Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị y tế HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.6 KB, 20 trang )

1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
1
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nền kinh tế thế giới có nhiều biến
động, khó khăn cũng rất nhiều, môi trường cạnh tranh rất mạnh.Do đó doanh nghiệp
muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có hướng đi riêng, có sự
đầu tư tìm hiểu thị trường 1 cách đúng đắn, và thực sự, và tuân theo những quy luật
riêng của chúng.
Đối với doanh nghiệp, thì công tác quản trị là vô cùng quan trọng, là đầu tàu là
kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động của công ty, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Làm thế nào để tiêu thụ được nhiều sản phẩm với lợi nhuận cao
nhất luôn là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Vậy mọi công tác quản trị ở các khâu
cần được doanh nghiệp đánh giá đúng và quan tâm chặt trẽ.
Công ty TNHH thiết bị y tế HD là một doanh nghiệp đứng vững và đi đầu trong
lĩnh vực cung cấp các thiết bị y tế tại địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
Để thu được những kết quả như mong muốn, công ty phải nghiên cứu thị trường t́ìm
hiểu thị trường và đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó xây dựng cho mình các chiến lược
và có công tác quản trị phù hợp.
2
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ HD
1. Khái quát về công ty TNHH thiết bị y tế HD
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch : Công ty TNHH thiết bị y tế HD


Trụ sở: Số 3-175/1 Ngõ 175, Phố Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 04 85875812-04 62905536
Fax: 0438646484
Website: www.thietbiytehd.com/www.thietbiyte.com.vn
Công ty TNHH thiết bị y tế HD được thành lập ngày 12/9/2002. Với mục tiêu
đem các ứng dụng tiên tiến và chính xác trong y học nhằm phục vụ ngành y tế nước ta,
từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng tìm tòi và kết hợp với đối tác trong
và ngoài nước để mang đến những sản phẩm phù hợp nhất và tốt nhất đến thị trường
Việt Nam. . Công ty đã cung cấp máy móc trang thiết bị, dụng cụ y tế và đồ tiêu hao
cho các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh
thành trong cả nước.
Với mong muốn được chia sẻ cùng phát triển, Công ty HD luôn nỗ lực tìm kiếm
những giải pháp tốt nhất, nắm bắt nhu cầu thực tế của khách hàng về chất lượng và giá
cả nhằm cung cấp cho Khách hàng những thiết bị có chất lượng tốt, công nghệ hiện
đại và dịch vụ bảo hành bảo trì tốt nhất với đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp được đào tạo
trong và ngoài nước, không ngừng được nâng cao tay nghề thông qua các khoá đào tạo
của các nhà sản xuất
I.2. Chức năng , nhiệm vụ của công ty
I.2.1. Chức năng
Nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh phân phối, cho thuê các dụng cụ, máy móc
trang thiết bị y tế theo đúng quy định của Bộ Y tê
I.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức kinh doanh bán hàng và theo dõi các loại dụng cụ, thiết bị y tế cho các bệnh
viện, phòng khám, trung tâm y tế
- Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như vận chuyển máy móc, lắp đặt, hướng dẫn sử
dụng, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị,…
- Tổ chức các hội nghị khách hàng để thu thập thông tin phản hồi đồng thời giới thiệu
các loại sản phẩm mới do công ty cung cấp
I.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KÉ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- công ty TNHH thiết bị y tế HD)
− Giám đốc: là người nắm quyền cao nhất và điều hành chung mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty. Đồng thời Giám đốc phối hợp với Phó Giám đốc chỉ đạo các
phòng ban thực hiện tốt chính sách, chiến lược kinh doanh của Công ty. Đồng thời
Giám đốc phối hợp với Phó Giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt chính sách,
chiến lược kinh doanh đã đề ra của Công ty, trực tiếp quản lý các bộ phận: Phòng Tổ
chức- Hành chính, phòng Kế toán, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng kinh doanh tiếp thị
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc đôn đốc các bộ phận thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ được giao của Công ty, thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Công ty khi
Giám đốc đi vắng, ký các văn bản được Giám đốc ủy quyền
Chức năng các phòng ban:
- Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm
triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
Xây dựng các phương án ngắn, trung và dài hạn, đề ra các quyết định kinh
doanh, trình Giám đốc phê duyệt
Thực hiện đàm phán giao dịch kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo dõi, đôn
đốc thực hiện hợp đồng cũng như tiến hành làm các thủ tục giao nhận hàng hóa theo
đúng hợp đồng đã kí
Tìm kiếm bạn hàng mới, củng cố uy tín của công ty với khách hàng, duy trì mối
quan hệ làm ăn lâu dài
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng kinh tế, chuẩn vị các tài

liệu cho Giám đốc, thực hiện việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cấp
trụ sở làm việc. đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ trong công ty
- Phòng kinh doanh tiếp thị: xây dựng chiến lược Marketing, tổ chức nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng. Thực hiện xúc tiến bán hàng, quảng cáo,…
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Nói chung, nhiệm vụ phòng kinh doanh tiếp thị là tiến hành các hoạt động nhằm giới
thiệu sản phẩm, thúc đẩy, tăng cường nâng cao doanh số bán hàng của công ty
- Phòng kế toán tài chính: nhiệm vu theo dõi và quản lý vốn và các tài sản của công ty.
Phòng có trách nhiệm lập các kế hoạch tài chính bảo đảm cho quá trình kinh doanh,
thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán,phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo
theo quy định hiện hành của Nhà nước
I.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH thiết bị y tế HD hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và cho
thuê thiết bị y tế
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1. Số lượng, chất lượng lao động
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 67 người. Trong đó có 34
người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 50,7%, còn lại là trình độ cao đẳng.
Ta thấy cán bộ quản lý công ty có trình độ đại học và trên đại học là rất cao, điều này
là một thuận lợi cho công tác quản lý của công ty và là thế mạnh của công ty trong
việc giao tiếp, giao dịch với các công ty trong ngoài nước.
Còn về trình độ chung chúng ta thấy số người có trình độ đại học chiếm 22,1%,
số người có trình độ trung cấp chiếm 12,2% trong tổng số cán bộ công nhân viên của
Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện cán bộ công nhân viên trong công
ty có trình độ khá cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và
thực hiện hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty.

SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
1.2.2 Cơ cấu lao động
Bảng 1.2: Tổng hợp về tình hình lao động của công ty
TT Các chỉ tiêu
2011 2012 2013
Chênh Lệch
2012/2011
Chênh Lệch
2013/2012
SN % SN % SN % SN % SN %
1 Tổng số nhân viên 284 100 318 100 353 100 34 11.97 35 11.01
2
Theo tính chất lao động
- Trực tiếp kinh doanh 175 61.62 214 67.30 268 75.92 39 22.29 54 25.23
- Gián tiếp kinh doanh 109 38.38 104 32.70 85 24.08 -5 -4.59 -19 -18.27
3
Theo giới tính
- Nam 204 71.83 258 81.13 294 83.29 54 26.47 36 13.95
- Nữ 80 28.17 60 18.87 59 16.71 -20 -25.00 -1 -1.67
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty TNHH thiết bị y tế HD)
Số lao động gián tiếp của công ty năm 2013 chiếm 24,08% tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là kinh doanh thì việc có
nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả kinh doanh
Về giới tính: nhân viên nam tại công ty chiếm tỷ trong rất lớn, năm 2013 chiếm
83,29%. Đó là do lĩnh vực hoạt động của công ty liên quan nhiều đến kĩ thuật yêu cầu
trình độ cao phù hợp với lao động nam hơn là nữ. Nhân viên nữ tại công ty chủ yếu
làm việc tại phòng hành chính nhân sự, kế toán tài chính

SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh
nghiệp
3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị : 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
A TSLĐ vàĐTNH
163.803.741 255.125.241 347.915.500 91.321.500 55,75 92.790.259 36,37
I - Vốn bằng tiền
40.855.600 60.527.941 80.404.484 19.672.341 48,15 19.876.543 32,84
II - Các khoản phải thu
48.924.686 73.254.373 98.151.093 24.392.687 49,73 24.896.720 33,99
III - Hàng tồn kho
69.061.073 112.067.655 155.866.107 43.006.582 62,27 43.798.452 39,08
IV - Vốn lưu động khác
4.962.382 9.275.272 13.493.906 4.312.890 86,91 4.218.634 45,48
B TSCĐ vàĐTDH
22.333.462 32.961.894 43.491.678 10.628.432 47,59 10.529.784 31,95
Tổn
g 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty TNHH thiết bị y tế HD)
Qua bảng 1.3 có thể thấy rằng vốn của công ty đang ngày một tăng lên với tốc độ khá cao, năm 2012, vốn của công ty tăng 54,77%
so với năm 2011 và đến năm 2012, vốn đạt 391.407.178.000đ tương ứng tăng 35,86% so với năm 2012
Về cơ cấu vốn, TSLĐ và ĐTNH chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn của công ty. Trong đó các khoản phải thu và hàng tồn kho khá
lớn. điều này có thể thấy khách hàng của công ty đang chiếm dụng vốn khá nhiều đồng thời hàng hóa của công ty cũng còn ứ đọng, khả

năng tiêu thụ hạn chế. Đó là do trong những năm qua, tình hình kinh tế chưa thực sự hồi phục, các cơ sở y tế cũng như phòng khám tư nhân
còn khá thận trọng khi quyết định đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho mình, điều đó làm giảm mức tiêu thụ của công ty
7
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh
nghiệp
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
TT Chỉ tiêu Năm2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Nguồn vốn
A Nợ phải trả
162.979.375 256.220.319 356.404.437 93.422.944 57,21 100.184.118 39,10
I - Nợ ngắn hạn
60.223.511 40.553.711 60.722.891 -19.669.800 -32,66 20.169.180 49,73
II - Nợ dài hạn
162.755.864 215.666.608 295.681.546 52.910.744 32,51 80.014.938 37,10
B Nguồn vốn CSH
23.157.828 31.866.816 35.002.741 8.708.988 37,61 3.135.925 9,84
I - Nguồn vốn quỹ
7.371.981 9.296.775 11.783.909 1.924.794 26,11 2.487.134 26,75
II - Nguồn kinh phí
15.785.847 22.570.041 23.218.832 6.784.194 42,98 648.791 2,87
Tổng cộng nguồn vốn 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86

Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 đến năm 2013
chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng.
Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời
qua biểu này quy mô kinh doanh của Công ty năm 2011 so với năm 2013 đã tăng lên một cách rõ rệt.

Và điều quan trọng ở đây nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng đã nói lên sự phát triển của công ty là tốt. Tổng nguồn vốn tăng, cụ
thể năm 2012 tăng 101.949.932.000 đồng tương ứng tăng 54,77% so với năm 2011, năm 2013 tăng 103.320.043.000 đồng tương ứng
35.86% so với năm 2012. Nợ ngắn hạn thì giảm như năm 2012 giảm 19.669.800.000đồng tương ứng 32.66% còn nợ dài hạn thì tăng mạnh
8
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh
nghiệp
năm 2012 tăng 52.910.744.000 đồng tương ứng 32.51% so với năm 2011, năm 2013 tăng 80.014.938.000 đồng tương ứng 49,73%. Như
vậy, chúng ta thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng và ổn định hơn.
9
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh
nghiệp
I.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2011 đến 2013 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Tổng doanh thu 718,914,064 944,045,564 1,169,364,564 225,131,500 31.32 225,319,000 23.87
2 Các khoản giảm trừ 91,356,000 111,464,000 138,255,000 20,108,000 22.01 26,791,000 24.04
3 Giá vốn bán hàng 627,558,064 832,581,564 1,031,109,564 205,023,500 32.67 198,528,000 23.84
4 Lợi nhuận gộp 598,068,684 798,533,982 993,417,218 200,465,298 33.52 194,883,236 24.41
5 Chi phí bán hàng 24,489,380 34,047,582 37,692,346 9,558,202 39.03 3,644,764 10.70
6 Chi phí QLDN 18,115,508 19,879,642 21,129,929 1,764,134 9.74 1,250,287 6.29
7 LN thuần trước thuế 6,263,818 6,984,763 7,306,117 720,945 11.51 321,354 4.60
8 Thuế TNDN 1,635,217 2,298,617 2,591,764 663,400 40.57 293,147 12.75

9 LN sau thuế 3,474,837 4,884,560 6,664,536 1,409,723 40.57 1,779,976 36.44
(Nguồn; Phòng kế toán tài chính - Công ty TNHH thiết bị y tế HD)
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Nhận xét:
Trải qua một số năm hoạt động Công ty TNHH thiết bị y tế HD đã gặt hái được
nhiều thành công. Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm nào cũng tăng, như vậỵ hoạt động kinh doanh
của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Cụ thể năm 2012 tăng 31.32% so với
năm 2011 ,năm 2013 tăng 23.87% so với năm 2012. Đây là một thành công lớn của
Công ty trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
Về lợi nhuận: Qua số liệu về lợi nhuận của Công ty ta thấy lợi nhuận của Công
ty tăng đều qua các năm . Điều này thể hiện hiệu qủa kinh doanh của công ty ngày
càng cao.
Để có được kết quả này là do công ty đã có sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo nhân
viên trong công ty. Công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn đi cùng với nó là
công tác quản trị của đội ngũ lãnh đạo giúp cho công ty có thể đạt mục tiêu kế hoạch
đặt ra.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ HD
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp
1.1. Chức năng hoạch định
- Với chức năng này được ban giam đốc công ty thực hiện rất bài bản: tất cả các
công việc của các phòng ban đều được ban giám đốc đưa ra phương hướng hoạt động
ngay từ đầu năm, với đường lối và mục tiêu rõ ràng.
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp

1.2. Chức năng tổ chức
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH thiết bị y tế HD đã được những thành
công nhất định trong hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Trong đó không thể
không kể đến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là về tổ chức công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Theo đó ban giám đốc và
trưởng các bộ phận lên các kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các mục tiêu, các vấn đề
cho từng phòng ban riêng. Nó là sự trao đổi, là sự bàn bạc và thống nhất của giám đốc
và các phòng ban. Ban giám đốc không áp đặt bất cứ 1 điều khoản nào vô lý hay
không được sự thông nhất và thông qua của công nhân viên công ty
1.3. Chức năng lãnh đạo
Đây là quá trình tác động, điều hành của ban quản trị của công ty lên đối tượng tác
động nhằm hoàn thành công việc, mục tiêu thông qua sự nỗ lực của người khác. Công ty
đã đề ra phương châm làm việc "Đoàn kết - Kỷ cương - Cần cù - Sáng tạo - Văn minh".
Chính phương châm này được tất cả các cán bộ nhân viên nhiệt tình hưởng ứng, làm việc
hết mình để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Ban lãnh đạo công ty đã thực hiện phong cách lãnh
đạo dân chủ, kêu gọi sự tham gia đóng góp ý kiến của công nhân viên, thường xuyên khen
thưởng và động viên có những sáng kiến hay, tinh thần làm việc hăng say và có những thành
tích nổi trội.
1.4. Chức năng kiểm soát
Tuỳ theo nhiệm vụ của từng phòng ban, Công ty có sự phân công chức năng cho
các phòng ban một cách rõ ràng và tổ chức kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hoạt động
của các phòng ban đi đúng hướng, hợp pháp và hiệu quả.
Để thực hiện tốt việc kiểm soát hoạt động kinh doanh, công ty phân chia hoạt
động kiểm soát thành nhiều mảng. Hình thức kiểm soát được áp dụng trong công ty là
kiểm soát trước và kiểm soát sau những hoạt động kinh doanh diễn ra trong công ty.
Nghĩa là trước tiên nhân viên thực hiện công việc phải kiểm soát công việc được
trưởng phòng giao cho, sau đó lãnh đạo phòng kiểm tra, giám sát để đánh giá chi tiết
về mọi tiêu chuẩn của công việc
1.5. Vấn đề thu thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Trong thời gian qua, công ty đã thực hiện tốt công tác thu thập thông tin. Các

thông tin luôn được thu nhập một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ, đảm bảo cung
cấp cho việc ra quyết định quản trị. Thông tin đối với nhà quản trị là một nguồn lực
quan trọng là cơ hội lớn trong kinh doanh, nắm bắt và xử lý thông tin hiệu quả góp
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
phần giúp công ty tạo ra sự khác biệt . Đối với công ty, các dự án mua sắm thiết bị có
giá trị lớn, vì vậy nguồn lực đầu tư rất lớn, để dự án được thực hiện hiệu quả tiết kiệm
chi phi nhất. Thông tin cho nhà quản trị được tập hợp theo hướng kết hợp từ trên
xuống và từ dưới lên: có nghĩa là lãnh đạo thông qua thông tin thu thập được từ các
cấp tổng hợp lại sau đó truyền thông tin ngược trở lại cho nhân viên cấp dưới, thuận
tiện cho việc nắm bắt nhu cầu của nhân viên đồng thời lắng nghe, biết được mong
muốn nguyện vọng của nhân viên.
Việc ra quyết định quản trị cũng được công ty thực hiện một các chính xác và
phù hợp vơi tình hình hoạt động hiện tại của công ty cũng như của ngành kinh doanh
thiết bị y tế nói chung. Tính chính xác đó được thể hiện ở việc doanh thu hàng năm
của công ty không ngừng tăng lên, quy mô công ty ngày càng được mở rộng. điều đó
có được là nhờ công tác thu thập thông tin và ra quyết định quản trị một cách sáng suốt
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
II.1. Tình thế môi trường chiến lược
Bảng 2.1: Ma trận SWOT của công ty
Những cơ hội (O)
- Quy mô thị trường
- Tốc độ phát triển thị trường nhanh
- Thị trường còn nhiều khoảng trống
- Hỗ trợ từ phía Chính phủ
Những nguy cơ(T)

- Quá trình tự do hoá thương
mại.
- Cạnh tranh tăng lên nhanh
chóng
- Sản phẩm thay thế nhiều
Những điểm mạnh (S)
- Uy tín lâu năm
- Nguồn cung uy tín
- Kinh nghiệm
- nhân sự chất lượng
cao
Kết hợp điểm mạnh bên trong Công
ty với cơ hội bên ngoài:
- Phát triển sản phẩm mới
- Hoàn thiện kênh phân phối
- Thâm nhập thị trường đẩy mạnh
tiêu thụ ở thị trường trong nước
Kết hợp điểm mạnh bên trong
với mối đe doạ bên ngoài:
- Tận dụng vốn để đầu tư công
nghệ mới
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Thực hiện các phương pháp
quản lý chất lượng tiên tiến
Những điểm yếu(W)
- Thiết bị không có
nhiều thay đổi
-
Kết hợp điểm yếu bên trong Công ty
với cơ hội bên ngoài:

- Tăng cường hợp tác với các Công ty
cùng ngành
Kết hợp điểm yếu bên trong với
những đe doạ bên ngoài:
- Thực hiện các biện pháp
Marketing nhằm nâng cao vị thế
của Công ty
II.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Việc hoạch định kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực
hiện dựa vào các yếu tố
- Công ty căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm Kế hoạch, cân đối những yếu tố chủ
quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch để đề ra
những chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Căn cứ nhận định của Công ty về tình hình thị trường và dự báo tiềm năng phát triển
của thị trường thiết bị y tế tại Việt Nam.
Dựa trên cơ sở đó, Công ty đề ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong Kế
hoạch như
- Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ sở kinh tế
vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác.
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch vụ để dẫn đến thua
lỗ
- Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo năng suất lao
động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền lương.
- Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cà giải quyết công ăn việc làm.
……
* Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu kế
hoạch

- Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: Lao động, vốn, đất đai Trước hết
kêu gọi mọi cán bộ công nhân viên, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để hoàn thành tố công
việc đang và sẽ được giao.
- Cải tiến phương thức trả lương, chi thưởng và đặc biệt coi trọng nguyên tắc khuyến
khích lợi ích vật chất để thúc đẩy nhân viên cống hiến khả năng làm việc của mình cho
công ty
II.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Công ty TNHH thiết bị y tế đã hoạt động trong lĩnh vực này nhiều năm nên đã
có chỗ đứng trên thị trường và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động phân phối và cho
thuê thiết bị y tế
Vốn kinh doanh của công ty luôn đảm bảo cho việc thanh toán với các đối tác
nước ngoài nên tạo sự tin tưởng đảm bảo nguồn hàng đầy đủ và đạt chất lượng
Chính vì lẽ đó, công ty có lợi thế hơn nhiều so với các đơn vị mới ra nhập thị
trường cung cấp thiết bị y tế
Đánh giá công tác quản trị chiến lược
* Ưu điểm: công tác quản trị chiến lược của doanh nghiêp được công ty thực
hiện rất tốt nó lại cho công ty những đường lối quản trị rõ ràng , những phương hướng
kinh doanh rất cụ thể, đó chính là những điều cần nhất cho sự phát triển của công ty.
Những con đường phía trước trước đã được vạch rõ công nhân viên tự tin và vững chắc
trên con đường công ty đã chọn. Nhân viên thêm lòng tin vào công ty, vào sự phát triển của
công ty.
* Nhược điểm: Ban giám đốc công ty đều được đào tạo và trưởng thanh từ môi
trường kỹ thuật, chưa qua đào tạo về kinh doanh về quản trị, nên sự bài bản, sự trình tự
trong các công tác quản trị là chưa có, chưa rõ ràng. Chiến lược có phần còn tình thế
chưa có được nhiều năm để có được các bài học kinh nghiệm cho công tác quản trị của
mình sau này.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
3.1. Quản trị mua
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
16

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Công tác này có tác dụng nâng cao vai trò làm chủ thị trường, đảm bảo sự ổn
định và phát triển kinh doanh của công ty.
Nguồn cung ứng hàng hoá đầu vào của công ty phải chuẩn bị công phu và nhiều
phức tạp. Các nhà cung ứng của công ty chủ yếu là từ nước ngoài, nên để thuận tiện
cho việc thanh quyết toán theo hàng quý, năm, các cán bộ thực hiện mua hàng của
công ty, của các phòng kinh doanh, đều phải chuẩn bị tốt mọi thủ tục: Kiểm nghiệm chất
lượng, số lượng hàng hoá đầu vào, nhận hoá đơn chứng từ, lập thanh lý hợp đồng mua hàng
để công ty thực hiện mua hàng thuận lợi đảm bảo cho việc bán hàng của công ty liên tục và
hiệu quả.
3.2. Quản trị bán
Đối với công ty TNHH thiết bị y tế HD, để tham gia vào thực hiện công tác tiêu
thụ hàng hoá từ khâu thị trường, khâu chất lượng chất lượng sản phẩm tới khâu giá
thành đều được nghiên cứu một cách cẩn thận. Công ty có thị trường ổn định là các cơ
sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội và các vùng phụ cận. Cho nên Công ty tổ chức
thị trường bằng phương pháp tiếp cận sâu, trực tiếp với người bán, người mua để thực
hiện mua hàng, bán hàng có hiệu quả.
3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Công ty dựa vào thực trạng hoạt động của mình cũng như những yếu tố thị
trường để xác định nhu cầu dự trữ hàng hóa. Trong đó quan trọng nhất là dựa vào tình
hình tài chính của công ty cũng như quan hệ với nhà cung ứng và nhu cầu của thị
trường. Bên cạnh đó, đối với công tác theo dõi và bảo quản thiết bị dự trữ, công ty
luôn thực hiện kiểm kê định kì. Về cơ bản, các thiết bị được bảo quản tốt, không bị
thất thoát và hư hỏng, đảm bảo cho việc tiêu thụ kì tới
3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Việc cung ứng thiết bị cho các bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám tư nhân,…
được thực hiện tốt từ khâu xác định loại thiết bị cung cấp cho đến khâu chăm sóc
khách hàng sau lắp đặt, cung ứng thiết bị. Công ty luôn cam kết cung cấp thiết bị với
chất lượng tốt nhất, đi kèm với nó là dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, hướng dẫn sử dụng,
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty

4.1. Phân tích công việc bố trí và sử dụng nhân lực
Trên thực tế, phòng Hành chính nhân sự của Công ty đã làm tương đối tốt
nhiệm vụ của mình: sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý phù hợp với chuyên môn. Hàng
năm, luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ, tay nghề
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
cho cán bộ công nhân viên. Song song với việc đó, công ty tinh giảm bộ máy biên chế
để bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hơn.
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Hàng năm công ty đều tiến hành tuyển dụng nhân sự với số lượng không nhiều.
Tuy nhiên chất lượng đầu vào của công ty là khá cao. Trong tổng số nhân viên của
công ty thì số nhân viên có trình độ cao đẳng và đại học chiếm 50,7%. Nhìn chung
công ty tuyển chủ yếu là nhân viên có trình độ và đã qua đào tạo, những người này đáp
ứng được những yêu cầu công việc đề ra.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Đối với công tác đào tạo và phát triển nhân sự công ty đã thực hiện phương
pháp nâng cao nghiệp vụ và luân phiên công việc đối với các nhà quản trị, còn đối với
nhân viên công ty áp dụng phương pháp đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó công ty luôn
luôn thực hiện các biện pháp tăng cường và phát triển lực lượng nhân viên kĩ thuật cao
phù hợp với trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại. Điều này chứng tỏ công ty đã xây
dựng được chiến lược về con người một cách lâu dài và có hệ thống.
4.4. Đánh giá và phát triển nhân lực
Định kì hàng quý, công ty tổ chức đánh giá lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
Viêc đánh giá được thực hiên bao gồm lãnh đạo đánh giá nhân viên và ngược lại, đánh
giá chéo giữa các phòng ban. Dựa vào kết quả đánh giá, công ty tiến hành xếp loại
nhân viên và có các chính sách khen thưởng động viên đối với nhân viên có thành tích
xuất sắc trong công việc
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
18

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
5. Công tác quản trị dự án, Quản trị rủi ro của công ty
5.1. Quản trị dự án
Là một công ty thực hiện kinh doanh trang thiết bị y tế nên công ty thường
xuyên phải đề ra các dự án mua sắm trang thiết bị nhằm phục vụ cho nhu cầu của thị
trường
Đối với dự án tại từng thời điểm khác nhau, công ty đều tổ chức một bộ phận
quản lý dự án đó. Mỗi dự án đều được đặt ra những mục tiêu nghiêm ngặt và được
kiểm soát sát sao của Ban giám đốc. Chính sự cụ thể và chi tiết của các dự án nó đã
giảm thiểu các rủi ro về thiếu nguyên vật liệu sản xuất, chậm tiến độ giao hàng hoặc là
quên dự án… và những rủi ro cũng được giám sát rất chặt trẽ phải được báo cáo, ghi
chép lại để hoàn thiện các hồ sơ để giải quyết cho khách hàng và là bài học kinh
nghiệm cho công ty để tương lai không lặp lại
5.2. Quản trị rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty phải chịu nhiều rủi ro đến từ
nhiều yếu tố bao gồm: rủi ro kinh tế, rủi ro chính trị, rủi ro cạnh tranh, ….
Để hạn chế những rủi ro có thể gặp phải, công ty đề ra các chiến lược marketing
phù hợp cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, do các rủi ro khó
có thể lường trước được, đặc biệt là những rủi ro về kinh tế nên hoạt động công ty vẫn
bị ảnh hưởng nhiều, đặc biệt trong thời kì khủng hoảng những năm 2008
- Ưu điểm: Công ty đã rất quan tâm đến khâu quản trị các dự án và quản trị rủi
ro giúp giảm thời gian lãng phí. Và mọi người có thói quen làm việc có kế hoạch
- Nhược điểm: các hồ sơ quản trị rủi ro được tổng hợp nhưng chưa được lưu trữ
cho công nhân cũng có thể xem được, mà chỉ có nhân viên kỹ thuật và quản lý mới có
thể xem được, trong khi chính công nhân mới là người sản xuất trực tiếp họ cần phải
được biết những lỗi đó bất cứ lúc nào.
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, nhận thấy công ty TNHH thiết bị Y tế HD còn có
một số vướng mắc trong hoạt động quản trị nhân lực, quản trị hoạch định chiến lược
và quản trị rủi ro tại công ty. Vì vậy trong phạm vi bài báo cáo thực tập tổng hợp, em
xin đề xuất ba đề tài cho khóa luận tốt nghiệp:
- Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH thiết bị y tế HD
- Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH thiết bị y tế HD
- Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH thiết bị y tế HD
SVTH: Đỗ Thị Mơ Lớp: K46A5

×