Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh dịch vụ và sản xuất côn sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.38 MB, 120 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

Việt Nam đã gia nhập WTO nên nền kinh tế ngày càng là yếu tố quan trọng. Sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp là góp phần thúc đẩy kinh tế đi lên. Mà vấn đề lợi
nhuận là hiệu của phép tính kinh doanh, quyết đònh sự tồn tại và phát triển của mỗi
công ty. Làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao là một câu hỏi lớn cho mỗi doanh
nghiệp vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. DN phải thường xuyên theo dõi tình
hình biến động thò trường đưa ra các chiến lược tiêu thụ để chỉnh lý kòp thời những
ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận. Nhưng vấn đề đầu vào cũng không kém phần
quan trọng vì chất lượng đầu vào tốt thì đầu ra mới tốt và lợi nhuận cao. Xí nghiệp
kinh doanh dòch vụ và sản xuất Côn Sơn là một đại diện. Vì thế, em chọn đề tài
“Kế toán mua bán hàng hóa và xác đònh kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp kinh
doanh dòch vụ và sản xuất Côn Sơn”.
 Mục tiêu nghiên cứu: phản ánh tình hình cơ bản của Xí nghiệp, công tác kế toán
về vấn đề mua bán hàng hóa và xác đònh kết quả kinh doanh tại đơn vò thực tập
so với lý thuyết trong sách vở. Từ đó đưa ra nhận xét nhằm hoàn thiện công tác
kế toán để hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng có hiệu quả.
 Phương pháp nghiên cứu
: chuyên đề được thực hiện trên dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp, phân tích các số liệu ghi chép trên chứng từ, sổ sách của Xí nghiệp, các báo
cáo tài chính của Xí nghiệp, các đề tài trước đây và một số sách chuyên ngành kế
toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dòch và thống kê.
 Phạm vi nghiên cứu
:
Về không gian
: Xí nghiệp kinh doanh dòch vụ và sản xuất Côn Sơn
Về thời gian
: thực hiện trong thời gian từ ngày 01/03/2010 đến ngày 17/05/2010.


Số liệu được phân tích là số liệu tháng 12 năm 2009.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 2

 Giới thiệu kết cấu của chuyên đề:
 Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Đònh Kết
Quả Kinh Doanh.
 Chương 2: Giới Thiệu Về Xí Nghiệp Kinh Doanh Dòch Vụ Và Sản Xuất Côn
Sơn.
 Chương 3: Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Đònh Kết Quả Kinh Doanh Tại
Xí Nghiệp Kinh Doanh Dòch Vụ Và Sản Xuất Côn Sơn.
 Chương 4: Nhận Xét – Kiến Nghò – Giải Pháp

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vò kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đơn vò hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đơn vò áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết đònh 15.
1.1 TỔNG QUAN VỀ MUA – BÁN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại

Hoạt động chính của các DN thương mại là các hoạt động mua bán hàng hóa
hay nói cách khác là quá trình đưa các loại hàng hóa từ những nới cung cấp như là
người sản xuất hay là các đơn vò nhập khẩu đến những nơi có nhu cầu như: người
tiêu dùng hay các đơn vò sản xuất chế biến thông qua các phương thức mua bán.

Quá trình đó thường gọi là luân chuyển hàng hóa.
Các DN thương mại có thể kinh doanh tổng hợp hay chuyên kinh doanh một
trong số các đối tượng ngành hàng như sau:
Hàng vật tư, thiết bò
Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
Hàng lương thực, thực phẩm…
Quy trình hoạt động của công ty thương mại: Đơn vò thương mại thu lợi từ việc
mua bán hàng hóa, những dạng công ty này dù là đơn vò bán buôn hay bán lẻ cũng
có các quá trình cơ bản sau:




Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 4









1.1.2
Khái niệm:

Hàng hóa
: Hàng hóa là những vật phẩm DN mua về để bán hoặc phục vụ cho
nhu cầu SXKD. Hàng hóa được mua theo nhiều phương thức như giao nhận và

thanh toán. Quá trình luân chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng từ lónh vực
sản xuất sang lónh vực tiêu dùng thông qua việc trao đổi, mua bán trên thò
trường.
Mua hàng
: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình luân chuyển hàng hóa của DN
thương mại, tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. Việc mua hàng
quyết đònh việc bán hàng và dẫn đến quyết đònh lợi nhuận.
Bán hàng
: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN
thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán
sang người mua. Giao dòch mua bán làø hoạt động kinh doanh cơ bản của một
công ty thương mại, để có hàng hóa bán ra thì công ty phải mua vào.
Kết quả kinh doanh:là phần còn lại sau khi trừ tất cả các chi phí, kết quả kinh
doanh là mục đích cuối cùng của mỗi DN và nó phụ thuộc vào qui mô, chất
lượng của quá trình SXKD. Xác đònh kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí
đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình SXKD.Nếu thu nhập lớn hơn
Bán chòu
Mua chòu
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động công ty thương mại
Mua bằng tiền
Bán bằng tiền
TIỀN
Khoản phải trả
Khoản phải thu
HÀNG
TỒN
KHO
Trả tiền
Thu tiền
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh

SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 5

chi phí thì lãi và ngược lại thì lỗ.Việc xác đònh kết quả kinh doanh thường được
tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm.
1.1.3
Tính giá nhập – xuất hàng hóa:

 Giá nhập hàng hóa:

Hàng hóa được ghi nhận ban đầu theo nguyên tắc giá gốc (hay còn gọi là giá
thực tế - là loại giá được tính toán trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các
khoản chi hợp pháp, phát sinh trong quá trình mua sắm hay chế tạo hàng tồn kho).
Giá gốc HTK nói chung bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác để có được HTK ở đòa điểm và trạng thái hiện tại.
Về cách xác đònh giá gốc của HTK trong các trường hợp cụ thể khác nhau thì
tùy theo nguồn gốc hình thành, giá gốc các loại HTK nhập vào trong kỳ được tính
như sau:
 Giá gốc hàng hóa mua trong nước
:
Giá gốc
hàng hoá
=

Giá
mua
+ Chi phí mua

-
Khoản giảm giá và chiết khấu
thương mại

 Giá gốc hàng hóa mua nhập khẩu
:
Giá gốc
hàng hoá

=
Giá
mua
+

Các khoản thuế không được hoàn
lại như thuế nhập khẩu,…
+

Chi phí
thu mua
Trong đó:
Thuế nhập khẩu

=

Giá nhập khẩu tại cửa khẩu

x

Thuế suất thuế nhập khẩu


Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu

=

(

Giá nhập tại
cửa khẩu
+

Thuế nhập
khẩu
)

x

Thuế suất
thuế GTGT
Những khoản chi phí thu mua trực tiếp: bảo hiểm hàng hóa, chi phí kiểm
nghiệm, chi phí vận chuyển … cho đến khi hàng nhập kho trong trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 6

Công ty nhập hàng thuộc diện chòu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu sẽ được coi là thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và không được tính vào giá gốc của hàng đã mua.
Trường hợp hàng nhập về thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt thì DN phải
nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính theo giá nhập
tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu, và được tính vào giá gốc của hàng đã mua. Thuế
GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu tính theo giá nhập + thuế nhập khẩu + thuế

tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.
 Giá gốc hàng hóa thuê ngoài, gia công chế biến
gồm: giá gốc hàng hóa xuất
kho đem gia công cộng chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo hiểm và
tiền trả cho người gia công.
 Giá gốc hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
: là giá thực tế được các
bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Tuy nhiên đặc điểm của DN thương mại yêu cầu giá thực tế của hàng hóa cần
thiết phải được quản lý theo 2 chỉ tiêu: giá mua hàng hóa và chi phí thu mua hàng
hóa.

Chi phí thu mua
hàng hóa
=
Chi phí thu mua
thực tế phát sinh
+
Hao hụt trong
đònh mức
Trong kỳ, việc tính giá trò hàng hóa xuất kho chỉ liên quan đến giá mua hàng
hóa. Vì vậy, đến cuối kỳ, để xác đònh kết quả lãi (lỗ), DN thương mại phải tiến
hành phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng đã bán ra trong kỳ. Cơ sở để phân
Giá mua
của hàng
hóa
=
Giá
hóa
đơn

+
Các khoản thuế phải nộp khi
mua hàng không được khấu trừ
hay hoàn lại
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 7

bổ chi phí thu mua hàng hóa có thể lựa chọn theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của DN nhưng phải được áp dụng thống nhất trong thời
gian ít nhất là một năm.
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
Chi phí thu mua
hàng hóa đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
hàng hóa phát sinh
trong kỳ
x
Trò giá
hàng tồn
cuối kỳ
Trò giá hàng tồn cuối

kỳ
+
Trò giá hàng xuất
trong kỳ
Cuối niên độ kế toán, khi có bằng chứng đáng tin cậy về việc giảm giá phải tiến
hành lập dự phòng giảm giá.
Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa về cả 2 mặt hiện vật và giá trò.
 Giá xuất hàng hóa:

Chuẩn mực kế toán HTK đã quy đònh: việc tính giá trò HTK được áp dụng theo
một trong các phương pháp:
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
: áp dụng dựa trên giả đònh là HTK được
mua trước hay sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là
HTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
: áp dụng dựa trên giả đònh là HTK được mua
sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được
mua hoặc sản xuất trước đó.
 Phương pháp bình quân gia quyền: giá trò của từng loại HTK được tính theo giá
trò trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trò từng loại HTK được
mua hay sản xuất trong kỳ. Giá trò trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập 1 lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 8

 Phương pháp thực tế đích danh: áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hay mặt
hàng ổn đònh và nhận diện được.
1.1.4
Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa


Xác đònh được đònh mức dự trữ trong quá trình kinh doanh.
Xác đònh được giá trò hàng hóa trong quá trình vận động và ghi vào chi phí.
Quy đònh trách nhiệm vật chất đối với các đối tượng liên quan đến hàng hóa.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng cả về mặt số lượng,
chất lượng, chủng loại, giá cả.
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí thu mua hàng hóa.
 Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thanh toán với người mua,
với ngân sách Nhà nước.
Tính toán giá mua của hàng hóa đã bán một cách chính xác và phân bổ đúng
đắn chi phí thu mua cho hàng hóa đã bán để tính chỉ tiêu giá vốn hàng bán và
lợi tức gộp của hoạt động kinh doanh.
Tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hóa
đã bán trong kỳ để tính lợi tức thuần của hoạt động kinh doanh.
1.2 KẾ TOÁN MUA HÀNG HÓA:
1.2.1
Các phương thức mua hàng:

Mua hàng trong nước
: có 2 phương thức
 Nhận hàng
: quyền sở hữu hàng hóa thuộc về bên mua khi bên mua đã nhận
được hàng, do đó mọi rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển từ bên bán
đến bên mua thì bên mua chòu.
 Chuyển hàng
: quyền sở hữu hàng hóa thuộc về bên mua khi bên mua đã nhận
được hàng, do đó mọi rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển từ bên bán
đến bên mua thì bên bán chòu.

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh

SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 9

Nhập khẩu trực tiếp:
Đối với DN nhập khẩu trực tiếp thì phải chòu trách nhiệm về tư cách pháp nhân
để nhập hàng, chòu trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Nhập khẩu ủy thác: điều kiện ràng buộc chung:
Đối với DN nhận ủy thác nhập khẩu phải chòu trách nhiệm về tư cách pháp
nhân để nhập hàng, chòu trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) và thuế GTGT hàng nhập khẩu. DN được hưởng hoa hồng ủy thác nhập và
phải nộp thuế GTGT cho hoa hồng này.
Đối với DN ủy thác nhập khẩu phải chòu trách nhiệm chi phí để nhập được hàng
được thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác nhập khẩu, có trách nhiệm hoàn trả cho bên
nhận ủy thác nhập các loại thuế mà bên nhận ủy thác nhập khẩu đã trả thay nếu
có.
Các điều kiện khác như phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, tỷ lệ
hoa hồng… do hai bên quy đònh chặt chẽ và chi tiết trong hợp đồng ủy thác nhập
khẩu.
Mua hàng phát sinh thừa thiếu:
trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa rất
có khả năng xảy ra trường hợp bên bán giao hàng cho bên mua thiếu hay thừa
và kế toán phải giải quyết những sự việc này.
 Đối với hàng thiếu so với hoá đơn
: kế toán sẽ hạch toán trò giá hàng mua và
số tiền phải thanh toán cho người bán theo số hàng thực nhận. Số hàng thiếu
công ty không hạch toán và báo cho bên bán biết, khi bên bán sau này giao
hàng tiếp thì kế toán sẽ kiểm tra và nhập kho nếu sử dụng phương thức
chuyển hàng. Nếu sử dụng phương thức nhận hàng thì hàng thiếu công ty
chòu và vẫn phải thanh toán số tiền trên hóa đơn cho người bán. Còn số hàng
thiếu công ty sẽ tìm nguyên nhân và giải quyết.

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 10

 Đối với hàng thừa so với hoá đơn: nếu là phương thức nhận hàng thì kế toán
sẽ hạch toán theo số thực nhận và thanh toán số tiền cho người bán số tiền
ghi trên hóa đơn. Nếu là phương thức chuyển hàng thì số hàng thừa công ty
sẽ thông báo cho bên bán biết và cùng giải quyết:
 Nếu bên bán bán luôn số hàng thừa và bên mua đồng ý mua thì hạch
toán trò giá hàng mua và số tiền thanh toán theo sốhàng thực nhận.
 Nếu bên mua đồng ý mua theo số hàng ghi trên hóa đơn và nhận giữ hộ
số hàng thừa.
Mua hàng có chiết khấu thương mại, hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua:

 Chiết khấu thương mại
: là khoản bên bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn, trừ vào nguyên tắc giá gốc của hàng nhập kho.
 Giá trò hàng mua trả lại
: là giá trò khối lượng hàng mua trả lại và từ chối thanh
toán.
 Giảm giá hàng mua
: là khoản bên bán giảm trừ cho bên mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thò hiếu.
Sơ đồ hạch toán
:











1331
Trò giá
hàng

mua

Thuế của khoản
GG,CKTM,…
Khoản
phải trả

111,331

1561
Mua
hàng

Thuế
VAT
C+D
A+B
C
B

D


A

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 11

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: dự phòng giảm giá HTK là việc tính
trước chi phí SXKD của năm nay phần giá trò có khả năng bò giảm xuống thấp
hơn so với giá gốc của HTK. Việc lập dự phòng giảm giá HTK là biện pháp đề
phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tương lai gần do HTK bò hư hỏng,
lỗi thời, giá bán bò giảm…, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trò thuần có thể
thực hiện được của HTK nhằm đưa ra 1 hình ảnh trung thực về tài sản của DN
khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm. Cuối kỳ kế toán, giá gốc của HTK được
so sánh với giá thò trường. Nếu vì những lý do như các thiệt hại vật chất, biến
chất hay giảm giá, giá thò trường của HTK giảm xuống thấp hơn giá gốc, thì 1
khoản lỗ đã phát sinh. Những khoãn lỗ này được ghi nhận bằng cách ghi giảm
giá trò HTK xuống bằng giá thò trường. Thuật ngữ “thò trường” ở đây được hiểu
là giá trò hợp lý. Trình tự đánh giá này được gọi là quy tắc “Thấp hơn giữa giá
gốc và giá thò trường”. Có 2 phương pháp căn bản để đánh giá HTK theo thấp
hơn giữa giá gốc và giá thò trường: theo từng mặt hàng và theo nhóm hàng chủ
yếu.
 Phương pháp tính theo từng mặt hàng
: So sánh giữa giá trò gốc và giá trò thò
trường của từng mặt hàng trong số HTK. Từng mặt hàng riêng lẻ khi được đánh
giá theo giá thấp hơn của nó.
 Phương pháp theo nhóm hàng chủ yếu
: không thực tế khi đo lường dựa theo từng
mặt hàng, bởi vì có nhiều loại hàng hóa đồng dạng và mỗi loại hàng lại có 1
giá hoàn toàn khác nhau, khi đó phương pháp tính theo từng nhóm hàng được
áp dụng. Theo phương pháp này, tổng giá gốc và tổng giá thò trường cho mỗi
nhóm hàng sẽ được dùng để so sánh. Mỗi nhóm hàng khi đó được xác đònh theo

giá thấp hơn của nó.


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 12

1.2.2 Chứng từ sử dụng:
Mua hàng trong nước
:
 Hợp đồng mua bán: là văn bản ký kết, thỏa thuận giữa hai bên bán và mua.
 Hóa đơn mua hàng: là cơ sở để ghi nhận số lượng, đơn giá mua.
 Hóa đơn GTGT: là cơ sở cho biết thuế GTGT, xác nhận khoản phải trả người
bán.
 Phiếu nhập kho: xác đònh số lượng, đơn giá số lượng hàng thực nhập.
 Phiếu chi
 Giấy báo nợ của ngân hàng
Nhập khẩu trực tiếp
:
 Invoice ( hóa đơn)
 Packing list (phiếu đóng gói)
 Specification (tờ kê chi tiết)
 Tùy thuộc vào điều kiện giao hàng mà chứng từ có hay không Packinglist
hoặc Specification nhưng Invoice luôn luôn có.
 Bill of lading (vận đơn đường biển)
 Insurance pocily (hóa đơn bảo hiểm) hay Certificate (giấy chứng nhận bảo
hiểm).
 Và một số chứng từ khác (nếu có tùy thuộc vào tính chất hàng hóa) như
Certificate of Origin (giấy chứng nhận xuất xứ) …
 Contract: hợp đồng mua bán giữa 2 bên nhập khẩu và xuất khẩu
 Phiếu nhập kho, phiếu nhập – xuất – tồn kho

 Phiếu chi
 Giấy báo nợ ngân hàng
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 13

 Nhập khẩu ủy thác: Chứng từ nhập khẩu ủy thác giống chứng từ sử dụng trong
nhập khẩu trực tiếp. Ngoài ra, chứng từ nhập khẩu ủy thác có thêm hợp đồng
ủy thác nhập khẩu, hóa đơn GTGT cho khoản hoa hồng.
1.2.3 Sổ sách sử dụng:

Sổ chi tiết tài khoản 151, 1561, 1562
Sổ tổng hợp tài khoản 151, 156
S
ổ cái
1.2.4 Tài khoản sử dụng
:
Tài khoản151, tài khoản 156
Ngoài ra còn có các tài khoản khác liên quan như: 331, 1331, 13312, 333,111, 112
N TK156 CÓ

-

Trò giá mua vào của hàng hóa theo hóa
đơn mua hàng (kể cà thuế nhập khẩu
hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp, thuế GTGT đầu vào nếu không
được khấu trừ)
-
Chi phí thu mua hàng hóa
- Trò giá hàng hóa thuê ngoài gia công,

chế biến (gồm giá mua vào và giá gia
công chế biến)
-
Trò giá hàng hóa đã bán bò người mua
trả lại
- Trò giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê
-
Trò giá hàng hóa bất động sản mua vào
hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư
-

Trò giá thực tế cùa hàng hóa xuất kho
để bán, giao đại lý, giao cho đơn vò phụ
thuộc; thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc sử dụng sản xuất, kinh doanh
-
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng
-
Trò giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trò giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê
- Trò giá hàng hóa bất động sản đã bán
hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
tài sản cố đònh
-


Trò giá mua vào của hàng hóa tồn kho

- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho



Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 14

N TK151 CÓ

Trò giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường
Trò giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng
Trò giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng
còn đang đi đường (chưa về nhập kho đơn
vò)


1.2.5 Phương pháp kế toán:

 Mua hàng trong nước:
















Chi phí mua

hàng phát sinh
1561 151 111,112
Hàng mua đang đi
đường về nhập kho
Hàng mua về nhập kho
Thuế
VAT
Trò
giá
mua

Hàng mua đang đi đường

1562
632

Phân bổ
1331

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 15


 Nhập khẩu trực tiếp:














635

515

Thuế VAT của hàng nhập khẩu Nộp thuế VAT của hàng nhập khẩu
1331

33312

Thanh toán các chi phí liên quan đến mua hàng nhập
1562


Thuế NK, thuếTTĐBphải Nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
3333,33
32

515

635

Giá
trò hàng mua

Trả tiền cho bên bán

Ký quỹ mở
151,1561

331

515

635

144

1112,1122

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 16


 Nhập khẩu ủy thác:















156,131

111,112

Nhận số tiền còn lại do bên ủy thác thanh to
án

Phí ủy thác nhập khẩu phải thu bên giao ủy thác

Nhận tiền ứng trước của bên giao ủy thác

Giao hàng (giá CIF+các khoản thuế+chi phí chi hộ)

Các chi phí liên quan đến việc nhập khẩu và giao

hàng nhập khẩu (Bao gồm thuế VAT)

Thuế giá trò gia tăng của hàng nhập khẩu

Nộp thuế gia trò gia tăng hàng nhập khẩu

Nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có) phải nộp

Nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có)

Chuyển thẳng hàng NK cho bên
giao ủy thác

Thanh toán tiền cho thương nhân bên nước ngoài

Hàng về nhập kho

Hàng mua đang đi đường

Trả bằng LC

KQ mở LC

515

635

3331

511


131

156,151

33312

3333,3332

515

635

151

331”NN”

515

635

144

5
15

635

111,112,311


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 17

 Mua hàng phát sinh thiếu:












 Mua hàng phát sinh thừa


B

Trò giá
hàng
thừa

CHUYỂN HÀNG

1561

Theo số


hóa đơn

111,331

1331
Theo số
hóa đơn

A+B
A

B

NHẬN HÀNG

1561

Theo số
thực nhập

111,331

1331
Theo hóa
đơn

A+B
A+C
3381


C

Theo số
thực nhập

Trò giá
hàng

thiếu

Theo
Hóa

đơn

Theo số
thực nhập

CHUYỂN HÀNG

111,331

1561

13
31

Theo số
thực


nhập

NHẬN HÀNG

1331

111,331

1561

1381

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 18


1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.3.1
Kế toán chi tiết hàng hóa
:
 Phương pháp ghi thẻ song song:

Tại kho:
thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng hàng hóa ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi nhận được chứng
từ nhập, xuất, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi
sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất
và số tồn cuối kỳ của từng loại hàng hóa trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế
toán vật tư, hàng hóa.

Tại phòng kế toán:
kế toán mở sổ chi tiết hàng hóa ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của từng loại hàng hóa cả về hiện vật lẫn giá trò. Hàng ngày hay đònh kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra
ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết hàng hóa. Cuối
kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hóa, đồng
thời đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hóa với thẻ kho tương ứng. Căn
cứ vào các sổ kế toán chi tiết hàng hóa, kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng
hợp nhập xuất tồn hàng hóa.
Điều kiện vận dụng
: thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và
các DN thực hiện công tác kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm
hàng hóa, trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
 Phương pháp sổ số dư
:
Tại kho
: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn.
Ngoài ra, cuối tháng, thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 19

Tại phòng kế toán: đònh kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bng lũy
kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến
và đối chiếu tồn kho từng danh điểm hàng hóa trên Sổ số dư và Bảng lũy kế nhập
xuất tồn.
Điều kiện vận dụng
: thích hợp với những DN có nhiều danh điểm hàng hóa và
số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của

DN phải có trình độ chuyên môn cao.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
:
Tại kho
: thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép giống như phương pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán
: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hóa theo từng danh
điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê hàng hóa, Bảng kê xuất hàng hóa, rồi
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho và sổ đối chiếu luân
chuyển.
Điều kiện vận dụng
: thích hợp với những DN có nhiều danh điểm hàng hóa
nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng
từng nhân viên kế toán chi tiết hàng hóa để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng

 Khái niệm
: doanh thu bán hàng là tổng giá trò các lợi ích kinh tế DN thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của DN,
làm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Các phương thức bán hàng
:
 Bán buôn
: có 2 phương thức cơ bản:
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 20


 Bán hàng qua kho: hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho sau đó xuất
bán, có 2 cách giao hàng:
Giao hàng tại kho
: bên bán giao hàng tại kho bên bán, người đại diện bên mua
nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa
đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong, kế toán bên bán ghi nhận doanh thu
bán hàng và hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng hóa, chi phí thuộc về bên
mua.
Chuyển hàng
: bên bán chuyển hàng từ kho của mình giao cho bên mua tại đòa
điểm do bên mua qui đònh đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng. Bên bán xuất hàng gởi
đi bán gọi là hàng gởi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng đang đi trên đường
trách nhiệm hàng hóa, chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh số bán hàng tại
thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận
mua và ký trên hóa đơn bán hàng.
 Giao hàng vận chuyển thẳng: xét theo tính chất vận chuyển hàng hóa, hàng
được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Xét theo tính chất đối tượng
tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng cùng tham gia mua bán. Nếu khi giao hàng
có đại diện cả 3 bên thì phương thức bán hàng này còn gọi là bán hàng giao tay
ba.





Sơ đồ 1.4: sơ đồ bán hàng giao tay ba
Có 2 phương thức thanh toán:
Bên cung cấp (C)
Công ty thương mại Bên mua (M)
mua

bán
chuyển
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 21

Công ty thương mại (B) có tham gia thanh toán: B mua và bán phải trực tiếp
thanh toán tiền hàng. Như vậy, toàn bộ giá trò hàng B mua để bán ra phải tính vào
doanh thu chòu thuế.
Công ty thương mại (B) không tham gia thanh toán: B trở thành 1 tổ chức môi
giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp (C) và bên mua (M) mua bán trực tiếp
với nhau, B được hưởng hoa hồng và phải chòu thuế doanh thu hoa hồng. Trong
trường hợp này, DN phải có đầy đủ các chứng từ chứng minh theo luật thuế hiện
hành. Công ty (B) có thể chọn phương thức giao hàng ngay tại nơi mua hàng hay
chuyển hàng giao cho bên mua tương tự như bán hàng qua kho.
 Bán lẻ
: kế toán ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua “báo cáo bán hàng” hàng
ngày hay đònh kỳ (có kèm theo hóa đơn bán hàng làm chứng từ gốc) vớiù 2
phương thức cơ bản:
 Bán hàng thu tiền tập trung: tổ chức ở qui mô bán lẻ lớn như siêu thò, quầy
bách hóa lớn… khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán 1 lần tại
quầy kế toán thu tiền, cuối ngày kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và
đem tiền nộp vào phòng kế toán để ghi sổ 1 lần.
 Bán hàng không thu tiền tập trung: phù hợp vời quy mô bán lẻ nhỏ, mỗi nhân
viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán
hàng nhỏ…, cuối ngày lập báo cáo bán hàng và đem tiền nộp cho phòng kế
toán hay cuối đònh kỳ 3,5,7 ngày… mới lập báo cáo bán hàng đònh kỳ nộp cho
phòng kế toán công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hay đònh kỳ ngắn 1
lần (nếu cửa hàng ở xa).
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
: doanh thu bán hàng là 1 chỉ tiêu quan trọng trên

báo cáo tài chính của các DN phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền
của DN, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác đònh lợi nhuận DN. Do đó,
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 22

trong kế toán việc xác đònh doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ
bản:
 Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác đònh
theo giá trò hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
 Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
 Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
 DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác đònh tương đối chắc chắn;
 DN đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dòch bán hàng;
 Xác đònh được chi phí liên quan đến giao dòch bán hàng.
 Bán hàng phát sinh thừa thiếu:
cũng giống như mua hàng phát sinh thừa thiếu
và kế toán bên bán giải quyết.
 Đối với hàng thiếu so với hóa đơn:
nếu sử dụng phương thức nhận hàng, số hàng
thiếu DN không chòu trách nhiệm và vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng, xác đònh
giá vốn hàng bán số hàng, số tiền phải thu ghi trên hóa đơn. Nếu sử dụng

phương thức chuyển hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và xác đònh giá
vốn hàng bán số hàng mà bên mua thực nhận. Số hàng thiếu DN sẽ tìm nguyên
nhân và đưa ra hướng giải quyết. Còn đối với bên mua, DN có thể giao tiếp cho
bên mua hoặc không số hàng thiếu đó.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 23

 sơ đồ hạch toán bán hàng phát sinh thiếu:










 Đối với hàng thừa so với hóa đơn:
nếu sử dụng phương thức nhận hàng, số hàng
thừa DN không được trả lại và DN xác đònh giá vốn hàng bán, ghi nhận doanh
thu bán hàng số hàng, số tiền phải thu ghi trên hóa đơn. Đồng thời, DN tìm
nguyên nhân và giải quyết số hàng thừa. Nếu sử dụng phương thức chuyển
hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, xác đònh giá vốn hàng bán theo số
hàng trên hóa đơn. Số hàng thừa DN cùng bên mua giải quyết:
 Nếu DN bán luôn số hàng thừa và bên mua đồng ý mua thì DN ghi nhận
doanh thu bán hàng và xác đònh giá vốn hàng bán số hàng thừa.
 Nếu bên mua chỉ đồng ý mua theo số hàng ghi trên hóa đơn và nhận giữ hộ
số hàng thừa thì DN phải theo dõi số hàng thừa này.






bán xác đònh
tiêu thụ(theo
thực nhận)
bán phát sinh
thiếu
Hàng gởi đi

1381
Thuế VAT
đầu ra
33311
Bên mua
nhận được
hàng
(theo thực
nhận)
gởi đi bán

Doanh số bán

Hàng gởi đi

131,111 511
632

157


Xuất hàng

1561

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 24


 Sơ đồ hạch toán bán hàng phát sinh thừa:









 Tài khoản sử dụng
:
Tài khoản 511
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: 131, 3331,33312,111,112
N TK511 CÓ

-

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa,

bất động sản đầu tư và dòch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã được xác đònh
là tiêu thụ trong kỳ kế toán
-
Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ
- Trò giá hàng bán bò trả lại kết chuyển
cuối kỳ
-
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
“Xác đònh kết quả kinh doanh”
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và cung cấp dòch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
bán phát sinh
thừa
Hàng gởi đi

3
381

Thuế VAT
đầu ra
3
3311

Bên mua
nhận được

hàng
(theo hóa
đơn)
bán xác đònh
tiêu thụ(theo
hóa đơn)
gởi đi

bán

Doanh số bán

Hàng

gởi

đi

131,
111

5
11

6
32

1
57


Xuất hàng

1
561

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Tuyết Thanh
SVTH: Lại Thò Thu Thủy Trang 25


 Chứng từ sử dụng:

 Hóa đơn bán hàng
 Hóa đơn GTGT
 Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ
 Phiếu thu
 Giấy báo có ngân hàng
 Biên bản kiểm nhận hàng
 Sổ sách sử dụng:

 Sổ chi tiết tài khoản 5111
 Sổ tổng hợp tài khoản 511
 Sổ cái
 Phương pháp kế toán
:
Sơ đồ hạch toán
:
 Theo phương thức nhận hàng:













Thu tiền

hàng

VAT đầu ra

511

3331

131

111,112

Doanh thu bán hàng

632

Kết chuyển

1561


×