Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Lời mở đầu
Lao động, tiền lương là một phạm trù kinh tế có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Vì tiền lương là một yếu tố cơ bản trong giá vốn hàng hoá, mức
tăng lợi nhuận, giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương cho người lao động,
quỹ bảo hiểm xã hội, tiền lương của công nhân viên chức không ngừng được nâng
cao. Xong mức lương không được vượt quá mức tăng năng suất lao động, lực
lượng lao động của Doanh nghiệp luôn luôn tồn tại cùng với sự phát triển của
Công ty. Sự tồn tại ấy gắn bó với tiền lương và bảo hiểm xã hội của Công ty.
Công tác tổ chức hoạch toán lạo động tiền lương giúp cho việc quản lý quỹ
lương và BHXH trong Doanh nghiệp được chặt chẽ, đảm bảo việc trả lương,
BHXH đúng với chế độ chính sách, có tác động kích thích công nhân viên phấn
đấu tăng năng suất lao động. Đồng thời làm căn cứ cho việc tính giá và phân bổ
tiền lương, chi phí BHXH vào giá vốn hàng hoá được chính xác.
Qua thực tế đi thực tế tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang, được sự quan
tâm của Ban Giám đốc, Phòng Kế toán - Tài vụ và sự hướng dẫn của thày Trần
Thế Dũng nên em đã đi đến quyết định chọn chuyên đề: " Phân tích chi phí tiền
lương"
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về phân tích chi phí tiền lương tại
Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích chi phí tiền
lương tại đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương
tại đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về phân tích
chi phí tiền lươngtại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
1.1. Tính cấp thiết trên 2 góc độ:
1.1.1. Về góc độ lý thuyết
Trong kinh tế thị trường, lao động trở thành hang hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê hoặc bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao
động, nhà nước, chủ doanh nghiệp thong qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình
làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả
lao động của người lao động.
Về tổng thể tiền lương được xem như một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động. Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời
gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình. Đổi
lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã hội
của mình. Chi phí tiền lương Lao động là một trong ba yếu tố cần thiết và giữ vai
trò quyết định đối với quá trình sản xuất. Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động
và thù lao lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất do
tiền lương được sử dụng như một đòn bảy kinh tế để khuyến khích vật chất, tăng
năng suất lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương là một biện pháp
cần thiết giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào
nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao
động và đạt hiệu quả công tác. Đồng thời nó còn tạo cơ sở cho cách tính trả lương
đúng theo nguyên tắc phân phối lao động và là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi phí nhân công còn là
căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, cho các
cơ quan phúc lợi xã hội.
1.1.2. Về thực tế
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang là đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động
trên lĩnh vực xây lắp, thuộc hình thức sở hữu Nhà nước trực thuộc Sở giao thông
vận tải Bắc Giang.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
“Phân tích chi phí tiền lương tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí tiền lương và phân tích chi
phí tiền lương
- Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí tiền lương tại Đoạn, chỉ rõ kết
quả đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất những giải pháp nhằm giúp Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang tiết
kiệm chi phí tiền lương
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 3 vấn đề
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về chi phí tiền lương
- Không gian: tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
- Thời gian : từ năm 2008 – 2009
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích chi phí tiền lương tại đoạn quản
lý đường bộ Bắc Giang
1.5.1. Các khái niệm cơ bản:
- Chi phí tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được
xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
SXKD trong doanh nghiệp.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng
lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ
tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho trường hợp
người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất…
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe của người lao động.
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- Kết cấu chi phí tiền lương: Để kế toán tổng hợp tiền lương, Đoạn Quản lý
đường bộ Bắc Giang sử dụng Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
Đối với doanh nghiệp xây lắp tài khoản 334 được theo dõi ở 2 tài khoản cấp 2:
- TK 3341(Phải trả công nhân viên): Dùng để phản ánh tình hình thanh toán
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trong đơn vị
(có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT)
- TK 3342 (Phải trả lao động thuê ngoài): Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động do đơn vị thuê ngoài.
Ngoài ra đơn vị còn sử dụng các tài khoản có liên quan như Tài khoản 622;
Tài khoản 627; tài khoản 642; Tài khoản 336; Tài khoản 111…
Nội dung kết cấu của tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Bên nợ:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã trả cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có:
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động.
Số dư bên có:
- Các khoản còn phải trả cho người lao động.
1.5.2. Nội dung phân tích
Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích
chi phí tiền lương tại đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
2.1.Phương pháp nghiên cứu về phân tích chi phí tiền lương tại đoạn quản lý
đường bộ Bắc Giang
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá công tác phân
tích kinh tế nói chung tại công ty tôi đã lập kế hoạch phỏng vấn cụ thể như sau:
- Xác định đối tượng phỏng vấn:
+ Phó giám đốc công ty
+ Nhân viên bộ phận chuyên trách về phân tích kinh tế
+ Nhân viên bộ phận kế toán
- Nội dung câu hỏi phỏng vấn:
(1) Theo anh (chị) công tác phân tích kinh tế có thực sự cần thiết cho các
doanh nghiệp?
(2) Và ở công ty ta có áp dụng công tác phân tích kinh tế không? Nếu có thì
công ty bắt đầu thực hiện từ khi nào?
(3) Trong công ty thì công tác phân tích kinh tế được thực hiện như thế nào?
Ở công ty có bộ phận chuyên trách về phân tích kinh tế không? Theo anh (chị) thì
hiện nay đối với một doanh nghiệp nói chung có nên có bộ phận chuyên trách về
phân tích kinh tế không? Và tại sao?
(4) Hiện nay công ty đã thực hiện những nội dung phân tích nào? Theo anh
(chị) những nội dung phân tích mà công ty thực hiện đã đầy đủ chưa? Và nội dung
phân tích nào là quan trọng và có ý nghĩa đối với công ty nhất?
(5) Công tác phân tích chi phí kinh doanh nói riêng của công ty bao gồm
những nội dung nào? Đối với công ty thì nội dung phân tích nào là quan trọng nhất
trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh?
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
(6) Tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty năm 2008
như vậy có hợp lý không? Theo anh (chị) thì nguyên nhân là do đâu? Và công ty
đã có biện pháp nào khắc phục hoặc phát huy tình hình đó?
- Kết quả phỏng vấn: Qua quá trình phỏng vấn các đối tượng trong công ty
tôi tập hợp được kết quả như sau:
Công ty có tiến hành phân tích kinh tế từ những năm đầu hoạt động và ở
công ty không có bộ phận chuyên trách phụ trách về phân tích kinh tế. Hiện công
ty đã tiến hành phân tích hầu hết các nội dung phân tích kinh tế và phân tích chi
phí kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của công ty.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Các chế độ về lao động và tiền lương;
- Căn cứ trên số liệu Báo cáo tài chính năm 2008 và năm 2007, các sổ kế
toán chi tiết chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Dựa vào chế độ lao động tiền lương của công ty để biết được hình thức trả
lương cho người lao động;
- Nghiên cứu giao trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại;
- Nghiên cứu các luận văn tốt nghiệp các khoá trước về đề tài phân tích chi
phí kinh doanh
- Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: Giấy
phép đăng ký kinh doanh của công ty…
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
* Phương pháp so sánh
Trong phân tích chi phí kinh doanh của công ty thì phương pháp so sánh
được sử dụng trong hầu hết các nội dung phân tích, cụ thể:
- Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh của công ty năm 2008 so với
năm 2007
+ So sánh về số tiền và tỷ lệ tăng giảm doanh thu, chi phí qua đó đánh giá
chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty.
+ So sánh mức độ và tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động:
So sánh để xác định mức độ biến động về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ
tiêu doanh thu, chi phí, các khoản mục chi phí và sự tăng giảm của các chỉ tiêu tỷ
trọng, tỷ suất chi phí.
- Phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động: So sánh giữa các
khoản mục chi phí cụ thể để thấy được nguyên nhân biến động của các khoản mục
đó. Từ đó đề ra biện pháp quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương
So sánh số liệu năm 2008 so với năm 2007 về tổng doanh thu, tổng số lao
động, tổng quỹ lương, mức lương bình quân, năng suất lao động bình quân, tỷ suất
tiền lương để xác định số chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm.
* Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chêch lệch được áp dụng trong việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến quỹ lương. Nhằm đánh giá được nguyên nhân tăng giảm từ đó có
những phương pháp hữu hiệu nhằm sử dụng có hiệu quả quỹ lương.
* Phương pháp tỷ suất
Phương pháp tỷ suất được áp dụng trong việc tính toán tỷ suất chi phí, tỷ
suất của từng khoản mục chi phí: tỷ suất chi phí mua hàng, tỷ suất chi phí bán
hàng, tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất tiền lương.
* Phương pháp biểu mẫu
Trong phân tích chi phí kinh doanh mọi nội dung phân tích đều sử dụng biểu
mẫu phân tích. Tuỳ vào nội dung và mục đích phân tích mà các biểu mẫu được
thiết kế khác nhau.
- Biểu 5 cột: sử dụng trong phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh
- Biểu 11 cột: sử dụng trong phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh
theo chức năng hoạt động, phân tích chi tiết các khoản mục chi phí kinh doanh
theo chức năng hoạt động
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn
đề phân tích chi phí tiền lương tại đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về đoạn quản lý đường bộ Bắc giang
2.2.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
- Địa chỉ của doanh nghiệp: Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp: Quản lý đường bộ
- Quy mô của doanh nghiệp (tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp): Đoạn
quản lý đường bộ Bắc Giang với tổng số vốn là trên 60 tỷ và số lao động là 200
người.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
2.2.1.2. Tổng số CBCNV: 200 người, trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 15 người.
- Số nhân lực tôt nghiệp khối kinh tế và QTKD 10 người, trong đó từ đại học
Thương mại: 0 người.
2.2.1.3. Đặc điểm nhân lực kế toán của doanh nghiệp.
- Số nhân viên phòng kế toán: 6 người
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
2.2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang.
Đoạn QLĐB Bắc Giang tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo hình
thức kế toán tập trung. Tại văn phòng Đoạn bố trí phòng kế toán - thống kê chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công
tác thống kê trong toàn Đoạn, còn ở các đơn vị trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên
kế toán làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép tính toán một số chỉ tiêu cần thống kê ở
đơn vị mình, định kỳ gửi báo cáo về phòng kế toán. tạo ra một mối liên hệ giữa các
bộ phận kế toán nhằm bảo đảm thực hiện công tác kế toán với đầy đủ chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị trên cơ sở các phương tiện tính toán và
trang thiết bị kỹ thuật hiện có. việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả công
việc làm tiêu chuẩn sao cho thu thập thông tin vừa chính xác, kịp thời, vừa tiết
kiệm chi phí.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang:
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Kế toán trưởng
Bộ phận tài chính, kế toán
vốn bằng tiền vay và thanh toán
Bộ phận kế toán tài sản
cố định và vật liệu
Bộ phận kế toán tiền lương
và thanh toán BHXH
Bộ phận kế toán tập hợp
chi
Bộ phận kế toán ấn chỉ
và theo dõi thu phí
Bộ phận kế toán tổng hợp
và kiểm tra kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
* Kế toán trưởng : Là trưởng phòng Kế toán - Thống kê
- Là người giúp việc Giám đốc, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán thống kê, tài chính ở Đoạn đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở Đoạn.
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Đoạn.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính toán,
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động
kinh tế tài chính của Đoạn. Ký các sổ kế toán và các báo cáo kế toán tài chính và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán
trong các sổ sách và báo cáo kế toán.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ , thể lệ
kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong toàn Đoạn như chế độ chứng
từ kế toán
- Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có
thẩm quyền, cung cấp các tài liệu càn thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi phục vụ
công tác kiểm tra kế toán
- Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và tài liệu
cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết quả
kiểm kê.
* Bộ phận tài chính, kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán:
- Giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoach tài chính của Đoạn.
- Ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn
bằng tiền (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển).
- Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiếp các khoản tiền vay, các khoản công
nợ (các khoản tạm ứng, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo nội bộ về các khoản công
nợ, về các nguồn vốn.
* Bộ phận kế toán tài sản cố định và vật liệu:
- Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng
cụ và nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn kho.
- Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ, tính giá thực tế
vật liệu nhập và xuất kho.
- Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định, báo cáo
nguyên vật liệu tồn kho.
- Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận
trong toàn Đoạn.
* Bộ phận kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội:
- Tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên
- Ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn.
* Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát
sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
- Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản
xuất của từng công trình.
* Bộ phận kế toán ấn chỉ và theo dõi thu phí
- Ghi chép tổng hợp và chi tiết tình hình sử dụng các loại vé ở các bến phà.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu phí của các
bến phà, kiểm tra việc chấp hành quy chế tại các bến phà.
- Lập các báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các loại vé ở các bến phà
gửi Cục Thuế Bắc giang.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
* Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán:
- Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, phân nhiệm
cho các bộ phận trên như: hoạt động tài chính, các hoạt động bất thường.
- Kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang, thực
hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ.
- Kiểm tra, ghi số cho các chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
- Vào sổ cái các tài khoản đang sử dụng của Đoạn.
- Lập bảng cân đối tài khoản, lập bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt dộng kinh doanh của Đoạn.
- Lập các báo cáo kế toán nội bộ khác theo yêu cầu của công tác quản trị tại
đơn vị (ngoài những báo cáo kế toán nội bộ mà các bộ phận kế toán khác đã lập).
2.2.1.5. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang áp dụng hình thức chứng từ ghi
sổ. Việc áp dụng hình thức này có ưu điểm là: dễ ghi chép, dễ hiểu, thuận tiện cho
việc nhập dữ liệu vào máy tính và phân công lao động kế toán.
- Căn cứ vào số liệu của chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ khi đã được lập chuyển cho phụ trách kế toán ký duyệt, rồi
chuyển cho Kế toán tổng hợp ghi ngày, tháng, số chứng từ và vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (lấy số
và ngày tháng) mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ cái được sử dụng lập
Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí tiền lương của đoạn
2.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Các chế độ chính sách của Nhà nước:
Việc nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, xậy dựng nhiều cơ sở hạ tầng
thuận lợi cho giao thong đường bộ, tạo ra lợi thế đối với đoạn quản lý đường bộ
Bắc Giang.Để đẩy mạnh công tác quản lý, nhà nước đã có những chính sách hợp
lý, hiệu quả. Điều này có tác động tích cực đến công tác quản lý và chi phí tiền
lương của Đoạn
- Thị trường và cạnh tranh:
Những năm gần đây cơ sở hạ tầng không ngừng được nâng cao, giao thông
được đẩy mạnh, Đoạn không ngừng xây dựng các công trình giao thông, công trình
dân dụng,…
Trong những năm qua, các công ty xây dựng không ngừng được thành lập
tạo ra sự cạnh tranh trong xây dựng trên thị trường là rất lớn. Điều này đòi hỏi
Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang phải có chính sách thích hợp nâng cao năng
suất, chất lượng các công trình và sử dụng chi phí có hiệu quả nhất
- Nhân tố giá cả:
Giá cả của nguyên vật liệu, giá lao vụ dịch vụ thay đổi sẽ tác động trực tiếp
đến chi phí kinh doanh của Đoạn. Chẳng hạn như giá điện tăng lên bắt đầu từ
tháng 3 năm 2009 làm ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí dịch vụ mua ngoài trong chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty. Giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng lên sẽ trực tiếp làm tăng giá thành của các công trình xây dựng
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
* Các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty:
- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính và quản lý
chi phí kinh doanh nói riêng của Đoạn
Cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý sẽ giúp Đoạn tiết kiệm được khoản
chi phí rất lớn như chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ đồ dùng văn
phòng…
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Trình độ tổ chức quản lý chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh
của công ty. Nếu tổ chức tốt sẽ giúp công ty phát hiện kịp thời các chi phí phát sinh
không cần thiết ở tất cả các khâu và loại bỏ chúng nhằm tiết kiệm chi phí cho Đoạn
- Năng suất lao động: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến chi phí tiền
lương trả cho người lao động. Năng suất lao động cao thì chi phí tính trên 1 đơn vị
doanh thu sẽ giảm, vì vậy với đồng doanh thu không đổi thì năng suất lao động
tăng làm chi phí tiền lương trên 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại.
- Uy tín của công ty trên thị trường
Chữ tín của công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm kiếm, lựa chọn
nguồn nguyên liệu, nguồn hàng tin cậy, gần khu vực sản xuất, đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời giúp công ty tiết kiệm được các khoản chi phí vận chuyển, chi phí
bảo quản…Ngoài ra, đây cũng là yếu tố đảm bảo cho việc tiêu thụ các sản phẩm
dịch vụ, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí lưu kho bãi, chi phí bảo quản hàng hoá…
2.3. Kết quả phân tích chi phí tiền lương thông qua các dữ liệu
2.3.1. Sơ cấp
2.3.1.1. Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
Hiện nay Đoạn QLĐB Bắc Giang đang áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận lao động gián tiếp (gồm Lãnh đạo
Đoạn, nhân viên văn phòng Đoạn, Hạt trưởng, Hạt phó, Đội trưởng, Đội phó, Bến
trưởng, Bến phó, Trạm trưởng, Trạm phó, cán kỹ thuật, nhân viên tuần đường,
nhân viên kế toán, thủ quỹ tại các đơn vị trực thuộc. Tổng số là 80 người). Tiền
lương được trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, và bậc lương
của người lao động theo thang bảng lương tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
Tiền lương của bộ phận gián tiếp được tính bằng công thức sau:
Tiền
lương
=
Lương cơ bản + Phụ cấp TN (nếu có)
x
Số công
đi làm
x
Hệ số
thi đua
22
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Để khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, hàng
tháng đơn vị đều thành lập Hội đồng thi đua để tiến hành bình xét thi đua, ngoài
việc khen thưởng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thì tiền lương của bộ phận
lao động gián tiếp còn được nhân với hệ số thi đua. Theo thoả ước lao động tập
thể, hệ số thi đua được quy định như sau:
Loại A (Xuất sắc) : Hệ số thi đua là 1,2
Loại B (Khá) : Hệ số thi đua là 1,1
Loại C (Tbình) : Hệ số thi đua là 1,0
Loại D (Yếu) : Hệ số thi đua là 0,9.
Phụ cấp trách nhiệm
- Trưởng phòng, Trưởng các đơn vị và tương đương: 4% Lương tối thiểu/tháng
- Phó phòng, Phó các đơn vị và tương đương: 3% Lương tối thiểu/tháng
Những ngày CBCNV nghỉ phép thì được hưởng lương phép, tiền lương nghỉ
phép được tính như sau:
Tiền
lương phép
=
Lương cơ bản
x
Số ngày nghỉ phép
theo chế độ
26
Những ngày CBCNV nghỉ thai sản, nghỉ ốm (có chứng nhận của bệnh viện)
thì được hưởng lương do cơ quan BHXH chi trả (bằng 75% lương cơ bản).
Những ngày CBCNV nghỉ việc riêng, nghỉ quá chế độ nghỉ phép, nghỉ quá
chế độ nghỉ ốm thì không được hưởng lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động đã hoàn thành, hình thức trả lương ngày đảm bảo thực hiện đầy
đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn liền với chất lượng, chất lượng công
việc mà người lao động đã hoàn thành, động viên khuyến khích người lao động
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
hăng say làm việc tự giác, vì người lao động quan tâm đến kết quả lao động và
công việc họ làm, làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Tổng tiền lương = Lương theo cấp bậc + Lương năng suất
+ Cách tính lương theo bậc lương
Tiền lương
theo cấp bậc
=
Lương cơ bản
x
Số
công
x
Hệ số tiền lương
theo cấp bậc
x
Hệ số
thi đua
22
Trong đó:
Với: - n là số công nhân trực tiếp sản xuất
- Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng: 1% lương tối thiểu/tháng
- Bậc lương công nhân xếp theo theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
+ Cách tính lương năng suất
Lương
Năng suất
=
Số công trực tiếp
sản xuất
x
Hệ số lương
năng suất
Để khuyến khích công nhân tích cực lao động sản xuất đạt chất lượng và
hiệu quả cao, sau mỗi công trình, hoặc hạng mục công trình hoàn thành đơn vị đều
tiến hành bình xét thi đua, ngoài việc khen thưởng cho cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ thì tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất còn được nhân với hệ số
thi đua và hệ số năng suất.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Đoạn quản lý đường bộ Bắc Giang
Bảng Phân phối lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất
Công trình: Sửa chữa mặt đường nhựa km15 đến km20 ĐT 295
TT Họ và tên
Số
công
Xếp
loại
Hệ
số
năng
suất
(thi
đua)
Lương
cơ bản
(Tháng)
Lương cấp bậc 40%
Lương năng suất
60%
tổng
cộng số tiền
đợc hưởng
H.số
lương
cấp bậc
Thành
tiền (đ)
H.số
lương
năng
suất
Thành
tiền (đ)
Tổ 1
1 Tạ Ngọc Hải 24 A 1,2 2.073.500 0,417637 865.970 54.276 1.302.624 2.168.594
2 Nguyễn Thị Minh 22 B 1,1 2.073.500 0,382834 793.806 49.753 1.094.566 1.888.372
3 Tạ Văn Hùng 24 A 1,2 2.073.500 0,417637 865.970 54.276 1.302.624 2.168.594
4 Ngô Thị Công 22 B 1,1 2.073.500 0,382834 793.806 49.753 1.094.566 1.888.372
5 Ngô Minh Hiền 19 C 1,0 2.073.500 0,348031 721.642 45.230 859.370 1.581.012
Cộng Tổ 1 111 10.367.500 4.041.194 5.653.750 9.694.944
Tổ 2
1
0
Nguyễn văn Nhân 24 A 1,2 2.073.500 0,417637 865.970 54.276 1.302.624 2.168.594
1
1
Nguyễn Thị Tý 22 B 1,1 2.073.500 0,382834 793.806 49.753 1.094.566 1.888.372
1
2
Vũ Thị Thanh 22 B 1,1 1.761.500 0,382834 674.362 49.753 1.094.566 1.768.928
1
3
Đỗ Minh Cường 20 C 1,0 1.501.500 0,348031 522568 45.230 904.600 1.427.168
1
4
Phạm Phú Lạng 24 A 1,2 1.274.000 0,417637 532.069 54.276 1.302.624 1.834.693
Cộng Tổ 2 112 8.684.000 3.388.775 5.698.980 9.087.755
Tổng cộng 223 19.051.500 7.429.969 11.352.730 18.782.699
Lãnh đạo đơn vị Kế toán đơn vị Phòng Kế toán đoạn Lao động tiền lương Đoạn
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
20
Đoạn QLĐB Bắc giang
Bảng thanh toán lương của cán bộ gián tiếp + kỹ thuật
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
TT Họ và tên Chức vụ
Ngạch
lương
Hệ số
lươn
g
Hệ
số
phụ
cấp
lương
cơ bản
(tháng)
Số
côn
g
Xếp
loại
Hệ
số
thi
đua
Tiền
lương
được
hưởng
Phụ cấp
chức vụ
Công
tác phí
khoán
Tổng
thu nhập
Trừ
BHXH,
BHYT,TCT
N 6%
Đã
tạm ứng
Còn g
được lĩnh
Ký
nhận
1 Trần Đăng Đồng TP A1 3,19 0,4
207350
0
22 A 1,2
2488200 260000
230000 2.978.200 163.345 1.000.000 1.814.855
2 Thân Văn Đồng Phó
phòng
CD4 3,13 0,3
207350
0
17 B 1,1
2237950 195000
190000 2.602.950 156.065 900.000 1.546.855
3 Chu Văn Dương Kỹ thuật CD4 1,99
129350
0
22 A 1,2
1552200
170.000 1.722.200 90.545 600.000 1.031.655
4 Lê Huy Phúc
Kỹ thuật
đường
CD4 1,99
129350
0
22 A 1,2
1552200
170.000 1.722.200 90.545 600.000 1.031.655
5 Nguyễn Văn
Minh
Kế toán
đường
CD4 1,8
1170000
22 A 1,2
1404000
170.000 1.574.000 81.900 600.000 892.100
6 Dương Thị Thơ Kế toán CD4 1,8
1170000
21 B 1,1
1287000
150.000 1.437.000 81.900 500.000 855.100
Cộng 13,9 0,7
903500
0
126
1052155
0
455000
1.060.00
0
12.036.55
0
664.300 4.200.000 7.172.250
Bằng chữ: Tám triệu không trăm chín mươi sáu nghìn năm trăm đồng.
Đoạn Quản lý đờng bộ Bắc giang
Lao động tiền lương Phòng TC-Hc Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký ghi rõ họ,tên) ( Ký ghi rõ họ,tên) ( Ký ghi rõ họ,tên) Ký tên, đóng dấu)
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
2.3.1.2.Một số chế độ khác
* Chế độ về tiền thưởng
- Thưởng thi đua: Hàng quý, hàng năm Đoạn QLĐB Bắc Giang đều phát
động phong trào thi đua lao động sản xuất. Sau mỗi quý đều thành lập Hội đồng thi
đua để bình xét, đánh giá, tìm ra những tập thể, cá nhân lao động tiên tiến và động
viên khen thuowngr kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần hăng say lao động
trong toàn thể CBCNV. Mức thưởng cho đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là
500.000đ/quý, 1.000.000đ/năm; Mức thưởng cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ
là 300.000đ/quý, 500.000đ/năm; Mức thưởng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ là 50.000đ/người/quý, 200.000đ/người/năm. Thưởng cho Chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở 300.000đ/năm. Ngoài ra trong các phong trào thi đua khác của Đoạn,
những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tham gia phong trào cũng được
khen thưởng (mức thưởng cụ thể của từng phong trào do Hội đồng thi đua quyết
định).
- Thưởng sáng kiến: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, những tập thể, cá
nhân có những sáng kiến kỹ thuật làm giảm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật
liệu làm hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm được cho doanh nghiệp thì cũng được
khen thưởng thưởng (mức thưởng cụ thể tuỳ theo hiệu quả mà sáng kiến đem lại và
do Hội đồng thi đua quyết định).
- Thưởng cho CBCNV nhân các ngày lễ, tết và thưởng khác, mức thưởng do
Hội đồng thi đua khen thưởng quyết định.
* Chế độ về phụ cấp
Theo chế độ chính sách, hiện nay Đoạn Quản lý đường bộ Bắc Giang đang
thực hiện chi trả phụ cấp cho các đối tượng sau:
- Phụ cấp chức vụ cho trưởng các phòng nghiệp vụ và trưởng các đơn vị trực
thuộc, mức phụ cấp bằng 0,4 × mức lương tối thiểu/tháng.
- Phụ cấp chức vụ cho phó các phòng nghiệp vụ và phó các đơn vị trực thuộc, mức
phụ cấp bằng 0,3 × mức lương tối thiểu/tháng.
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
* Chế độ ăn giữa ca
Theo quy định hiện nay, Đoạn QLĐB đang thực hiện chi trả tiền ăn giữa ca
cho công nhân lao động trực tiếp là 15.000đ/ca và cho cán bộ gián tiếp là
10.000đ/ca. Những ngày đi làm thực tế và thời gian làm tối thiểu là 4 tiếng đồng
hồ/ngày mới được thanh toán tiền ăn giữa ca, trường hợp cán bộ lãnh đạo Đoạn và
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đi họp theo yêu cầu nhiệm vụ vẫn được thanh toán
tiền ăn giữa ca, trường hợp cán bộ đi học thì không được thanh toán tiền ăn giữa
ca.
* Chế độ làm thêm giờ
Chỉ áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp được (trả lương theo thời
gian), không áo dụng đối với bộ phân lao động trực tiếp (trả lương theo sản phẩm).
Do yêu cầu công việc các phòng phải bố trí cho nhân viên làm thêm giờ thì phải có
văn bản báo cáo Giám đốc, nếu được Giám đốc đồng ý sẽ được bố trí nghỉ bù và
chỉ thanh toán phần lương chênh lệch so với lương cơ bản, nếu không bố trí nghỉ
bù được thì thanh toán tiền làm thêm giờ theo Thông tư số 14/2003/TT-
BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với
người lao động làm việc trong các dơnh nghiệp nhà nước. Tổng số giờ làm thêm
trong năm không quá 200 giờ/người.
- Tiền lương làm thêm giờ bằng 150% lương cơ bản
- Tiền lương làm ngày nghỉ bằng 200% lương cơ bản
- Tiền lương làm ngày lễ, ngày tết bằng 300% lương cơ bản
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 12/2009
TT
TK Ghi Có
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
chính
Phụ
cấp
Các khoản
khác
Cộng
có TK334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng
cóTK338
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 TK 622 765 000 000 4 725 000 769 725 000 769 725 000
Hạt Sơn Động 92 760 000 540 000 93 300 000 93 300 000
Hạt Tân Hoa 60 512 000 405 000 60 917 000 60 917 000
Hạt Lục Ngạn 75 840 000 540 000 76 380 000 76 380 000
Hạt Lục Nam 65 600 000 405 000 66 005 000 66 005 000
Hạt Lạng Giang 97 588 000 540 000 98 128 000 98 128 000
Hạt Yên Thế 62 300 000 405 000 62 705 000 62 705 000
Hạt Tân Yên 64 250 000 405 000 64 655 000 64 655 000
Hạt Hiệp Hoà 90 150 000 540 000 90 690 000 90 690 000
Hạt Bắc Giang 60 200 000 405 000 60 605 000 60 605 000
Đội xe 95 800 000 540 000 96 340 000 96 340 000
2 TK 627 47 360 000 2 205 000 108 660 000 158 225 000 14 932 300 111 992 250 14 932 300 141 856 850 300 081 850
Hạt Sơn Động 4 560 100 180 000 12 350 000 17 090 100 1 600 260 12 001 950 1 600 260 15 202 470 32 292 570
Hạt Tân Hoa 3 880 500 180 000 9 940 000 14 000 500 1 350 219 10 126 643 1 350 219 12 827 081 26 827 581
Hạt Lục Ngạn 4 260 000 180 000 10 360 000 14 800 000 1 495 091 11 213 183 1 495 091 14 203 365 29 003 365
Hạt Lục Nam 4 630 500 180 000 9 500 000 14 310 500 1 420 650 10 654 875 1 420 650 13 496 175 27 806 675
Hạt Lạng Giang 5 816 900 315 000 12 982 000 19 113 900 1 602 090 12 015 675 1 602 090 15 219 855 34 333 755
Hạt Yên Thế 4 760 200 180 000 9 650 000 14 590 200 1 420 620 10 654 650 1 420 620 13 495 890 28 086 090
Hạt Tân Yên 4 650 500 180 000 10 200 000 15 030 500 1 410 210 10 576 575 1 410 210 13 396 995 28 427 495
Hạt Hiệp Hoà 5 220 800 315 000 12 628 000 18 163 800 1 596 560 11 974 200 1 596 560 15 167 320 33 331 120
Hạt Bắc Giang 4 430 000 180 000 9 420 000 14 030 000 1 450 260 10 876 950 1 450 260 13 777 470 27 807 470
Đội xe 5 150 500 315 000 11 630 000 17 095 500 1 586 340 11 897 550 1 586 340 15 070 230 32 165 730
3 TK 642 35 720 000 945 000 2 560 000 39 225 000 684 300 5 132 250 684 300 6 500 850 45 725 850
4 TK 334 39 041 500 7 808 300 46 849 800 46 849 800
5 TK 338 12 500 000 12 500 000 12 500 000
6 TK 431 8 500 000 8 500 000 8 500 000
Cộng 848 080 000 7 875 000 132 220 000 988 175 000 15 616 600 156 166 000 23 424 900 195 207 500 1 183 382 500
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu )
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Chứng từ ghi sổ Số : 345
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ Có
Tiền lương công nhân SX phải trả
Tiền lương nhân viên các Hạt phải
trả
Tiền ăn giữa ca Q4/06 phải trả
Tiền lương nhân viên văn phòng
Đoạn
BHXH trả thay lương
Tiền thưởng Q4/2006
622
627
627
642
338
431
334
769.725.000
49.565.000
108.660.000
39.225.000
12.500.000
8.500.000
988.175.000
Kèm theo 22 chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định
Nợ TK 627 : 141.856.850 đ
Nợ TK 642 : 6.500.850 đ
Nợ TK 334 : 46.849.800 đ
Có TK 338 : 195.207.500 đ
+ 3382: 15.616.600
+ 3383: 156.166.000
+ 3384: 23.424.900
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán – kiểm toán
Sổ Cái
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
CTừ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Dư đầu tháng 0 0
31/12/07 345 31/12 Lương công nhân trực tiếp SX 622 769.725.000
Lương nhân viên Qlý hạt, Đội 627 49.565.000
Tiền ăn giữa ca Q4/06 627 108.660.000
Lương nhân viên quản lý DN 642 39.225.000
BHXH trả thay lương 338 12.500.000
Tiền thưởng Q4/2006 431 8.500.000
346 31/12 Trừ BHXH, BHYT 6% 338
46.849.800
347 31/12 Lương phải trả cho các đơn vị
trực thuộc
336 941.325.200
Cộng phát sinh T12/2007 988.175.000 988.175.000
Cộng phát sinh Q4/2007 1.095.170.000 1.095.170.000
Cộng phát sinh cả năm 2007 4.420.250.000 4.420.250.000
Dư cuối tháng 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Lê Thị Thúy Lớp : HK1B
SN: 25/01/1985 MSV : 08H150184