BÀI TẬP
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Chủ đề: tìm hiểu về hoạt động doanh nghiệp liên quan đến tài chính, nhân
sự,
tổ chức hoặc marketing của một doanh nghiệp.
Họ và tên: Vũ Trọng Tùng
MSSV: 10520294
Lớp : ITEM1.C22
Tìm hiểu về Công ty thực phẩm Miền Bắc.
( Số liệu được tổng hợp từ dữ liệu có được từ cong ty năm 2002 )
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch tiếng Việt là:
Công ty Thực phẩm miền Bắc
Tên giao dịch tiếng Anh là : Northern food stuff company
Tên viết tắt là : Fon exim
Trụ sở giao dịch của Công ty : 210 Trần Quang Khải và 203 Minh Khai,
Hà Nội, Việt Nam.
Công ty Thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước kinh
doanh trên lĩnh vực sản xuất, thương mại dịch vụ, du lịch và xuất nhập khẩu.
Công ty có hệ thống thanh toán độc lập hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có
tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Công ty được thành lập từ năm 1981 là Công ty rau quả thuộc Bộ
Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại). Năm 1991, Công ty rau quả sát nhập
với Công ty thực phẩm công nghệ miền Bắc thành lập Công ty Thực phẩm
miền Bắc trực thuộc Công ty thực phẩm.
Đến tháng 8-1996, Bộ Thương mại sắp xếp lại tổ chức, sát nhập các
đơn vị phía Bắc. Công ty Thực phẩm miền Bắc bao gồm:
- Công ty bánh kẹo Hữu nghị
- Trại chăn nuôi Vũ Thư - Thái Bình
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
- Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long
- Chi nhánh thực phẩm Tông Đản
- Công ty Thực phẩm miền Bắc được thành lập theo quyết định số 699 TM -
BCCB ngày 13/8/1996 và quyết định điều lệ số 945 TM - TCCB ngày
23/10/1996 của Bộ Thương mại, Công ty mang tên và có địa chỉ giao dịch
như hiện nay.
Đến nay Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc ở các tỉnh trong cả nước
bao như :
1. Xí nghiệp chế biến thực phẩm
Số 9 - đường Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
2. Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị
Số 9 - đường Lạc Trung- Hai Bà Trưng - Hà Nội
3. Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
Phường Trung Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
4. Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình
Phường Phúc Khánh - Thị xã Thái Bình
5. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số 391-đường Lê Hồng Phong - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh
6. Chi nhánh tại Hải Phòng
Số 7 - Minh Khai - Hải Phòng
7. Chi nhánh tại Việt Trì - Khách sạn Hà Nội
2191 - Đại lộ Hùng Vương - Việt Trì
8. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1
Số 203 - Minh Khai - Hà Nội
9. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2
Số 251 - Minh Khai - Hà Nội
10. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3
Số 3 - Hàng Chiếu - Hà Nội
…….
Và các trung tâm khác như: Trung tâm nông sản thực phẩm, Trung tâm
kinh doanh tổng hợp, Trung tâm thương mại thực phẩm miền bắc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Công ty thực phẩm mièn bắc là một doanh nghiệp Nhà nước, do bộ
Thương mại tổ chức thành lập và quản lí do vậy chức năng nhiệm vụ của
công ty được quy định trong quyết định thành lập công ty số 699 TM-TCCB
ngày 13-8- 1996 và quyết định điều lệ số 945 TM-TCCB ngày 23-10-1996 của
bộ Thương mại.
2.1. Chức năng của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc
biệt trên lĩnh vực sản xuất và thương mại chủ yếu là các mặt hàng nông sản
và thực phẩm, vì vậy chức năng của Công ty thực phẩm miền bắc thể hiện qua
mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh.
Mục đích kinh doanh:
Thông qua kinh doanh liên kết hợp tác đầu tư, tổ chức thu mua, chế
biến, gia công xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm, kinh doanh dịch vụ khách
sạn du lịch tạo ra hàng hoá góp phần, góp phần bình ổn giá cả thị trường,
xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Nội dung hoạt động kinh doanh:
-Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm công nghệ (như bia,
rượu, nước giải khát, đường các loại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại
), thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả, các
mặt hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu sản xuất phân bón, phương tiện vận
chuyển thực phẩm,kinh doanh cho thuê kho bãi, kinh doanh khách sạn, ăn
uống giải trí dịch vụ du lịch.
-Tổ chức sản xuất gia công chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực,
thực phẩm, bia, rượu,bánh kẹo, đường sữa, lâm sản,thuỷ hải sản Tổ chức
liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
để tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
-Trực tiếp xuất nhập khẩu, và uỷ thác xuất nhập khẩu và mặt hàng theo
quy định của Nhà nước.
-Tổ chức mua sắm, tạo nguồn, tổ chức quản lý thị trường mặt hàng kinh
doanh.
-Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết.
Như vậy chức năng của Công ty trong hoạt động kinh doanh không
những nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước
mà còn phải góp phần bình ổn giá cả thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường
phục vụ đời sống nhân dân, không ngừng mở rộng thị trường, giúp nhà nước
trong việc tổ chức quản lý thị trường.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh
vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
- Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý
sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của
Bộ Thương mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng nâng
cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực.
Phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lí.
Ban giám đốc
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNHPHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
XÍ
NGHIỆP BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
NHÀ MÁY BÁNH QUY CAO CẤP HỮU NGHỊXÍ NGHIỆP THỰC PHẨM THÁI BÌNH XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KHÁCH SẠN
NAM PHƯƠNG
KHÁCH SẠN
HÀ NỘI VIỆT TRÌ
CHI NHÁNH TP.HCMCHI NHÁNH HẢI PHÒNGTRẠM
KD
NAM ĐỊNH
TRẠM
KD
BẮC GIANG
TRẠM
KD
QUẢNG NINH
TRẠM
KD
SƠN TÂY
TRẠM
KD
NINH BÌNH
TRUNG TÂM
BIA RƯỢU
TRUNG TÂM NÔNG SẢNTRUNG TÂM KD TỔNG HỢPTRUNG TÂM TMTP M. BẮCCHTP TỔNG HỢP
SỐ 1
CHTP TỔNG HỢP
SỐ 2
CHTP TỔNG HỢP
SỐ 3
TRUNG TÂM THUỐC LÁ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền
Bắc.
Với quy mô một doanh nghiệp Nhà nước khá lớn, để thực hiện tốt mục
tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài tổ chức bộ máy kinh doanh
quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của Công ty. Một tổ chức bộ
máy hợp lý sẽ khuyến khích người lao động trong Công ty làm việc có chất
lượng và năng suất cao, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
Sơ đồ3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty Thực phẩm miền Bắc
Ban giám đốc
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, Công ty đã tổ
chức một bộ máy tổ chức kinh doanh hợp lý và luôn luôn thích ứng với thị
trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm.
Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước Bộ trưởng Bộ
Thương mại và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về việc tồn tại
và phát triển Công ty.
Dưới Giám đốc là hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty.
Thứ hai là các phòng chuyên môn bao gồm: phòng tổ chức hành chính,
phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật,
phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
quản lý điều hành Công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn do phòng
chịu trách nhiệm.
Thứ ba là các xí nghiệp, nhà máy sản xuất của Công ty thực hiện sản
xuất kinh doanh các mặt hàng theo chỉ tiêu và kế hoạch Công ty giao. Hai
khách sạn kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn theo chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận Công ty giao.
Thứ tư là hệ thống mạng lưới chi nhánh, trạm kinh doanh, cửa hàng,
trung tâm của Công ty ở các tỉnh thực hiện việc phân phối hàng hoá, sản
phẩm ; thực hiện các kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, phát triển mở rộng thị
trường thông qua các chỉ tiêu, kế hoạch của Công ty.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
4.1 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh
Công ty Thực phẩm miền Bắc kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ, du lịch.
Trong lĩnh vực sản xuất Công ty có các xí nghiệp nhà máy sản xuất chế
biến nông sản thực phẩm như: bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát các loại,
mì ăn liền, giò chả, lạp xường, xúc xích, ba tê
Lĩnh vực thương mại bao gồm các hoạt động kinh doanh bán buôn bán
lẻ trong cả nước và xuất nhập khẩu các mặt hàng đường sữa, bánh kẹo, thuốc
lá, nông sản, thực phẩm bia rượu, nước giải khát, cao su. Công ty có quan hệ
sản xuất và buôn bán với các nước như Thái Lan, ấn Độ, Singapo, Nga, Trung
Quốc và Nhật Bản. Công ty có các chi nhánh trực thuộc ở nhiều tỉnh trong cả
nước.
Lĩnh vực dịch vụ du lịch bao gồm kinh doanh khách sạn, tổ chức các
chuyến tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trong nước và các
nước trong khu vực. Ngoài ra còn có các dịch vụ bổ xung kinh doanh cho thuê
kho bãi.
4.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty Thực phẩm miền Bắc gồm nhiều đơn vị trực thuộc nằm rải rác
ở miền Bắc, một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, do đó đã tạo nên những
điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc quản lý điều hành tổ
chức sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Do được sát nhập từ nhiều đơn vị khác nhau và nói chung là cơ sở vật
chất cũ kỹ lạc hậu, vì vậy thời gian đầu khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật
của Công ty rất lạc hậu cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đã cao, không có tính đồng
bộ, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật song
Công ty đã không ngừng củng cố, đầu tư nâng cấp trang thiết bị để các cơ sở
đi vào sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Đến nay Công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất với công nghệ mới
như: Dây chuyền sản xuất mỳ Đồng Văn, dây chuyền sản xuất bánh quy cao
cấp của Cộng hoà Liên bang Đức , dây chuyền sản xuất rượu vang mang tên
Hữu Nghị Công ty cũng đã đầu tư nâng cấp hệ thống kho tàng bến bãi. Hệ
thống kho bãi của Công ty gồm 12 kho, phân bố ở Hà Nội 6 kho, Nam Hà 1
kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1 kho, Thái Bình 1 kho và Thành phố Hồ Chí
Minh 1 kho.
Để phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hoá thuận lợi, kịp thời cho
khách hàng, ngoài đội xe hoạt động thường xuyên, Công ty còn ký hợp đồng
với các đơn vị dịch vụ vận tải để chuyên chở hàng hoá khi có các lô hàng lớn.
Hệ thống cửa hàng, quầy hàng, trung tâm bán và giới thiệu sản phẩm được
công ty trang bị, thiết kế khoa học tạo điều kiện thu hút khách hàng và cho
hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Để đảm bảo cho việc kinh doanh khách sạn du lịch, công ty không
ngừng đầu tư trang thiết bị, phát triển các hình thức dịch vụ mới phục vụ
nhu cầu khách hàng góp phần tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Với cơ sở vật chất như vậy Công ty Thực phẩm miền Bắc có thuận lợi
trong việc cạnh tranh trên thị trường, sản xuất các sản phẩm có chất lượng
cao, giảm cước phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi , chi phí bảo quản hàng
hoá, có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.
4.3. Đặc điểm về lao động
Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn đến đầu năm 2001 là
730 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí sử dụng
tương đối hợp lý nguồn lao động và với việc tinh giảm bộ máy quản lý, nâng
cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên
cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ
luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình
độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động
bình quân của Công ty ngày càng tăng lên.
Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty Thực phẩm miền Bắc năm 1998 –
2001
Nội dung 1998 1999 2000 2001
Tổng số lao động 648 662 680 730
*Lao động trực tiếp 400 490 509 549
*Lao động phụ trợ, phục vụ 199 121 117 122
*Lao động quảnn lý 49 51 54 59
Chuyên môn
*Đại học 127 141 160 196
*Cao đẳng, trung cấp 103 118 138 150
*Còn lại 418 403 382 384
Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Công ty thực phẩm Miền Bắc
Từ năm 1998 đến nay tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng
nhiều. Năm 1998 tổng số lao động của Công ty là 648 lao động, năm 1999 là:
662 lao động tăng 1,0216 lần so với năm 1998, năm 2000 là: 680 lao động
tăng 1,027 lần so với năm 1999, năm 2001 là: 730 lao động tăng 1,073 lần so
với năm 2000. Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ
sung lao động.
Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn,
trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của công ty cụ thể
năm 1998 chiếm: 19,6 %, năm 1999 chiếm: 21,2 %, năm 2000 chiếm: 23,53%,
năm 2001 chiếm: 26,85 %. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ
đại học đều tăng qua các năm. nguyên nhân chính là do đặc điểm công ty kinh
doanh cả trên lĩnh vực du lịch khách sạn, thương mại , xuất nhập khẩu do đó
đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ giỏi, khả
năng giao tiếp đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp dưới các
phân xưởng, xí nghiệp sản xuất. Số lao động này chủ yếu là những người mới
học hết cấp III, một số người mới học hết cấp II. Song tỷ lệ lao động này hàng
năm lại giảm đi rõ rệt cụ thể: năm 1998 chiếm: 64,5%, năm 1999 chiếm:
60,87 %, năm 2000 chiếm:59,17%, năm 2001 chiếm:52,6 %. Như vậy tỷ lệ lao
động này năm 1999 giảm: 3,63% so với năm 1998, năm 2000 giảm: 1,7 % so
với năm 1999, năm 2001 giảm: 6,57% so với năm 2000. Nguyên nhân là do
những năm qua công ty đã không ngừng tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn, tay nghề cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
4 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Là một doanh nghiệp Nhà nước đo đó vốn kinh doanh của công ty
chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay chủ yếu do Ngân hàng Nhà
nước Việt combank
Bảng.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty năm 1998-2001
Đơn vị:Tỷ VNĐ
Năm Tổng số
vốn
Vốn cố định Vốn lưu động
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
1998
12,35
3,3 26,72 9,05 73,28
1999
13,77
3,92 28,47 9,85 71,53
2000
14,781
4,753 32,16 10,028 67,84
2001
16,23
5,698 35,11 10,532 64,89
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của công ty đều
tăng qua các năm và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn
lưu động cụ thể: năm 1999 tổng số vốn tăng 18,78% so với năm 1998, năm
2000 tăng 21,25% so với năm 1999, năm 2001 tăng 19,88% so với năm 2000.
Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm đều tăng so với tỷ trọng vốn cố
định. Nguyên nhân là do những năm gần đây công ty đã liên tục đầu tư các
dây truyền công nghệ sản xuất mới như dây truyến sản xuất rượu vang của
Cộng hoà liên bang Đức, dây truyền sản xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị,dây
truyền sản xuất mỳ Đồng văn mà các dây truyền này đòi hỏi phải đầu tư
lượng vốn khá lớn đồng thời công ty cũng đầu tư mở rộng hệ thống cửa hàng
và mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất.
ii. phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm miền bắc
Mặc dù gặp nhiều khó khăn ngay từ khi thành lập về nhiều mặt
như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động
dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân còn hạn chế
nhưng công ty đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển
mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường vì vậy kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò
của doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường.
Bảng 3
: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1998– 2001
Chỉ tiêu Đơnvị tính 1998 1999 2000 200
1
Tổng doanh thu Tỷ VNĐ 670,8 634 1326 160
0
-Bán hàng trên thị trường nội
địa
Tỷ VNĐ 634,5 549 1067,7 129
5
-Doanh thu từ xuất khẩu
Tỷ VNĐ 15,28 39 245 255
-doanh thu từ dịch vụ
Tỷ VNĐ 7,12 9 10,3 6
-Doanh thu từ sản xuất
Tỷ VNĐ 13,9 37 39 44
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
1000USD 1092,5 2780 2950 327
0
Tổng kim ngạch nhập
khẩu
1000USD 4934,5 1340 1055 110
0
Các khoản nộp ngân
sách
TriệuVNĐ 302355,
8
1198
8
10776 713
2
Lợi nhuận TriệuVNĐ 875 1940 2015 321
8
Lương bình quân
(tháng)
1000VNĐ 621 728 814 895
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền bắc
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty các năm từ 1998 - 2001
ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận
tương đối cao. Năm 1998 lợi nhuận của Công ty đạt 875 triệu đồng đến
năm 1999 đạt 1940 tỷ đồng gấp 2,217 lần năm 1998, năm 2000 đạt
2,015 tỷ đồng gấp 1,038 lần năm 1999 và 2,3 lần năm 1998. Đặc biệt lợi
nhuận năm 2001 đạt rất cao là 10 tỷ đồng gấp 1,59 lần năm 2000 .
Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Công ty năm 1999 là
thấp nhất chỉ đạt 634 tỷ đồng trong khi đó năm 1998 là 670,8 tỷ đồng,
năm 2000 là 1362 tỷ đồng và năm 2001 đạt 1600 tỷ đồng đủ chiếm 0,845
lần năm 1998; 0,146 lần năm 2000 và 0,396 lần 2001.Nguyên nhân là do
sự giảm doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa trong khi đó doanh
thu từ các hoạt động khác đều tăng so với năm 1998. Nguyên nhân
doanh thu từ bán hàng trên thị trường giảm do có sự biến động giá cả và
sản lượng bán một số mặt hàng như đường, sữa các loại, dầu ăn, rượu
các loại.
Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Công ty
được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình của công ty, ta nhận thấy số
lượng lao động của Công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ hoạt động
kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 648 người năm
1998 đã tăng lên 730 người vào năm 2001. Mặc dù số lao động tăng lên
nhiều, song lương bình quân của lao động trong Công ty cũng tăng lên.
Năm 1998 lương bình quân một lao động là 621 ngàn đồng/tháng,
đến năm 1999 tăng lên 728 ngàn đồng tháng, tăng 1,172 lần năm 1998.
Năm 2000 đạt 814 ngàn đồng/tháng, tăng 1,198 lần năm 1999, năm
2001 đạt 895 ngàn tăng 1,099 lần năm 2000. Như vậy cả số lượng và
mức lương bình quân 1 tháng 1 lao động trong các năm đều tăng chứng
tỏ tổng quỹ lương của công ty tăng lên rất lớn.
Qua số liệu về doanh thu ta nhận thấy sau năm 1999 tổng doanh
thu của Công ty đều tăng nhanh chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
Công ty đang phát triển. Tuy nhiên vẫn có sự biến động nhất định trên
tất cả mọi lĩnh vực.
Bảng 4
. Kết quả bán hàng trong nước theo nhóm hàng
TT
Nhóm hàng
Đơn vị tính
1998 1999 2000 2001
1
Đường các loại tấn
53.77
5
17.00
0
123.60
0
80.00
0
2
Sữa các loại tấn
169 120 162 170
3
Dầu ăn các loại tấn
588 140 - -
4
Bột mì tấn
- 5.000 - -
5
Bánh kẹo các
loại
tấn
607 840 1.400 2000
6
Cao su tấn
- - 7.000 7.600
7
Thuốc lá các
loại
1.000 bao
107.1
18
162.5
00
124.00
0
120.0
00
8
Rượu các loại 1.000 chai
864 460 220 1.000
9
Bia các loại 1.000 lít
- - 7000 1.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc
Qua bảng số liệu kết quả bán hàng, trên ta nhận thấy các mặt hàng
bánh kẹo, rượu các loại Công ty bán ra với sản lượng luôn tăng đều đặn.
Đây là những mặt hàng Công ty vừa sản xuất đồng thời vừa nhập khẩu
do đó sản lượng bán ra có sự ổn định hơn. Các mặt hàng khác do Công ty
phải mua của các doanh nghiệp khác hoặc nhập khẩu từ nước ngoài do
đó chịu tác động của biến động giá và công tác tạo nguồn mua hàng do
đó có sự biến động nhất định. Sự biến động này còn thể hiện trên bảng số
liệu kết quả khối lượng xuất nhập khẩu. Đối với các mặt hàng khi giá cả
trong nước thấp hơn giá cả thị trường thế giới xuất khẩu sẽ thu được lợi
nhuận, đối với các mặt hàng mà giá cả trong nước cao hơn thị trường
thế giới thì việc nhập khẩu sẽ đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên sự chênh lệch
giá này phải đảm bảo một khoảng cách nhất định. Nếu giá thị trường
trong nước cao hơn thị trường thế giới không đáng kể việc nhập khẩu sẽ
không có hiệu quả do không bù đắp được các chi phí nhập khẩu do đó
công ty đã hạn chế nhập khẩu trong khi các doanh nghiệp nội địa đã sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước.
Bảng 5
. Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty thực
phẩm miền bắc
TT Nội dung Đơn vị
tính
1998 1999 2000 2001
I Xuất khẩu 1000 USD 1092,
5
2780 2950 3270
1 Cao su Tấn 1479 4628 6500 7600
2 Đường các loại Tấn - - 4000
0
3000
0
3 Thực phẩm khác 1000 USD - - 1.000 2.000
II Nhập khẩu 1000 USD 4934,
5
1430 1055 1100
1 Đường (tạm
nhậpTX)
Tấn 11000 - - 3000
0
2 Dầu ăn Tấn 667,7 25,7 - -
3 Sữa bột Tấn 15 70 125 200
4 Bột mì nhập uỷ
thác
Tấn 198 5000 - -
5 Rượu các loại 1000 chai 187,2 64,5 201,5 200
6 Malt Tấn 1326 106 - -
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền bắc
Như vậy tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng lên rõ rệt với
ba mặt hàng chủ lực đó là: cao su, đường và một số thực phẩm khác như
hồ tiêu, cà phê, sắn lát. Nhập khẩu đã giảm nhưng đến năm 2001 lại tăng
về kim ngạch. Song về khối lượng các sản phẩm như rượu ngoại, sữa bột
tăng lên do nhu cầu trong nước tăng trong khi các doanh nghiệp trong
nước chưa đáp ứng được nhu cầu.
Mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa dạng chủ yếu là mặt hàng
thực phẩm, trong đó hai mặt hàng thuốc lá và đường là loại chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng nội địa.
Trong những năm qua, mặc dù khó khăn nhất định song Công ty
luôn làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Bảng6
: Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước từ năm 1998-2001 của
công ty
Đơn vị:Triệu VNĐ
TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1
Thuế VAT 4675,27 4800 1670 1500
2
Thuế tiêu thụ đặc
biệt
63,75 101,6 95 105
3
Thuế XNK 24109,59 6628,2 9000 5000
4
Thuế TNDN 390,3 13,8 - -
5
Thu trên vốn 477 39 3 -
6
Các khoản nộp khác 500,14 401 8 502
Tổng nộp Ngân
sách
30215,8 11988,
1
10776 7132
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanhcông ty thực phẩm miền bắc
Qua bảng trên ta nhận thấy, mặc dù các khoản nộp ngân sách của
công ty hàng năm lại giảm đi không phải là do công ty không hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước mà là do có sự thay đổi về chính sách thuế của
Nhà nước đối với những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh do đó giá
trị các khoản nộp ngân sách của công ty giảm.
iii. phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm
miền bắc
Công ty Thực phẩm Miền bắc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực sản
xuất, thương mại xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, khách sạn. Trong lĩnh
vực sản xuất, sản phẩm của Công ty đưa vào tiêu thụ trên thị trường bao
gồm: rượu vang Hữu nghị, bánh kẹo mang tên Hữu nghị, các sản phẩm
thực phẩm khác như giò chả lạp xường, ba tê, xúc xích do các xí nghiệp
nhà máy trực thuộc của Công ty sản xuất. Trong những năm qua do đã
đầu tư một số dây chuyền sản xuất mới, sản phẩm của Công ty sản xuất
ra được tiêu thụ càng nhiều trên thị trường.
1. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản
xuất đã tăng đáng kể. Đặc biệt năm 1998 doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm
chỉ đạt 23.478 triệu đồng đến năm 1999 đã tăng lên 40.502 triệu đồng,
gấp 1,72 lần so với năm 1998. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
thị trường được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 7:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Khu vực
thị
trường
1998
DT %
1999
DT %
2000
DT %
2001
DT %
Miền bắc 17341 73,8 30504 75,3 32527 76,2 35571 77,2
Miền 4881 20,78 7356 18,15 7452 17,47 7439 16,16
trung
Miền nam 1256 5,42 2642 6,52 4830 6,33 3015 6,64
Tổng DT 23478 40502 42639 46025
Nguồn: Báo cáo doanh thu Công ty thực phẩm Miền bắc.
Qua bảng doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực của Công ty ta
nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Miền bắc của
Công ty luôn đạt giá trị cao nhất. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 1998
ở thị trường miền bắc chiếm 73,8% năm 1999 là 75,3%, năm 2000 chiếm
76,2%, năm 2001 chiếm 77,2%. Như vậy ta thấy rằng thị trường chủ yếu
của Công ty là các tỉnh phía Bắc nước ta đồng thời Công ty cũng phát
triển thị trường ra khu vực lân cận như các tỉnh miền Trung đặc biệt là
các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ do có điều kiện về giao thông vận tải nên
chi phí vận tải thấp hơn các tỉnh phía nam và Nam trung bộ. Công ty có
một chi nhánh ở T.P Hồ Chí Minh, đây là một khu vực thị trường lớn, có
khả năng tiêu thụ hàng hoá cao tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong
việc tiêu thụ sản phẩm ở khu vực này. Tuy nhiên, hiện nay doanh thu trên
thị trường miền của công ty cũng tăng lên hàng năm song tốc độ tăng
doanh thu trên thị trường này rất chậm so với tốc độ tăng tổng doanh
thu do đó tỷ trọng doanh thu ở khu vực miền trung hàng năm có xu
hướng giảm trong khi tỷ trọng doanh thu trên thị trường miền bắc và
miền nam có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do công ty gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động tiêu thụ trên thị trường miền trung một phần là do
công ty chưa thực sự quan tâm đầu tư cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm
ở khu vực này, hơn nữa khu vực này là khu vực gặp nhiều khó khăn
trong khâu vận chuyển dẫn đến giá bán cao.
Sự phân bố dân cư ở các khu vực thị trường cũng ảnh hưởng rất
nhiều đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Dân số nước ta
chiếm hơn 70% ở khu vực nông thôn và chỉ hơn 20% ở thành thị. Do đó
thu nhập và tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
Bảng 8:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo phân bố dân cư
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Dân cư
1998
DT %
1999
DT %
2000
DT %
2001
DT %
Thành thị 13852
58,99
22405 55,31 22376 52,47 22372 48,6
Nông
thôn
9626 41,01 17854 44,69 20263 47,53 23653 51,4
Tổng DT 23478 40502 42639 46025
Nguồn: Báo cáo doanh thu công ty thực phẩm miền bắc
Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm từ dân cư thành thị
năm 1998 chiếm 58,99%, năm 1999 chiếm 55,31%, năm 2000 chiếm
52,47%, năm 2001 là 48,6%. Nguyên nhân có sự giảm tỷ trọng tiêu thụ
trên thị trường khu vực thành thị là do những năm đầu mặc dù nhu cầu
của nhân dân ở khu vực nông thôn là rất cao song do đời sống nhân dân
thấp, ít có khả năng đáp ứng nhu cầu của mình do thu nhập hạn chế.
Hiện nay đời sống nhân dân đã tăng lên rất nhiều, sản phẩm của Công ty
trở nên quen thuộc đối với nhân dân do đó tỷ trọng khách hàng khu vực
nông thôn đã chiếm cao hơn trong tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Trong những năm tới, khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
trên thị trường ở khu vực nông thôn sẽ còn tăng cao, do đó công ty cần
quan tâm hơn nữa cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ở
khu vực nông thôn. ở khu vực thành thị nhu cầu của cư dân thành thị có
xu hướng tăng cao song đòi hỏi phải được thoả mãn với những sản phẩm
có chất lượng cao hơn, do đó công ty phải đầu tư nâng cao chất lượng
sản phẩm để phục vụ nhu cầu thị trường khu vực thành thị.
Về cơ cấu sản phẩm. Sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên thị trường
bao gồm: Rượu vang Hữu Nghị, bánh quy cao cấp Hữu Nghị, các loại
thực phẩm khác như giò chả, lạp xường, xúc xích, ba tê cũng mang tên
các xí nghiệp trực thuộc của Công ty.
Bảng 9: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Nhóm hàng
1998
DT %
1999
DT %
2000
DT %
2001
DT %
Rượu 3545 15,1 6382 15,7 8573 20,1 9320
20,2
Bánh kẹo 10543 44,9 17531 43,2 18327 42,9 21503
46,7
Thực phẩm
khác
9390 40 15930 41,6 15739 37 15202
33,1
Tổng doanh
thu
23478 40502 42639 46025
Nguồn: Báo cáo doanh thu Công ty thực phẩm Miền Bắc
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm
của Công ty chiếm tỷ trọng cao là Bánh kẹo các loại. Trong các năm qua,
Công ty đã lần lượt đầu tư các dây chuyền sản xuất công nghệ cao như
dây chuyền sản xuất rượu vang Hữu Nghị, sản xuất bánh quy cao cấp
Hữu nghị, dây chuyền sản xuất mì Đồng văn do đó đã nâng cao chất
lượng sản phẩm, công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ năm 1999 trở đi đã tiêu thụ được
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với năm 1998 và do đó doanh
thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên rất nhanh chóng. Qua
bảng doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm ta nhận thấy doanh thu
tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tập trung vào hai nhóm sản phẩm là bánh kẹo
và các loại thực phẩm khác, doanh thu từ tiêu thụ rượu chiếm tỷ trọng ít
hơn nhiều so với hai nhóm sản phẩm bánh kẹo và thực phẩm khác. Tuy
nhiên, những năm gần đây tỷ trọng doanh thu từ tiêu thụ rượu lại tăng
lên nhanh chóng cho thấy từ khi đầu tư dây truyền sản xuất rượu của
Cộng hoà liên bang Đức, sản phẩm rượu vang của công ty đã dần dần có
chỗ đứng trên thị trường và có khả năng đem lại mức doanh thu tiêu thụ
cao hơn trong những năm tới.
Bảng10
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo hình thức.
Đơn vị: triệu VNĐ
Hình thức
1998
Trị giá %
1999
Trị giá %
2000
Trị giá %
2001
Trị giá %
Bán buôn 18315
78,01
28849
71,23
31177
73,12
35117
76,3
Bán lẻ 5163
21,99
11653
28,77
11462
26,88
10908
23,7
Tổng DT 23478 40502 42639 46025
Nguồn: Báo cáo doanh thu công ty thực phẩm miền bắc.
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy hình thức bán buôn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh số tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nguyên nhân
này là do công ty tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có quy mô lớn, hơn
nữa công ty không chỉ kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất mà còn kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực khác đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh thương
mai, xuất nhập khẩu với những mặt hàng nông sản thực phẩm do đó
mặc dù công ty có hệ thống các trạm, chi nhánh,trung tâm,cửa
hàng,quầy hàng ở các tỉnh trong cả nước. Theo bảng số liệu ta nhận thấy
tỷ trọng doanh thu từ bán buôn cũng như năm qua có sự giao động nhất
định. Nguyên nhân là do một số năm công ty chưa quan tâm đúng mức
đến các khách hàng trung gian, các đại lý do đó đã để mất một số mối
làm ăn cũ nên đã làm giảm doanh thu bán buôn.
2. Phân tích tình hình tổ chức và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty thực phẩm Miền bắc
2.1. Phân tích công tác nghiên cứu thị trường của Công ty
Xác định công tác nghiên cứu của thị trường là một công tác quan
trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, Công ty đã hết sức
quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường. Hàng năm, thông qua kết
quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm các năm trước, các đơn đặt hàng, các
hợp đồng cùng với kết quả nghiên cứu điều tra nhu cầu của thị trường
thuộc phòng kế hoạch công ty, các số liệu dự báo nhu cầu thị trường về
những sản phẩm cùng loại với sản phẩm của công ty trên báo, tạp chí, dự
báo cung cầu của Nhà nước, chỉ tiêu được giao của Bộ thương mại cho
Công ty để Công ty dự kiến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo cơ cấu số
lượng phù hợp. Tuy nhiên nguồn nhân lực của Công ty thực hiện công tác
này chỉ gồm đội thị trường hơn mười người mà nhiệm vụ chủ yếu của đội
là tiêu thụ hàng hoá sản phẩm bao gồm cả hàng hoá sản phẩm không
trực tiếp sản xuất và cả sản phẩm do Công ty sản xuất hơn nữa nhiệm vụ
này bao gồm phát triển mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thông qua bán
hàng, nghiên cứu thị trường. Công ty cũng chưa có phòng Marketing do
đó việc nghiên cứu, dự báo thị trường về cơ cấu khối lượng sản phẩm để
xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chỉ được tương đối.
2.2. Phân tích công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm
2.2.1. Về công tác xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là một chiến lược quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của Công ty. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm được
Công ty xây dựng ngay từ khi đi vào sản xuất kinh doanh. Công ty Thực
phẩm Miền bắc là một doanh nghiệp Nhà nước do Bộ thương mại thành
lập và tổ chức quản lý do đó mọi chiến lược kinh doanh của Công ty luôn
luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và định hướng của Nhà
nước, của Bộ thương mại về vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường. Do vậy chiến lược tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp không những phải đảm bảo tiêu thụ được khối lượng sản
phẩm nhiều nhất mà còn phải đảm bảo thu được lợi nhuận và giúp Nhà
nước điều tiết giá cả, cân bằng cung cầu các sản phẩm Công ty đang sản
xuất.
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty được xây dựng với các
nội dung như sau:
* Phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tập trung vào
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cho thị trường khu vực Miền Bắc
và các tỉnh Bắc Trung bộ. Đảm bảo đưa hàng hoá sản phẩm tới các khu
vực vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn.
* Đa dạng hoá sản phẩm, đưa sản phẩm vào tiêu thụ trên các thị
trường, khu vực thị trường với cơ cấu số lượng và khối lượng sản phẩm
thích hợp.
* Mở rộng các hình thức bán, phương thức thanh toán đảm bảo
đáp ứng kịp thời đồng bộ nhu cầu thị trường.
* Dự trữ sản phẩm hợp lý, giảm chi phí bảo quản, vận chuyển, chi
phí bán hàng và quản lý từ đó giảm chi phí trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
* Tăng cường ngân sách cho các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho
hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó Công ty sử dụng các chiến lược bộ phận cho chiến lược
tiêu thụ sản phẩm.
-Chiến lược sản phẩm: Công ty xác định luôn luôn phải đổi mới và
đa dạng hoá sản phẩm. Công ty xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ cho các
đơn vị vừa đảm bảo cho tiêu thụ các sản phẩm về cơ cấu số lượng khối
lượng đồng thời phát triển các sản phẩm mới để cạnh tranh về chất
lượng và các dịch vụ bổ sung khác.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư các dây
truyền sản xuất mới đồng thời thiết kế sản phẩm mới đưa ra thị trường
như từ năm 1998 công ty đã đưa ra tiêu tụ trên thị trường các sản phẩm
mới : rượu vang Hữu Nghị ,bánh quy cao cấp Hữu Nghị, các loại bánh
kẹo mang tên Hữu Nghị khác, các sản phẩm thực phẩm của các xí nghiệp
chế biến thực phẩm Thái bình Hàng năm công ty đều đưa thêm các sản
phẩm mới vào tiêu thụ trên thị trường, các sản phẩm mới này bao gồm:
sản phẩm mới hoàn toàn; sản phẩm mang tên, nhã hiệu, bao bì mới; sản
phẩm cải tiến các sản phẩm này chủ yếu là các loại bánh kẹo, các loại
thực phẩm. Năm 1998, công ty đưa vào tiêu thụ các sản phẩm mới bao
gồm: 7sản phẩm bánh kẹo, 10 sản phẩm thực phẩm, 2 sản phẩm rượu.
Năm 1999, công ty đưa vào tiêu thụ 18 sản phẩm mới gồm 9 loại bánh
kẹo, 1 sản phẩm rượu, 8 loại thực phẩm khác. Năm 2000, công ty đưa
vào tiêu thụ 14 sản phẩm mới, năm 2001 công ty đưa vào tiêu thụ 15 sản
phẩm mới.
Song song với việc đưa sản phẩm mới vào tiêu thụ trên thị trường,
hàng năm công ty cũng loại bỏ bớt không sản xuất và đưa vào tiêu thụ
một số sản xuất một số sản phẩm do nó đã quá cũ, chất lượng, mẫu mã
không còn phù hợp với nhu cầu thị trường do đó khả năng tiêu thụ của
nó trên thị trường là rất thấp. Song với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm
đưa vào tiêu thụ nên số sản phẩm mới đưa vào tiêu thụ trên thị trường
luôn luôn lớn hơn số sản phẩm cũ bị loại bỏ. Năm 1999 công ty thay thế
12 sản phẩm cũ, năm 2000 công ty thay thế 8 sản phẩm cũ, năm 2001
công ty thay thế 9 sản phẩm. Với chiến lược về sản phẩm trên công ty đã
tạo được điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đem lại
doanh thu tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.
- Chiến lược giá cả: Giá cả là một trong 4 tham số markeiting Mix
mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Để xây dựng giá bán các sản
phẩm, tuỳ theo loại sản phẩm công ty sử dụng các chính sách giá phù
hợp trên cơ sở các chính sách giá chủ yếu:
+ Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. Do đặc điểm thị trường
của công ty rộng lớn, hơn nữa mặt hàng thực phẩm chi phí vận chuyển
chiếm một tỷ trọng nhất định trong giá, do đó giá bán sản phẩm của
công ty ở các vùng khác nhau có sự chênh lệch nhất định. Nhưng công ty
cố gắng để cho độ chênh lệch giá giữa các vùng ở mức tối thiểu.
+ Chính sách hạ giá và chiếu cố giá. Đây là chính sách giá được
công ty sử dụng nhiều trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm bởi vì hình
thức bán buôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Hơn nữa
đây là hình thức nhằm mục tiêu khuyến khích các trung gian phân phối
trong hệ thống kênh tiêu thụ của công ty mua nhiều sản phẩm của công
ty hơn. Trong hình thức này, công ty sử dụng chính sách hạ giá theo khối
lượng để các trung gian phân phối mua nhiều sản phẩm hơn và do đó họ
sẽ hưởng tỷ lệ giảm giá cao hơn khi họ mua nhiều sản phẩm hơn. Tỷ lệ
hạ giá này còn được gọi là tỷ lệ chiết giá.
Trong những năm gần đây, mỗi năm công ty có những tỷ lệ chiết
giá cho khách hàng khác nhau.Tỷ lệ chiết chiết giá trung bình từ năm
1998 đến năm 2001 đều thay đổi đồng thời mang lại những kết quả nhất
định. Năm 1998, tỷ lệ chiết giácao nhất cho khách hàng mua với khối
lượng lớn với sản phẩm rượu là; 9%, bánh kẹo là: 10%, thực phẩm khác
là: 10%. Đến năm 1999, cômg ty đã tăng tỷ lệ chiết giá đối với khách
hàng mua khối lượng lớn sản phẩm như sau: tỷ lệ chiết giá cao nhất đối
với rượu là: 11%, bánh kẹo là: 11%, thực phẩm khác là: 12%. Năm 2000,
công ty tiếp tục tăng tỷ lệ chiết giá lên cao hơn nhẵm tăng khối lượng
tiêu thụ và thu hút thêm một số khách hàng trung gian khác tiêu thụ sản
phẩm cho công ty, tỷ lệ chiết giá đối với các loại sản phẩm như sau: đối
với rượu là:13%, bánh kẹo là:12%, thực phẩm khác là: 14% và tỷ lệ chiết
giá này vẫn được công ty duy trì cho đến hiện nay. Tuy nhiên trong
những thời điểm nhất định, công ty có sự điều chỉnh nhất định tỷ lệ chiết
giá đối với từng mức khối lượng phù hợp với những mục tiêu thụ sản
phẩm nhất định.
Nhìn chung, từ năm 1999 trở lại đây công ty đã không ngừng tăng
tỷ lệ chiết giá trong chính sách giá của công ty nhằm tiêu thụ được nhiều
hàng hoá hơn, tỷ lệ chiết giá này đều được tăng ở tất cả các mức khối
lượng mua của khách hàng. Từ đó, công ty đã đạt được những kết quả
nhất định trong hoạt động tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua
các năm gần đây đều tăng lên đồng thời công ty đã mở rộng được thị