Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại Công ty TNHH phân phối HPT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.95 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
VNĐ Việt Nam đồng
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự
cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các DN phải luôn nhận thức, đánh giá
được tiểm năng của DN mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày
càng phát triển, để đạt được điều đó thì kế toán là bộ phận không thể thiếu trong việc
cấu thành doanh nghiệp. Có thể nói kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, nó
không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của DN mà nó còn phản ánh tình
1
1
hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được.
Bên cạnh đó đòi hỏi DN phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình
SXKD của mình
Công ty TNHH phân phối HPT Việt Nam là 1 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại. Chuyên kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất, thiết bị văn


phòng và gia đình. Đứng trước những khó khăn trong thời buổi kinh tế suy thoái như
hiện tại, công ty đã có những biện pháp nào nhằm cải thiện tình hình kinh doanh và
không ngừng nâng cao lợi nhuận trong giai đoạn hiện nay
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty, em đã có thời gian nghiên cứu về
công ty, về tổ chức bộ máy HĐKD và nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Cùng
với những kiến thức đã học tại trường đại học Thương Mại, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ văn phòng, phòng kế toán tài chính công ty và Cô giáo PGS.TS Lê Thanh
Hải, em đã hoàn thiện bài báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị.
Chương 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của đơn vị
Chương 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2
2
I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Giới thiệu tổng quát về Công ty
a. Thông tin về Công ty
Tên công ty:CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI HPT VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIÊT NAM HPT DISTRIBUTION COMPANY LIMITED
Địa chỉ: số 5, ngõ 36, phố Vũ Ngọc Phan, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội
SĐT:0466723302
Email:
b.Chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Cùng với sự nỗ trợ đắc lực của phòng kế toán,
bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Theo
nguyên tắc "Kinh doanh là đáp ứng đủ và đúng với nhu cầu của người tiêu dùng, luôn

luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng là trung tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lơi
nhất để thoả mãn nhu cầu của họ. Khách hàng luôn được coi trọng". Công ty không
ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường
c.Nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường
xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước.
d.Nghành nghề kinh doanh
1: bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy văn phòng (trừ máy vi tính và
thiết bị ngoại vi)
2. bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
3
3
3. bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện
4. Bán buôn máy móc thiết bị điện, vật liệu điện( máy phát điện, động cơ điện,
dây điện)
5. Bán buôn giường, tủ , bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự( giá sách, kệ
bằng gỗ, song, mây)
6. Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện trong các cửa hàng chuyên doanh
7. Bán lẻ giường, tủ, bàn, ghế và đồ dung nội thất tương tự( giá sách, kệ bằng
gỗ, song, mây)trong các cửa hàng chuyên doanh
8. Bán lẻ văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
9. Sữa chữa máy móc, thiết bị
10. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
11. Bán buôn xi măng

12. Bán buôn ghạch xây, ngói, đá, cát, sỏi
13. Bán buôn kính xây dựng
14. Bán buôn sơn, vécni
15. Bán buôn ghạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
16. Bán lẻ đồ ngũ kim trong các cửa hàng chuyên doanh
17. Bán lẻ sơn, màu, véc ni trong các cửa hàng chuyên doanh
18. Bán lẻ kính xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
19. Bán lẻ, xi măng, ghạch xây, ngói, đá, cát, sỏi và vật liệu xây dựng khác
trong các cửa hàng chuyên doanh
20. Bán buôn thảm, đệm, chăn, màn , rèm, ga trải giường, gối
21. Lắp đặt hệ thống điện
22. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
23. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Phân Phối HPT VIỆT NAM được thành lập theo quyết định số
0102042454
Với vốn điều lệ là:1.800.000.000đ
Công ty được thành lập vào ngày 28/09/2009 và đăng ký lại giấy phép kinh
doanh vào ngày 29/10/2009.
4
4
Cho đến nay Công ty đã thành lập và hoạt động được với khoảng thời gian gần
5 năm , trong khoản thời gian này Công ty hoạt động thường xuyên và liên tục kinh
doanh những mặt hàng và lĩnh vực có đăng ký trong Giấy phép kinh doanh với cơ
quan Nhà nước ở thời điểm thành lập.
Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thương mại thuần túy, chuyên buôn bán đồ
gỗ, nội thất, vật dụng gia đinh, văn phòng như:ghế xoay, bàn làm việc, vách ngăn nỉ,
tủ tài liệu, vách ngăn vecneer, backdrop, quầy lễ tân,… Công ty ngày càng mở rộng và
phát triển thị trường và doanh thu trong thời gian vừa qua, đồng thời Công ty cũng
luôn chú trọng đến vấn đề giữ gìn và tạo hình ảnh của Công ty đến khách hàng và

người tiêu dùng trên thị trường bằng việc đưa đến tay người tiêu dùng những sản
phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH phân phối HPT Vịêt Nam là một công ty thương mại hoạt động
trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm hoà phát như: buôn bán đồ gỗ, nội thất, vật dụng
gia đinh, văn phòng, như ghế xoay, bàn làm việc, vách ngăn nỉ, tủ tài liệu, vách ngăn
vecneer, backdrop, quầy lễ tân, Nên hoạt động kinh doanh chính của công ty là nhập
hàng hoá từ nhà cung cấp rồi sau đó sẽ tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá này qua các
kênh phân phối phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty. Do đó có thể tóm tắt
hoạt động kinh doanh của công ty thông qua 2 bước quan trọng:quá trình mua hàng và
quá trình bán hàng
 Về quá trình mua hàng
Công ty nhập hàng trực tiếp từ nhà cung cấp nội thất hoà phát và nhiều nguồn
hàng từ các công ty khác trên thị trường như công ty CP Bảng việt, Công ty luôn lựa
chọn những nguồn hàng uy tín, đảm bảo về chất lượng và giá cả phù hợp
 Quá trình bán hàng
Công ty tồn tại 2 hình thức là bán lẻ và bán buôn
Phương thức bán lẻ được thưc hiện thông qua các showroom của công ty dưới
sự chỉ đạo giám sát của ban dự án bán lẻ. Nhiệm vụ của ban dự án án lẻ là triển khai,
phổ biến các chính sách của công ty cho showroom và thu thập thông tin cũng như
doanh số từ showroom để qua đó tổng kết được tình hình kinh doanh của công ty. Ban
dự án này cũng có nhiệm vụ phát hiệncác sự kiện bất bình thường trong tình hình kinh
doanh để cung cấp thông tin kịp thời cho các phòng liên quan để tìm ra chính sách giải
5
5
quyết. Có thể nói hoạt động của ban quản lý này góp phần không nhỏ vào sự thành
công trong hoạt động kinh doanh của công ty
Đông thời xu hướng đa dạng hoá khách hàng, công ty cũng đã thành lập một số
đại lý phân phối . Các đại lý này phân phối hàng hoá đến những người tiêu dùng. Để
nâng cao tính cạnh tranh, công ty đã tạ điều kiện về vận chuyển, huy động vốn… giúp

cho các nhà phân phối này có thể tìm lợi nhuận dễ hơn
Tương ứng với 2 kênh phân phối này công ty cũng đã xây dựng 2 bảng giá phù
hợp; giá bán buôn và giá bán lẻ. Sự đặt giá cho 2 giá giá này phù thuộc vào kết quả
điều tra nhu cầu thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh của
công ty vào từng thời kỳ
Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, công ty còn cung cấp dịch vụ hỗ
trợ khách hàng như: tư vấn, thiết kế, thi công lắp đặt các công trình nội thất ; dịch vụ
bảo hành các sản phẩm nội thất
Các dự án thiết kế, tư vấn nội thất được công ty thực hiện với một quy trình làm
việc có sẵn, thể hiện tính chuyên nghiệp, đảm bảo mang lại sự hài lòng cao nhất cho
khách hàng
Đối với dịch vụ Bảo trì, bảo hành nội thất bao gồm: bảo hành các sản phẩm nội
thất do công ty cung cấp và bảo trì các sản phẩm nội thất có thể không do công ty cung
cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty HPT tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đúng đầu là Giám đốc người có
quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc là 1 kế toán trường và 1 số chuyên gia
khác, dưới là 1 hệ thống phòng ban chức năng
1.3.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty gồm 4 phòng ban như sau
-Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, giúp cho giám đốc chi nhánh trong lĩnh
vực tổ chức tiền lương, nhân sự và hoạch định phát triển nguồn nhân lực.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường,
xây dựng các chiến lược giới thiệ sản phẩm, tìm kiếm các đối tác kinh doanh. Đồng
thời có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, và thực hiện tất cả hợp đồng của công ty
6
6
-Phòng kỹ thuật, thiết kế: kiểm tra và xử lý các thông số của sản phẩm, hàng

hóa, tính toán đấu thầu công trình thi công, kiểm tra giám sát kỹ thuật tại nơi lắp đặt
sản phẩm, tổ chức nghiệm thu tính toán khối lượng hoàn thành, nghiên cứu các hồ sơ
thiết kế, nghiên cứu các mẫu quảng cáo
-Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu
thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài cính và thông tin kinh tế, chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ, chính sách nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi
phạm ỷ luật tài chính
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2012 và 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
(1)
Năm 2012
(2)
Tạm tính Năm
2013
(3)
So sánh năm 2013 với 2012
Số tiền
(4)=(3)-(2)
Tỷ lệ (%)
(5)=(4)/(2)
* 100
Doanh thu BH & CCDV
9.907.598.959 9.236.001.770 (671.597.189)
(6,78)
Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0
DT thuần từ BH & CCDV
9.907.598.959 9.236.001.770 (671.597.189)

(6,78)
Giá vốn hàng bán
9.176.002.493 8.125.674.210 (1.050.328.283)
(11,45)
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
731.596.466 1.110.327.560 378.731.094
51,77
DT hoạt động tài chính
3.774.764 4.225.830 451.066
11,95
Chi phí tài chính 0 0 0 0
Trong đó: chi phí lãi vay 0 0 0 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.272.488.582 1.607.234.827 334.746.245
26,31
LN thuần từ hđkd
(537.117.352) (492.681.437) 44.435.915
8,28
Thu nhập khác
333.450.347 412.563.230 79.112.883
23,73
Chi phí khác 0 0 0 0
Lợi nhuận khác
333.450.347 412.563.230 79.112.883
23,73
Tổng LN kế toán trước thuế
(203.667.005) (80.118.207) 123.548.798
60,66
Chi phí thuế TNDN 0 0 0 0
Lợi nhuận sau thuế TNDN

(203.667.005) (80.118.207) 123.548.798
60,66
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013)
Nhận xét:
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 năm 2012và 2013 ta
thấy lợi nhuận của năm 2013 đã tăng hơn so với năm 2012, nhưng vẫn chưa thoát khỏi
7
7
tình trạng lỗ. Doanh nghiệp vẫn chưa tìm kiếm được lợi nhuận trong năm này. Cụ thể,
năm 2013 số lỗ của DN là 80.118.207đ giảm so với năm 2012 là 123.548.798đ
Số lỗ của doanh nghiệp được cải thiện do tỷ lệ giảm giá vốn của năm 2013 so
với năm 2012 cao hơn tỷ lệ giảm doanh thu khiến cho lợi nhuận gộp bán hang và cung
cấp dịch vụ của năm 2013 so với năm 2012 tăng 378.731.094đ
Năm 2013 so với 2012 có doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác cao
hơn so với năm 2012 nhưng cũng không là con số lớn, cùng với việc tăng chi phí kinh
doanh so với năm 2012, nên tình hình kinh doanh chưa được cải thiện rõ rệt. Công ty
cần tiến hành nghiên cứu các biện pháp hữu hiệu, để tổ chức hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hơn
8
8
II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp quản lý nhân viên kế toán,
chịu trách nhiệm tài chính trước lãnh đạo Công ty, xử lý và cung cấp các thông tin
kinh tế, đứng sau là các nhân viên kế toán gồm có 6 ngưòi, mỗi người chịu trách
nhiệm một phần hành kế toán cơ bản giúp lãnh đạo DN kiểm tra, giám sát, theo dõi
thực hiện kế hoạch kinh doanh, các chế độ chính sách quản lý và phân phối lợi nhuận
 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính; là ngưòi lãnh đạo, tổ chức thực

hiện công tác bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân
viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Đông thời là nguời có
trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty, giám
đốc và ký các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là
người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về mặt quản lý kinh tế tài
chính của Công ty
 Kế toán thanh toán có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền
như:tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lâp chứng từ thu
chi
 Kế toán tiêu thụ: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng
trong công ty. Căn cứ và các chứng từ hợp lệ theo dõi tinh hình bán hàng và biến động
tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh
 Kế toán thuế:căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT, theo dõi và hạch toán
các hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai thế. Đồng
thời theo dõi tình hình vật tư hàng hóa của công ty
 Thủ quỹ:có nhiện vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi số tiền hiên
có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau đó ghi chép vào
sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ

9
9
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại công ty
2.1.1.2: Các chính sách kế toán của Công ty
• Hinh thức kế toán:nhật ký chung
• Niên độ kế toán:bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm
• Báo cáo tài chính lập theo: năm
• Đơn vị tiền tệ thống nhất: Việt Nam Đồng
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
• Giá trị hàng tồn kho: được tính theo phương pháp: bình quân cả kỳ dự trữ

• Khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a.Tổ chức hạch toán ban đầu
 Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
-Phương pháp tính thuế gía trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
 Nội dung thông tin về chứng từ kế toán tại đơn vị
- Các loại chứng từ DN đang sử dụng:Biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu
chi,phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn GTG, bảng thanh
toán tiền lương, giấy nộp tiền, giấy đề nghị đặt hàng và nhiều chứng từ liên quan khác
-Công ty đã thực hiện sử dụng một số chứng từ nội bộ để thuận lợi cho công tác
kinh doanh tại đơn vị như:giấy đề nghị đặt hàng,giấy đề nghị tạm ứng,…
-Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Bước 1: Lập,tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc ký
Bước 3:Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
b.Vận dụng hệ thống tài khoản
10
Kế toán trưởng
10
Về cơ bản công ty thực hiện áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết đinh số
48/2006/QĐ-BTC. Nhưng do loại hình kinh doanh của công ty chỉ là thương mại
thuần tuy, mua đi bán lại , nên có một số tài khoản mà công ty không sử dụng so với
quyết định 48 bộ tài chính ban hành, và phục vụ cho công tác theo dõi trong quá trình
kinh doanh công ty cũng thực hiện thiết kế một cách chi tiết một số tài khoản cần thiết
 Những tài khoản mà doanh nghiêp không sử dụng so với hệ thống tài khoản theo quyết

định 48 của Bộ tài chính
Bảng 2.1:Tài khoản công ty không sử dụng so với quyết định 48 của Bộ tài chính
STT Số hiệu Tài khoản Tên tài khoản
e 113 Tiền đang chuyển
2 121 Đầu tư tái chính ngắn hạn
4 152 Nguyên liệu, vật liệu
5 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
6 155 Thành phẩm
7 171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
8 217 Bất động sản đầu tư
9 221 Đầu tư tài chính dài hạn
10 229 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
11 241 Xây dựng cơ bản dở dang
12 419 Cổ phiếu quỹ
13 611 Mua hàng
14 631 Giá thành sản xuất
( Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán tại công ty)
 Những tài khoản được chi tiết trong quá trình hạch toán tại công ty
Bảng 2.2:Tập hợp những tài khoản được chi tiết trong quá trình hạch toán tại công ty
STT Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
1 112 Tiền gửi Ngân hàng
2 131 Phải thu khách hàng
3 156 Hàng hoá
4 157 Hàng gửi bán
5 331 Phải trả cho ngưòi bán
( Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán tại công ty)
c. Sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, tuân theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/ 9/ 2006 của Bộ tài chính
11

11
 Các loại sổ áp dụng tại công ty:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ2.2:Hình thức kế toán Nhật ký chung
d.Hệ thống báo cáo tài chính
Cuối mỗi năm kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chinh gồm:
• Bảng cân đôi kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh
• Thuyết minh báo cáo tài chính
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ kế toán
Ngoài ra để phục vu cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu câu chỉ đạo,
điều hành của ban Giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau
• Báo cáo doanh thu
• Báo cáo thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
• Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợi với người
cung cấp
Ngoài ra công ty còn áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tại doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản
lý kinh doanh. Hiện tại công ty đang áp dụng phần mềm kế toán ASIA phiên bản-
phần mềm kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2:Tổ chức công tác phân tích tại doanh nghiệp
2.2.1.Công tác phân tích tại doanh nghiệp
a. Bộ phân tiên hành phân tích
Công tác phân tích kinh tế của công ty do phòng tài chính kế toán thực hiện
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Ngoài ra, việc phân tích thường xuyên các
12

12
nghiệp vụ kinh tế, tài chính, việc phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh
gồm cả phân tích tình hình tài chính của công ty do kế toán chịu trách nhiệm thực hiện
với sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng ban. Công ty chỉ tiến hành phân tích
kinh tế chủ yếu về tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận, chi phí cũng như hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ.
b. Thời điểm tiến hành công tác phân tích
Công ty tiến hành phân tích tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh vào cuối mỗi năm hay khi có yêu cầu của Ban quản trị. Các
kết quả phân tích được tổng hợp và nộp lên ban giám đốc làm căn cứ xác định các kế
hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo. Công ty sử dụng những số liệu sau khi đã khóa
sổ kế toán trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng lưu chuyển
tiền tệ của năm nay để tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu với số liệu kế toán của
các năm trước.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tại công ty
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
• Hệ số nợ phải trả = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm vốn
được tài trợ do đi vay.
• Hệ số VCSH = VCSH / Tổng nguồn vốn
Cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì bao nhiêu phần trăm vốn
được tài trợ bởi chủ sở hữu doanh nghiệp.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
• Hiệu suất sử dụng VKD = Tổng DT hoặc DTT / VKD bình quân trong kỳ
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hay doanh thu thuần trong kỳ.
• Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Công thức: ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE dùng để Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một
đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

• Phân tích Hiệu quả sử dung vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động= doanh thu thuần/ vốn lưu động bình quân
13
13
Ý nghĩa: chỉ tiêu này nói lên số lần quay(vòng quay) của vốn lưu động trong
một thời kỳ nhất định(thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệ quả sử dụng vốn
lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh(Doanh thu thuần) và số
vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động tron kỳ càng cao
thì càng tốt
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định=DTT/ vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: cho ta biết 1 đồng VCĐ làm ra bao nhiêu đồng lãi. Chỉ tiêu này càng
cao thì càng tốt
.
 Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp, với nguồn tài trợ từ tài sản ngắn hạn
Công ty tiến hành thu thập số liệu để thực hiện phân tích các chỉ tiêu cần thiết,
với số liệu lấy từ phòng tài chính kế toán, số liệu để phục vụ cho công tác phân tích
được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
qua các năm cần phân tích. Phòng tài chính kế toán thực hiện thống kê và tổng hợp các
chỉ tiêu cần thiết cho mục đích phân tích tại công ty đã đề ra
Kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu phục vụ cho mục đích quản
lý và kinh doanh được trình lên ban giám đốc,và là tài liệu cho các phòng ban sử dụng
để xây dựng chiến lược kinh doanh, hoạt động. Những tài liệu này được lưu trữ tại
phòng tài chính kế toán
2.2.3.Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 và 2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013

So sánh
2013/2012
Hiệu quả sử dụng VKD 3,41 3,47 0,06
Hiệu quả sử dụng VLĐ 3,56 8,04 4,48
Hiệu quả sử dụng VCĐ 78,64 68,63 (10,01)
Hiệu quả sử dụng VCSH (0,1) (0,04) 0,06
( Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán tại công ty)
Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích trên ta thấy, giữa 2 năm 2013 và 2012
hoạt động kinh doanh của công ty có sự biến động theo chiều hướng tích cực, hiệu quả
14
14
sử dụng VKD, hiệu quả sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VCSH đã tăng lên, chỉ có
hiệu quả sử dụng vốn cố định bị giảm sút. Tuy có sự cải thiện tình hình kinh doanh,
nhưng vẫn chưa rõ rệt. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu đã được cải thiện nhưng vẫn
là con số âm, doanh nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng kinh doanh thua lỗ. DN cần chú
ý hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh và quản lý công ty để cài thiện
tình hình kinh doanh hiện tại
15
15
III. Đánh giá công tác kế toán, phân tích kinh tế của đơn vị
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
Sau thời gian thực tập tại công ty, bản thân em nhận thấy công tác kế toán tại
công ty có những ưu điểm sau:
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối phù hợp với đặc điểm, quy mô
hoạt dộng của công ty. Công ty đã áp dụng mô hình kế toán tập trung tạo điều kiện cho
việc kiểm ta chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo của công ty đối với toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh
 Với đội ngũ kế toán viên tương đôi trẻ, có kiến thức chuyên môn vững vàng, có tinh
thần học hỏi cao, có lòng say mê nghề nghiệp lại được sự hướng dẫn, giám sát, chỉ đạo

một cách kịp thời của kế toán trưởng nên đã giúp các kế toán viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình
 Trong công tác hạch toán kế toán:Kế toán hach toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đúng chế độ kế toán và các nghiệp vụ naỳ được ghi theo trình tự thời gian nên rất
thuận tiện cho việc theo dõi
 Cập nhập thông tin: kế toán thường xuyên nắm vững và vận dụng những thông tin,
quyết định mới của Bộ tài chính. Trước những thay đổi một số quy định về phương
pháp hạch toán kế toán tại một số thành phần công ty đã kịp thời cập nhập để thay đổi
sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới
 Chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ:Các thủ tục chứng từ được thực
hiện khá đầy đủ. Từ những việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý của
các chứng từ được thực hiện khá cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp
lý, rõ ràng và dễ hiểu. Các quy định luân chuyển chứng từ cũng được kế toán theo dõi
và tiến hành một cách chặt chẽ. Chứng từ được lưu trữ và đóng quyên theo thứ tự để
thuận lợi cho việc kiêm tra, thanh tra đồng thời cũng giúp cho lãnh đạo nắm bắt tình
hình nhanh chóng
 Về hình thức sổ kế toán áp dụng
Có thể nói hình thức nhật ký chung mà công ty đang áp dụng là hình thức sổ
phù hợp nhất với Công ty. Phù hợp với công tác hạch toán và kế toán máy tại công ty
cũng như những quy mô đặc điểm của công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Hình thức này hạn chế được lượng lớn sổ sách cồng kềnh, giảm bớt số lượng ghi chép,
cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho viêc phân công công tác
16
16
+thuận lợi cho việc nhập số liệu vào máy
+hệ thống mẫu sổ phù hợp, kết cấu số trang phù hợp với khổ giấy chuẩn của
máy in nên công việc in ấn rất thuận lợi và nhanh chóng
- kế toán tổng hợp đã mở đầy đủ các sổ cần thiết để theo doi tình hình HDKD
của công ty, các sổ sách có tính đối chiếu cao, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu thông
tincho HDKD

 Về tổ chức hệ thống báo cáo
+hệ thống báo cáo tài chính đều được lập theo chế độ quy định, Báo cáo luân
chuyển tiền tệ mặc dù chưa bắt buộc nhưng công ty vẫn lập, phản ánh việc hình thành
và sử dụng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của Công ty, đây là nguồn thông tin hữu
ích, là cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty
+hệ thống báo cáo quản trị đã được xây dựng
 Đào tạo nhân lực; Công ty còn luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty nói chung và trong phòng kế toán nói riêng bằng
cách gửi nhân viên đi học các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ,
mở rộng tầm hiểu biết, đáp ứng kịp thời những thay đổi của chế độ kế toán hiện hành.
Bên cạnh đó công ty còn tổ chức cácphong trào thi đua và các chính sách khen thưởng
phù hợp với các cá nhân có thành tích tốt trong quá trình làm việc. vì vậy đã kích thích
sự hăng say, sáng tạo hoàn thành công việc đạt hiệu quả của nhân viên
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đạt được của bộ máy kế toán tại công ty, hiện tại vẫn
tồn tại một số nhược điểm khiến cho công tác kế toán chưa thực sự hiệu quả như:
 Đôi khi công tác kế toán còn gặp vướng mắc do chưa có sự đồng nhất quan điểm xử
lý, hành động khiến cho công việ chưa được thuận lợi
 Công tác kế toán còn bị phụ thuộc bởi một số yêu tố khách quan bên ngoài, mà hiện tại
doanh nghiệp chưa thể khắc phục , khiến cho hiệu quả công việc giảm sút
 Các báo cáo quản trị đã thực hiện, nhằm mục đích tham mưu cho ban giám đốc về
công tác kinh doanh,
Song hạn chế về hệ thống báo cáo quản trị của Công ty là chưa xây dựng được
hệ thống danh mục Báo cáo kế toán quản trị phục vụ và cung cấp thông tin cho từng
loại tình huống cụ thể ra quyết định, việc này có thể dẫn đến tình trạng các quyết định
17
17
đưa ra chưa xem xét hết các yếu tố ảnh hưởng có liên quan, từ đó làm giảm tính hiệu
quả của các quyết định, thậm chí còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, tài sả,

nguồn vốn,… của Công ty
 Về sổ sách
+ Công ty chưa sử dụng đúng mẫu sổ liên quan đến công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền đó là mẫu sổ cái ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ ngày /2006 của
Bộ tài chính
+Không sử dụng nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền. do đó không liệt kê được
các khoản tiền đã thu chi để làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã thu, chi. Điều này
gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Đồng thời tất cả
các nghiệp vụ đều phản ánh vào sổ nhật ký chung, do đó dẫn đến tình trạng lad số liệu
trên nhật ký chug dày đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó kiểm soát tình hình tiêu thụ tại
công ty
 Công ty không hạch toán tiền đang chuyển: Địa bàn hoạt động của công ty trải rộng
trên toàn quốc nên việc thanh toán gặp nhiều khó khăn do điều kiện đại lý. Đôi khi thủ
tục thanh toán đã được thực hiện nhưng chưa nhận được giấy báo có hay bản sao kê
của ngân hàng , nhưng hiện tại công ty không sử dụng tài khoản 113- Tiền đang
chuyển để theo dõi
 Về hình thức thanh toán: Việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng không được
sử dụng một cách triệt để, có quá nhiều khoản tiền lớn được thực hiện tại quỹ, điều
này ảnh hưởng đến vấn đề an toàn tại quỹ của công ty.Mặt khác đôi khi lượng tiền mặt
tồn quỹ qua nhiều không đảm bảo khả năng sinh lời cua tiền
 Quản lý tiền mặt chưa tốt: kế toán không tiến hành kiểm kê định kỳ. Do đó không xác
định được số chênh lệch(nếu có) giữa tiền tồn quỹ thực tế với sổ quỹ để từ đó tăng
cường quản lý quỹ và làm cơ sở ghi sổ kế toán chênh lệch
 Hiện tại kế toán không tiến hành trích các khoản thu khó đòi, dẫn đến một số trường
hợp gặp rủi ro khi khách hàng đến hạn chưa thanh toán công nợ. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thu hồi vốn của DN
 Việc thanh toán lương, công ty tổ chức thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên
dồn vào cuối tháng nên cần đến một khoản tiền mặt tương đối lớn để chi trả. Điều này
có thể ảnh hưởng đến dòng tiền ra của DN, vì cuối tháng cũng là lúc DN thường thanh
18

18
toán tiền hàng vì thế DN cần một lượng tiền mặt rất lớn, nếu không trả lương đúng hạn
thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty
 Cuối tháng hoặc định kỳ công ty chưa tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập bảng
kiểm kê quỹ . Việc theo dõi đối chiếu số liệu thực tế có tại quỹ với sổ quỹ gặp nhiều
khó khăn. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc mua bán chi tiêu bằng tiền mặt của công ty
 Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm:Đối với một số khoản chi thì Thủ quỹ vẫn là
nguời trực tiếp đứng ra mua hang, điều này không đảm bảo tính trung thực khách quan
cho tưng khoản tiền do thủ quỹ chi
 Áp dụng CNTT trong công tác kế toán:Mặc dù công tác kế toán trong công ty hiện nay
đã có sự hỗ trợ của phẩn mềm tin học, song đối với công tác kế toán thì đây chưa phải
là phần mềm mang lại hiệu quả tối ưu nhất
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.3.1:Ưu điểm:
 tại đơn vị đã có thực hiện công tác phân tích kinh tế trong hoạt động kinh doanh nhằm
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế quan trọng để từ đó xác định được thực trạng
tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp và có những quyêt định phù hợp với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Hiện tại công tác phân tích của công ty đã được tổ chức thường xuyên hơn để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh
3.3.2:Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, song do những nhân tố khách quan và chủ quan nhất
định tác động bên trong và công tác phân tích ở công ty vẫn còn một số hạn chế nhất
định cần phải được nghiên cứu để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cụ thể
 hệ thống văn bản phân tích còn chưa ro ràng, khiến cho công tác phân tích chưa thực
sự phát huy được hêt hiệu quả của nó
 Hiệu quả của công tác phân tích còn chưa cao, đôi khi công tác phân tích còn gặp
nhiều hạn chế về trình độ của người thực hiện
 Công ty chưa xây dựng được một hệ thống nội dung, cũng như phương pháp phân tích
thống nhất, khiến cho công tác phân tích đôi khi chưa thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ

của nó
 Đôi khi các cấp quản lý và đại bộ phận người lao động còn chưa thực sự quan tâm đến
tầm quan trọng của công tác phân tích, coi công tác phân tích lầ công việc rườm rà,
phức tạp tốn kém thời gian và tiền bạc, không có tác dụng nhiều trong thực tế nên đã
19
19
không quyết định đầu tư nhiều cho công tác này. Ngưòi lao động thì nghi ngời về mục
đích phân tích, họ cho rằng phân tích công việc nhằm đặt ra những nhiệm vụ, trách
nhiệm mới, đặt ra yêu cầu đối với người lao động và tiêu chuản thực hiện công việc
cao hơn nên họ có thái độ bất hợp tác trong công tác phân tích
 công tác phân tích đôi khi còn chậm trễ so với những diễn biến của thị trường, như sự
biến động lên xuống về giá cả trên thị trường rất linh hoạt , trong khi công ty chưa có
bộ phân nhân lực đảm nhiệm công tác này một cách chuyên nghiệp , khiến cho thông
tin còn chậm trễ, ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của Công ty
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Qua quá trình tham gia thực tập tại Công ty. Em nhận thấy công tác kế toán vốn
bằng tiền còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và rất quan trọng nên em xin được lựa chọn
đề tài viết khóa luận như sau
Hướng thứ nhất: “Hoµn thiÖn công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH PHÂN PHỐI HPT VIỆT NAM"
Hướng thứ 2: “phân tích hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
PHÂN PHỐI HPT VIỆT NAM”

20
20
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chínhPhòng kinh doanh Phòng kỹ thuật, thiết kế Phòng kế toán
PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn:phòng Tổ chức hành chính tại công ty)

Kế toán thanh toán Kế toán (êu thụ Kế toán thuế Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ2.2:Hình thức kế toán Nhật ký chung
TÀI KIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
2. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới-TS Võ văn Nhị
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp(quyển 1)- Hệ thống tài khoản kế toán- Nhà xuất bản tài
chính
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp(quyển 2)- Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ
đồ kế toán- Nhà xuất bản tài chính
5. Giáo trình kế toán tài chính- Trường Đại học Thương mại
6. Giáo trình kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa- Bộ môn kế toán doanh nghiệp- trường
Đại học Thương mại
7. Tài liệu:”Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH phân phối HPT Việt Nam”
cùng những chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính năm 2012 và 2013 của công
ty
8. Các tài liệu khác trên Internet
/

×