách thức tiến hành…
20
21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING
ĐIỆN TỬ CÔNG TY TNHH TTBK
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
i) Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Sử dụng phiếu điều tra bao gồm 10 câu hỏi đóng. Câu hỏi đóng chứa đựng tất cả
các phương án trả lời có thể có và người được hỏi chỉ việc lựa chọn một trong các
phương án đó. Trong 10 câu hỏi đóng tập trung tìm hiểu về truyền thông marketing
điện tử.
Tiến hành phát 20 phiếu điều tra. Đối tượng nhân viên trong công ty và một
số khách hàng thân thiết công ty và đại diện bán hàng khu vực của công ty. Số phiếu
thu về 20 phiếu và 20 phiếu đều hợp lệ (Chi tiết xem tại phụ lục số 1).
Mục đích thu thập những dữ liệu sơ cấp mang tính bao quát nhất về các hoạt
động truyền thông marketing điện tử tại Công ty.
ii) Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những câu
hỏi cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Mục đích của
phương pháp là đi thu thập thông tin, ý kiến, cảm giác của người được phỏng vấn về
một vấn đề nào đó.
- Nội dung phỏng vấn: tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu về hoạt động truyền thông
marketing điện tử của chính công ty TNHH TTBK. Các câu hỏi tập trung làm rõ thực
trạng áp dụng, những hiệu quả mang lại và những đánh giá của các chuyên gia của
công ty về các công cụ truyền marketing điện tử đối với công ty. Sử dụng phương
pháp này có thể làm rõ hơn các vấn đề cần điều tra mà chỉ qua phiếu điều tra không
thể nắm hết được.
Cách tiến hành : Phỏng vấn giám đốc công ty và các trưởng bộ phận phụ trách
các bộ phân.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính:
21
22
- Nguồn tài liệu bên trong công ty: gồm các tài liệu giới thiệu website, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và các thông tin đăng tải trên website
Phương pháp thu thập mẫu dữ liệu này chủ yếu là việc đến các
phòng ban của công ty, đặc biệt là phòng marketing và phòng kinh doanh để thu thập.
- Nguồn tài liệu bên ngoài công ty: bao gồm các tài liệu về TMĐT nói chung và
Marketing TMĐT, truyền thông marketing điện tử nói riêng, phương pháp thu thập chủ
yếu vẫn là tìm kiếm từ các nguồn như thư viện, sạp báo, tìm kiếm trên mạng…Việc
thu thập dữ liệu từ internet được sử dụng thông qua việc tìm kiếm trên các trang tìm
kiếm thông dụng như Google.com, Yahoo.com…
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Các phương pháp định lượng
- Sử dụng phần mềm excel 2010: Excel là chương trình bảng tính do Microsoft phát
triển. Đây là một chương trình bảng tính được sử dụng rộng rãi nhất. Trong Excel có
một số công cụ cho phép người sử dụng tiến hành phân tích dữ liệu thống kê, Excel có
thể được sử dụng để tổ chức sắp xếp dữ liệu, trình bày dữ liệu, lập bảng, vẽ đồ thị và
phân tích thống kê…
- Phần mềm thống kê và đánh giá định lượng liên quan đến truyền thông và marketing
điện tử: Google Analytics, Google Adwords Planner, Facebook Power Editor, iSeo và
rất nhiều ứng dụng khác.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân
tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của
nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi
trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một
chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để
phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU LỰC CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MARKETING
ĐIỆN TỬ CÔNG TY TNHH TTBK
2.2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TTBK
2.2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TTBK
− Tên đầy đủ : CÔNG TY TNHH TTBK
− Địa chỉ : Số 35 Ngõ 67, Phố Đức Giang, Q.Long Biên, Hà Nội.
− Website :
22
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng Marketing
Phòng Bán hàng
23
− Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
− Người đại diện : Ông Nguyễn Anh Tuấn – Giám đốc công ty
− Slogan : Sự hài lòng của khách hàng là tương lai của TTBK
Công ty TNHH TTBK là Công ty TNHH nhiều thành viên, được thành lập ngày
25/10/2010 tại Hà Nội. Đến tháng 7/2012, website chính thức của công ty ra đời, sự ra
đời của đã mang lại lượng khách hàng lớn cho công ty. Rất
nhiều khách hàng biết đến Công ty TTBK qua website này. Lĩnh vực kinh doanh của
công ty: Công ty TNHH TTBK hiện đang kinh doanh các thiết bị nhà kho, các thiết bị
nâng hàng nhập khẩu nguyên chiếc về phân phối tại Việt Nam.
Triết lý kinh doanh của công ty:
Công ty hoạt động theo nguyên tắc phục vụ mọi khách hàng, ưu tiên thị trường
bán lẻ và cung cấp trọn gói sản phẩm cho các đối tác, công trình. Sản phẩm được bảo
hành tận nơi, linh kiện thay thế đầy đủ. Chúng tôi luôn tìm hiểu nhu cầu của thị
trường, nhằm giới thiệu ngày càng nhiều sản phẩm, mẫu mã, giá thành phù hợp với
Việt Nam cùng với dịch vụ hậu mãi tốt nhất .
Nhiệm vụ tự định hướng của công ty:
“Xây dựng thị trường cung ứng thiết bị nhà kho hiện đại ,hiệu quả, tiết kiệm lao
động, giới thiệu các sản phẩm với hệ thống xử lý và vận hành thông minh phù hợp với
thực tế kho xưởng của khách hàng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan Nhà Nước,
Phổ biến các ứng dụng công nghệ nâng hạ góp phần sự phát triển của đất nước”Từ
triết lý kinh doanh cũng như tự định hướng nhiệm vụ như trên, công ty dần chiếm
được niềm tin của khách hàng cũng như định hình được vị trí công ty trong tâm trí
khách hàng. Việc lấy khách hàng làm trung tâm là hướng đi đúng giúp công ty ngày
càng phát triển.
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty TNHH TTBK
23
24
(Nguồn: Công ty)
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại được xây dựng theo cơ cấu chức năng.
- Giám Đốc: Là người trực tiếp điều hành cao nhất chịu trách nhiệm quản lý
toàn bộ hoạt động của công ty. Là người có quyền đưa ra các quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển chiến lược của công ty trong ngắn hạn cũng như dài hạn
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ đảm nhiệm các công việc liên đến kỹ thuật,
bố trí lắp đặt, bảo trì sửa chữa sản phẩm. Tiếp cận khách hàng trực tiếp, chăm sóc, hỗ
trợ khách hàng. Đảm bảo chất lượng tốt nhất cho các máy móc của công ty. Kiểm tra
chất lượng máy móc khi nhập hàng.
- Phòng Marketing: Thực hiện SEO website trên công cụ tìm kiếm Google,
thực hiện các chương trình marketing online và các chương trình xúc tiến bán hàng
thường kỳ nhằm gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số hàng bán theo từng
tháng kinh doanh cho công ty.
- Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ từ tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm đối tác
kinh doanh cho tới bán hàng, triển khai và đào tạo chuyển giao sản phẩm, chăm sóc
khách hàng, quản lý các khoản thu nhập, thuế của công ty và tuyển dụng nhân lực cho
công ty.
2.2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 đến năm 2013
của Công ty TNHH TTBK
Đơn vị tính: VNĐ
24
25
Nguồn: Phòng bán hàng
- Doanh thu: của công ty từ năm 2011 đến 2013 đều tăng và có xu hướng tăng mạnh
trong năm 2013. Năm 2012 tăng 25.42% so với năm 2011 tương ứng tăng
3.787.099.800 VNĐ. Năm 2013 tăng lên 13.93% so với năm 2012 tương ứng tăng
2.602.330.000VNĐ.
- Chi phí: Năm 2012 tăng 43.91% tương ứng tăng 5.016.725.760 VNĐ so với năm
2011. Năm 2013 chỉ tiêu này lại tăng 8.56% so với năm 2012 tương ứng giảm
1.407.200.000 VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: Sau khi khấu trừ thuế thu nhập công ty, năm 2012 giảm 35.41% so
với năm 2011 tương ứng giảm 1.229.625.960 VNĐ. Năm 2013 tăng 53.29% so với
năm 2012 tương ứng tăng 1.195.130.000 VNĐ.
Năm 2012 và 2013 với nhiều công ty là giai đoạn khó khăn nhưng với định
hướng phát triển hướng vào khách hàng, cung cấp sản phẩm với giá ưu đãi nhất thế
vẫn giữ được lượng khách hàng cố định. Ngoài ra xu hướng tự động hóa trong doanh
nghiệp khiến nhu cầu sử dụng sử dụng các mặt hàng trong doanh mục của công ty
cung cấp có xu hướng tăng.
2.2.2. Thực trạng tình hình ứng dụng các cộng cụ truyền thông marketing điện tử
của Công ty TNHH TTBK.
2.2.2.1. Thực trạng sự ảnh hưởng của truyền thông marketing điện tử trong giai đoạn
hiện nay
25