Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
MỤC LỤC
1
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây là công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành
viên trở lên, được thành lập ngày 29/01/2002 và được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000279. Hiện tại trụ sở giao dịch
chính của công ty được đặt tại : Thôn Hạnh Đàn, Xã Tân Lập, Huyện Đan Phượng,
Thành phố Hà Nội.
Do mới thành lập nên ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn. Từ việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, tuyển dụng, tuyển chọn công nhân viên vào làm việc tại công ty,
tìm các đối tác kinh tế cho đến việc tìm các nhà cung cấp… Tuy nhiên với sự giúp đỡ
của các công ty bạn như công ty Giầy Thượng Đình, công ty Giầy Thụy Khuê… công
ty đã dần đi vào ổn định, yên tâm sản xuất. Các hoạt động chính của công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây bao gồm: Sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng, sản xuất và tiêu
thụ nội địa, gia công theo đơn đặt hàng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Hóa Dệt Hà
Tây
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nhập khẩu các nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu thành phẩm da giầy tại các thị trường trong nước. Kinh
doanh các sản phẩm da giầy tại các thị trường trong nước, liên kết các đơn vị trong
và ngoài nước về lĩnh vực công nghệ kĩ thuật chuyên nghành da giầy. Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kể cả kế hoạch xuất nhập
khẩu trực tiếp và cả kế hoạch có liên quan đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và
dịch vụ của công ty.
Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị và phương thức quản lí
trong quá trình xây dựng và phát triển công ty. Tiến hành sản xuất, tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành, cạnh tranh bình đẳng lành mạnh với những doanh nghiệp cùng
nghành nghề song song với việc hỗ trợ hợp tác với những doanh nghiệp có thiện
chí hợp tác trên cơ sở bình đẳng, đôi bên cùng có lợi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước. Thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng ngoại thương.
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 2 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hiện tại công ty hoạt động theo cơ cấu như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh giầy dép, xuất khẩu giầy
dép. Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là giầy vải, giày da các loại, sản xuất ra
những đôi giày chất lượng cao, giá phù hợp, và hợp với thị hiếu của khách hàng.
Tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được tiến hành theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy trong quá trình tìm kiếm khách hàng để
kí kết hợp đồng về sản xuất tiêu thụ giầy, khách hàng sẽ đưa ra yêu cầu của họ về sản
phẩm như chất, kích cỡ, màu sắc, số lượng…công ty sẽ sản xuất thử giầy mẫu. Nếu
khách hàng chấp nhận mẫu đó thì 2 bên kí hợp đồng. Cũng có trường hợp công ty sản
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 3 Lớp: K46U3
Hội đồng thành
viên
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kĩ
thuật
Phòng
trưng
bày
Phòng
kế
hoạch
sản
xuât
Phòng
vật tư
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tài
chính
– kế
toán
Phân
xưởng
sản
xuất
Phân
xưởng
cơ
điện
Phòng
mẫu
Phòng y tếPhòng bảo vệPhòng tổ chức
– hành chính
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
xuất thử các loại giầy mẫu để chào hàng cho khách hàng. Việc tổ chức sản xuất hàng
loạt cho từng đơn đặt hàng chỉ triển khai sau khi công ty và khách hàng đã kí hợp
đồng.
1.4. Khái quát về các hoạt động và nguồn lực của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
1.4.1. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị của công ty
Công ty có diện tích mặt bằng 25000 m
2
được dùng để xây dựng khu văn phòng
và nhà xưởng. Khu văn phòng có diện tích 500 m
2
diện tích còn lại là của 2 khu nhà
xưởng chính và kho chứa hàng. Ngoài ra, các hệ thống day chuyền máy móc, phương
tiện đi lại để phục vụ cho công việc cũng được trang bị khá đầy đủ.
Thiết bị máy móc qua một dây chuyền khép kín chia thành các nhóm:
- Nhóm máy móc thiết bị phục vụ bồi cắt
- Nhóm máy móc thiết bị cán, luyện ép đế
- Nhóm máy móc thiết bị may
- Nhóm máy móc thiết bị gò ráp và các thiết bị khác
Nguồn nguyên liệu sản xuất của công ty với các loại vải, cao su, hóa chất… hầu
hết được sản xuất trong nước.
1.4.2. Tài sản và các nguồn vốn của công ty
Tổng tài sản hiện tại của công ty tính đến 31/12/2013 là 119 tỉ đồng. Trong đó
vốn chủ sở hữu là 34,8 tỉ đồng chiếm 29,24% tổng tài sản. Ngoài vốn chủ sở hữu còn
có các nguồn vốn vay, nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế
và các khoản phải nộp, trả công người lao động trong tổng tài sản của công ty.
1.4.3. Nhân lực của công ty
Dưới đây là bảng phân loại lao động của công ty giai đoạn 2011 - 2013
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 4 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Bảng 1.1. Phân loại lao động của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
a. Nam
150 168 185 18 112 17 110
b. Nữ
440 457 480 17 104 23 105
!"#$%
a. Đại học
18 22 25 4 122 3 114
b. Cao đẳng
25 26 30 1 104 4 115
c. Trung cấp, sơ cấp
95 98 103 3 103 5 105
d. Phổ thông
452 479 507 27 106 28 106
$%
a. 18 – 25 tuổi
393 399 415 6 102 16 104
b. 25 – 35 tuổi
170 195 218 25 115 23 112
c. Trên 35 tuổi
27 31 32 4 115 1 103
&'()*+
590 625 665 35 106 40 106
,
Qua bảng trên ta thấy: Số lượng nhân lực của công ty tăng dần theo từng năm
cả về tổng số nhân lực cũng như cơ cấu của nhân lực, số lượng tăng đều nhưng không
quá lớn. Cụ thể từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 35 người, tăng 6% so với năm 2011.
Từ năm 2012 đến 2013 số lượng nhân lực cũng tăng 6% và là 40 người. Ta cũng thấy
được rằng số lượng lao động nữ của công ty chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với lao
động nam (>70% tổng số lao động).
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Hóa dệt Hà
Tây giai đoạn 2011 – 2013
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 5 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 –
2013
-./0000001-
STT
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
1
Tổng doanh thu 100.169 121.284 146.372 21.115 121 25088 121
Doanh thu xuất
khẩu
52.653 78.746 83.264 26093 150 4518 106
Doanh thu khác 47.516 42.538 63.107 - 4978 90 20569 148
2
Tổng chi phí
99.357 120.394 144.546 21037 121 24152 120
3
Lợi nhuận trước
thuế
1.198 1.501 1.826 303 125 325 122
4
Thuế TNDN
409 980 1.191 571 240 211 122
5
Tổng lợi nhuận sau
thuế
789 521 634 - 268 66 113 122
,234
Từ số liệu Doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách ở trên cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay luôn duy trì được tốc độ phát
triển, tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đúng hướng, nắm được thị
trường, tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng và mẫu mã cho khách hàng nội
địa và khách nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 6 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính
công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
2.1.1. Tình hình nhân lực của phòng tổ chức hành chính công ty
Hiện tại phòng tổ chức hành chính của công ty có 11 người, trong đó có 1
trưởng phòng, 1 phó phòng, và các nhân viên khác.
Dưới đây là bảng cơ cấu nhân lực của phòng tổ chức hành chính:
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của phòng tổ chức hành chính năm 2013
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ ( %)
55 4 36.36
67 7 63.64
!"#$%
5-89 3 27.27
65$: 6 54.55
&";<'; 2 18.18
= 0 0
$%
5/>?@A 3 27.27
6@A?BA 5 45.46
&"CBA 3 27.27
&'()*+ 11 100
,
So với 2 năm trước (2011, 2012) Cơ cấu nhân lực của phòng tổ chức hành
chính không có sự thay đổi, giữ nguyên về số lượng cũng như cơ cấu. Ta có thể thấy
được số lượng lao động nữ ở của phòng chiếm tỉ lệ cao hơn so với nam 7/11. Chất
lượng lao động khá tốt khi 9/11 người có trình độ đại học, cao đẳng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc thực hiện chức năng
tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến công tác quản trị nhân
lực của công ty.
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 7 Lớp: K46U3
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Nhân lực phụ trách tuyển dụngNhân lực phụ trách đào tạoNhân lực phụ trách đánh giá và trả côngNhân lực phụ trách các hoạt động khác
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Xây dựng và triển khai các kế hoạch nhân sự hàng năm của công ty:
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân lực… Xây dựng quy chế làm việc, các nội quy
lao động, cập nhật thường xuyên những thay đổi để báo cáo lên ban giám đốc. Xây
dựng và thực hiện các quy chế về tiền lương của công ty: chấm công, tăng lương,
tăng bậc, các chế độ phúc lợi… cho công nhân viên. Quản lý hồ sơ, thông tin về
nhân lực trong công ty.
2.1.3. Tổ chức của phòng tổ chức hành chính công ty
Nhân viên phòng tổ chức hành chính được phân chia làm những mảng khác
nhau theo sơ đồ dưới đây, tuy phân chia như vậy nhưng các nhân viên vẫn hỗ trợ lẫn
nhau tùy theo khối lượng công việc của phòng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng hành chính nhân sự
,
- Trưởng phòng của phòng tổ chức hành chính là ông Phan Tấn Trung. Trưởng phòng
có nhiệm vụ chính là điều hành và quản lý các hoạt động chung của phòng, tham mưu
cho ban giám đốc xây dựng có tính chất chiến lược bộ máy tổ chức hoạt động của
công ty và xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức – hành chính – nhân sự.
- Về mảng nhân sự có 6 nhân viên chuyên trách với công việc cụ thể như sau:
+ Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận;
+ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn công ty, ngân sách liên
quan đến chi phí lao động;
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 8 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
+ Xây dựng quy chế tổ chức bộ máy, quy chế tiền lương;
+ Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động
công ty;
+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động nhân sự theo quy định.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
2.2.1. Tình hình kinh tế
Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là:
- Tỉ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước: nhân tố này có tác động
nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và công ty TNHH Hóa Dệt
Hà Tây nói riêng nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả
của các công ty trong nước sẽ giảm, khả năng cạnh tranh ở nước ngoài kém, khi đó giá
bán của hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh ở nước
ngoài. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập
khẩu sẽ giảm như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị
giảm ngay trên thị trường trong nước.
- Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng,
khả năng thanh toán dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây nếu biết nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
khách hàng (về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) thì chắc chắn công ty sẽ
thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi suất cho vay của Ngân hàng: nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến công ty
TNHH Hóa Dệt Hà Tây vì vốn vay trong cơ cấu vốn của công ty là không thể thiếu.
Khi lãi suất cho vay của Ngân hàng cao dẫn đến chi phí của công ty tăng lên do phải
trả tiền lãi vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của công ty kém đi, nhất là khi các đối
thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
Vậy tình hình kinh tế như trên đã ảnh hưởng đến các chính sách kinh doanh và
chính sách nhân lực của công ty, công ty phải thay đổi chính sách nhân lực cho phù
hợp với tình hình kinh tế như đào tạo lại lao động, tuyển dụng thêm lao động mới bên
cạnh việc duy trì những lao động có năng lực, tay nghề.
2.2.2. Thị trường lao động
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 9 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Sự biến động của thị trường lao động có tác động lớn đến công ty TNHH Hóa
Dệt Hà Tây. Thị trường lao động là một không gian của sự trao đổi tiến tới thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thị trường lao động đáp ứng yếu tố
quan trọng nhất trong các yếu tố của quá trình sản xuất đó là nhân lực. Là một công ty
sản xuất với nhu cầu nhân lực khá cao nhất là khi vào thời vụ, số lượng đơn hàng
nhiều công ty cần nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường lao động để đưa ra
những biện pháp giải quyết hợp lý, kịp thời để đảm bảo duy trì sản xuất, kinh doanh.
Nhân lực của công ty đa phần là lao động trẻ từ 20 – 35 tuổi, với thị trường lao động
của nước ta đang dồi dào, nguồn tuyển mộ lớn, công ty có thể tìm kiếm và tiếp cận
được với người lao động dễ dàng hơn.
2.2.3. Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây là công ty chuyên sản xuất và bán sản phẩm,
do đó việc đầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm là
mục tiêu luôn được đặt ra với công ty. Trong giai đoạn sắp tới công ty sẽ tăng cường
vốn sản xuất đầu tư cho công nghệ sản xuất mới hiện đại, đuổi kịp với sự phát triển
công nghệ trong khu vực ASEAN, công ty sẽ đầu tư chiều sâu máy móc qua việc thay
thế thiết bị máy móc quá cũ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Để đáp ứng sự phát triển về quy mô và công nghệ thì lực lượng lao động cần phải
được nâng cao trình độ cả công nhân viên và cán bộ quản lí thông qua hình thức đào
tạo và đào tạo lại.
2.2.4. Khả năng tài chính của công ty
Khả năng tài chính của công ty cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến quản trị nhân lực, với khả năng tài chính vững mạnh thì việc thu hút nguồn
nhân lực có trình độ, lành nghề đến với công ty sẽ dễ dàng hơn bằng những đãi ngộ về
tài chính tốt. Yếu tố tài chính cũng là để đáp ứng cho các hoạt động khác của quản trị
nhân lực của công ty như tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ. Với nguồn tài chính dồi dào thì
các hoạt động quản trị nhân lực sẽ được đầu tư mạnh mẽ, bài bản. Tuy nhiên không vì
tài chính eo hẹp mà lơ là hoạt động quản trị nhân lực. Công ty đã có những khoản chi
nhất định cho hoạt động này nhằm đảm bảo, duy trì được số lượng, chất lượng lao
động của công ty. Hàng năm công ty dành khoảng 500 triệu VNĐ cho các hoạt động
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 10 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
quản trị nhân lực. Các hoạt tuyển dụng, đào tạo nhân lực chiếm phần lớn ngân sách
còn các hoạt động khác chiếm tỉ trọng rất ít.
2.2.5 Văn hóa của công ty
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây mới ra đời được hơn 10 năm, cùng với sứ
mệnh sản xuất kinh doanh công ty cố gắng tạo cho mình văn hóa trong công ty để tạo
môi trường làm việc lành mạnh, không khí làm việc thoải mái, thân thiện, tuy nhiên do
phần lớn công nhân viên trong công ty là lao động phổ thông nên việc tạo ra một văn
hóa doanh nghiệp rõ nét ở công ty vẫn còn hạn chế, vì vậy cần đến các hoạt động đào
tạo văn hóa doanh nghiệp cho người lao động của công ty là rất quan trọng trong việc
xây dựng văn hóa của công ty. Ngược lại, với văn hóa mà công ty đã xây dựng có thể
giúp công ty thu hút được nguồn lao động có chất lượng.
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của công ty
Tình hình quan hệ lao động tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây diễn ra theo cơ
chế hai bên: sự dàn xếp, hợp tác trực tiếp giữa người quản lý và công, nhân viên hoặc
tập thể công, nhân viên nhằm đạt được sự thỏa thuận, thống nhất đối với những vấn đề
hai bên cùng quan tâm.
Quan hệ lao động ở công ty được thể hiện chủ yếu thông qua các hoạt động đối
thoại, thương lượng giữa hai bên. Nội dung đối thoại, thương lượng xoay quanh các
vấn đề như: lương, thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp, các
chương trình phúc lợi, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Kết
quả của việc đối thoại, thương lượng giữa đại diện của quản lý và nhân viên sẽ được
quy định cụ thể trong thỏa ước lao động tập thể.
Tổ chức Công đoàn là cơ quan duy nhất đại diện cho tập thể tại công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây. Tổ chức Công đoàn có vai trò sau: Thực hiện các hoạt động bảo vệ
lợi ích của công nhân viên; tham gia giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp lao
động, xử lý kỷ luật; đảm bảo quyền lợi cho người lao động được đi tham quan, nghỉ
mát vào mỗi dịp hè hàng năm; Tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa tập thể trong
công ty.
Nói chung, thực trạng qua hệ lao động của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây hiện
đang tương đối ổn định.
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 11 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của công ty
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã cố gắng tạo điều kiện làm việc ngày càng
tốt hơn cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo điều kiện và thời gian làm việc đúng quy
định của pháp luật.
Chế độ làm việc được bố trí như sau:
&D5*
- Số ngày làm việc trong năm, số ngày nghỉ trong năm: Trong năm 2013: số ngày làm
việc là 289 ngày, số ngày nghỉ là 76 ngày.
- Số ngày làm việc trong tháng, số giờ làm việc trong ngày:Số ngày làm việc trong
tháng: 25 ngày/tháng; Số giờ làm việc trong ngày: 8h/ngày.
ED*Mùa đông: Buổi sáng từ 8h đến 12hFBuổi chiều từ 13h đến 17h00. Mùa
hè: Buổi sáng 7h45 đến 11h45FBuổi chiều 13h15 đến 17h15
&D5G Lao động làm việc tại công ty được nghỉ các ngày chủ
nhật và 1 ngày thứ bảy trong tháng, được phép xin nghỉ phép tối đa 22 ngày trong 1
năm, thời gian nghỉ giữa ca và ăn trưa: 1h vào mùa đông, 1h30p vào mùa hè.
Ngoài ra, cán bộ, công nhân viên được nghỉ 9 ngày lễ tết theo quy định của nhà
nước.
48$%*5$%24H5Toàn bộ khu vực nhà xưởng,
văn phòng, khu vực phúc lợi của công nhân viên được trang bị hệ thống điều hòa, quạt,
đèn chiếu sáng hiện đại tạo môi trường làm việc mát mẻ, đủ ánh sáng, hợp lý và thoải mái
cho cán bộ, công nhân viên; Công ty trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho công việc
của lao động; các thiết bị bảo hộ đối với những công việc đặc thù.
Công tác an toàn vệ sinh lao động ở công ty được triển khai rất chặt chẽ. Văn
phòng, nhà xưởng, máy móc thường xuyên được vệ sinh. Hệ thống phòng cháy – chữa
cháy được trang bị đầy đủ ở cả khu văn phòng và các phân xưởng, cán bộ công nhân viên
cũng đều được nhận thức về an toàn lao động cũng như ý thức phòng chống cháy nổ.
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của công ty
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 12 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Hiện nay công ty tiến hành định mức lao động theo thời gian và theo sản phẩm.
Phương pháp định mức theo thời gian được áp dụng chủ yếu cho các bộ phận lao động
gián tiếp. Phương pháp định mức theo sản phẩm áp dụng chủ yếu cho bộ phận lao
động trực tiếp. Ngoài ra công ty còn có sự kết hợp đan xen giữa hai phương pháp định
mức này từ đó tạo ra sự linh hoạt trong công tác định mức lao động nói riêng và quản
trị nhân lực nói chung. Với phương pháp định mức theo theo thời gian đơn vị tính
lương cho người lao động sẽ là thời gian (Công) lao động của từng tháng. Với định
mức theo sản phẩm công ty tiến hành định mức cụ thể phù hợp cho từng phân xưởng,
chi tiết khoa học đối với từng loại sản phẩm.
Định mức đối với sản phẩm giày vải cho các công nhân cắt, may, gò như sau:
Với 1 đôi giày nguyên liệu chính bằng vải và chia ra làm nhiều chi tiết khác nhau
- Đối với công nhân cắt: 500 đôi/ 8 tiếng/ 1 công nhân
- Đối với công nhân may: 12 đôi/ 8 tiếng/ 1 công nhân
- Đối với công nhân gò: 7,5 đôi/ 8 tiếng/ 1 công nhân
2.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của công ty
Vấn đề dự báo nguồn nhân lực của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây thường áp
dụng cho các mục tiêu, kế hoạch dài hạn được dự báo về cung cầu nhân lực, nhu cầu
nhân lực của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây phụ thuộc vào các yếu tố:
- Khối lượng công việc cần thiết phải thực hiện
- Trình độ trang thiết bị kĩ thuật và khả năng thay đổi về công nghệ kĩ thuật
- Sự thay đổi về tổ chức hành chính nhằm nâng cao năng suất lao động như: áp
dụng nhóm chất lượng, nhóm tự quản, luân phiên thay đổi công việc, làm phong phú
nội dung công việc, thay đổi cơ cấu tổ chức…
- Cơ cấu nghành nghề theo yêu cầu của công việc
- Khả năng nâng cao chất lượng nhân viên
- Tỉ lệ nghỉ việc trong nhân viên
- Yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Khả năng tài chính của công ty
Trong công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty hiện nay,chưa dự báo
được trong dài hạn mà chỉ hạn chế trong việc dự báo ngắn hạn. Vì vậy, khi có khuyết
vị trí công việc thì công ty tiến hành điều chuyển cán bộ từ bộ phận này sang bộ phận
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 13 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
khác, điều này chỉ mang tính chất xử lý tạm thời, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên
sâu, không tạo điều kiện cho lao động có chuyên môn phát huy hết đúng với năng lực
của họ. Do vậy, công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty chưa bảo đảm sắp
xếp đúng người, đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết để linh hoạt đối phó với
những thay đổi trên thị trường.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của công ty
Phân tích công việc tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây là một quá trình thu
thập các thông tin về công việc một cách hệ thống nhằm xác định rõ các nhiệm vụ, các
trách nhiệm, thuộc phạm vi công việc và những yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ năng cần
thiết cùng các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các công việc trong công ty.
Hiện tại thì công ty đang sử dụng những bản mô tả công việc, tiêu chuẩn đã
được hình thành trước đó nên chỉ có những phát sinh công việc mới, thì mới tiến hành
phân tích công việc.
Khi mới thành lập, thì công ty mới chỉ sản xuất, gia công các đơn hàng. Cùng
với sự phát triển, công ty tạo lập thương hiệu giày Việt Nam D&A với các chuỗi cửa
hàng ở Hà Nội cũng như các tỉnh phía Bắc. Khi đó có những chức danh công việc mới
nên bộ phận nhân lực cũng đã có sự cập nhật mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc
cho những chức danh công việc đó.
Phụ lục 1: Bản mô tả công việc cho nhân viên kinh doanh của công ty
Nói chung hoạt động phân tích công việc của công ty không cho toàn bộ lao
động của công ty vì có nhiều lao động sản xuất công việc lặp lại các chi tiết, nhưng bộ
phận nhân lực cũng đã có những hoạt động phân tích công việc nhất định cho những vị
trí cần thiết như nhân viên kinh doanh ở trên.
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của công ty
I%H565
- Nguồn bên trong bao gồm những nhân viên hiện đang làm ở những vị trí trong
công ty. Công ty thường ưu tiên những ứng viên trong công ty khi có nhu cầu tuyển
người vào các vị trí quan trọng: vị trí trưởng, phó phòng, quản đốc phân xưởng,…
nhằm khuyến khích sự phấn đấu vươn lên của cán bộ nhân viên.
- Nguồn bên ngoài tổ chức là nguồn tuyển từ thị trường lao động bên ngoài.
Nguồn này bao gồm những sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường, những nhân viên đang
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 14 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
làm việc tại các doanh nghiệp khác song mức độ thỏa mãn không cao, muốn tìm cơ
hội phát triển mới.
J"#I=)CH5$KL3K'5
?Xác định nhu cầu tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng lao động thông qua 2 cách: qua các thông tin đại chúng
(băng rôn, khẩu hiệu, báo Lao Động, các trang web tìm việc làm như: vieclam.vn,
luongcao.com,…) và qua sự giới thiệu của nhân viên trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính tiếp nhận hồ sơ và sàng lọc những tiêu chuẩn đã
được định ra từ trước và đề nghị Ban giám đốc phê duyệt
- Tổ chức thi tuyển với những ứng viên đã được sàng lọc
- Giám đốc là người quyết định cuối cùng ai là người được chọn
- Thời gian thử việc tối đa là 2 tháng
- Sau thời gian thử việc nếu lao động thích nghi và phù hợp với công việc được
giao thì công ty sẽ chính thức tuyển và kí hợp đồng lao động với công ty, nếu lao động
không phù hợp sẽ phải rời công ty.
Phụ lục 2: Tình hình tuyển dụng của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Hàng năm công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển thêm lao động mới để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bù vào những lao động nghỉ việc. Từ bảng
trên có thể thấy nguồn tuyển mộ chủ yếu là từ bên ngoài, và số lượng lao động phổ
thông chiếm phần lớn ( ~70%) do là công ty sản xuất giày dép nên lượng lao động phổ
thông khi được tuyển qua đào tạo ngắn hạn thì cũng có thể đáp ứng được công việc đặt
ra.
2.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của công ty
-8)*+
Về xác định nhu cầu đào tạo của công ty dựa vào:
- Nhu cầu của cá nhân nhân viên
- Kế hoạch kinh doanh của năm tới
- Tình hình thực hiện công việc
Công việc xác định nhu cầu đào tạo này do phòng tổ chức hành chính phụ trách.
Thực chất công việc này, phòng tổ chức hành chính phải căn cứ vào phương hướng
kinh doanh những năm sau của công ty để xác định là chính. Cụ thể như việc các chi
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 15 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
nhánh muốn mở rộng chi nhánh về kinh doanh thuận lợi, việc phòng kinh doanh tìm
được thị trường mới có tiềm năng…
Sau khi có căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo phòng tổ chức hành chính tiến
hành xác định nhu cầu đào tạo, tuyển thêm nhân viên và báo cáo lên Ban giám đốc
công ty phê duyệt. Ban giám đốc sau khi xem xét lại tình hình thực tế tiến hành thực
hiện điều chỉnh và có quyết định chính thức
Về mục tiêu đào tạo trước hết công ty xác định đào tạo và phát triển nhân lực,
phải đáp ứng được yêu cầu công việc, sau là đạt các tiêu chuẩn đặt ra do Ban giám
đốc, phòng tổ chức hành chính đã xây dựng.
Đối tượng tham gia công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
TNHH Hóa Dệt Hà Tây là nhân viên của công ty, kĩ sư và công nhân của các phân
xưởng, và cả ban lãnh đạo công ty cũng phải tham gia vào những khóa học nâng cao
về quản trị.
Phương pháp đào tạo thường được sử dụng cho công nhân là phương pháp kèm
cặp, chỉ dẫn. Đối với cán bộ, nhân viên thì có thể được cử đi học để nâng cao trình độ,
hoặc mời các chuyên gia về giảng dạy.
Xác định kinh phí đào tạo: Kinh phí đào tạo là yếu tố quan trọng có tính quyết
định đến quy mô và chất lượng của một chương trình đào tạo, tuy nhiên nguồn kinh
phí này còn nhiều hạn chế điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chương
trình đào tạo có chất lượng cũng như hạn chế đối tượng hàng năm.
Phụ lục 3: Tình hình đào tạo nhân lực của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013
Việc đào tạo cho lao động mới vào công ty là công việc thường xuyên của công
ty sau mỗi đợt tuyển dụng chủ yếu tập trung vào đối tượng lao động phổ thông, đào
tạo tay nghề, sử dụng trang thiết bị, máy móc. Còn cán bộ nhân viên của công ty cũng
được chú trọng đào tạo nâng cao trình độ hàng năm luân phiên nhau.
4"I)*+
Trong 3 năm gần đây, sự phát triển nhân lực trong công ty có diễn ra. Về phía
sản xuất, chủ yếu là chức danh tổ trưởng có sự thay đổi hoặc tăng lên do những lao
động làm việc xuất sắc được đề bạt. Còn về cán bộ lãnh đạo công ty thì không có sự
thay đổi nào lớn.
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của công ty
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 16 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Đánh giá thực hiện công việc tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây nhằm các mục
đích chính sau: Đánh giá công việc thực hiện trước đó nhằm nâng cao hiệu quả công
việc trong tương lai. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên. Đánh giá năng
lực tiềm tàng và khả năng thăng tiến trong tương lai của nhân viên. Làm cơ sở để xác
định mức lương, thưởng tạo động lực cho người lao động thông qua việc công nhận
đúng mức thành tích của họ, giúp họ gắn bó hơn với công ty.
Quá trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã
được xây dựng thành một hệ thống đánh giá. Hệ thống này được thiết lập bởi 3 yếu tố
cơ bản: các tiêu chuẩn thực hiện công việc, đo lường sự thực hiện công việc, thông tin
phản hồi kết quả đánh giá.
Một số phương pháp đánh giá thực hiện công việc mà công ty TNHH Hóa Dệt
Hà Tây áp dụng là: phương pháp thang điểm, ghi chép các sự kiện quan trọng, so sánh.
Đối với phương pháp thang điểm đánh giá theo các mức A, B, C, D, E. Xếp loại
A (xuất sắc): 90-100 điểm, xếp loại B (tốt): 80-89 điểm, loại C (khá): 60-79 điểm, loại
D (bình thường): 0-59 điểm). Chu kì đánh giá theo: tháng, quý, năm. Tuy nhiên trên
thực tế công ty chỉ thực hiện đánh giá xếp loại lao động theo tháng và cuối năm.
Kết quả đánh giá của công ty được sử dụng cho việc trả công, trả thưởng cho
người lao động trong công ty. Người lao động đạt kết quả đánh giá tốt sẽ nhận được
những đãi ngộ xứng đánh từ phía công ty như: Tăng lương, thưởng tiền, cân nhắc
thăng chức Điều này có thể kích thích tinh thần làm việc của người lao động cũng
như đóng góp nhiều hơn cho công ty.
2.3.9. Thực trạng về trả công lao động của công ty
Thu nhập của công nhân viên trong công ty bao gồm các khoản: tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản phúc lợi.
Tùy theo công việc và thời gian công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
- Trả lương theo thời gian: căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao
động trong công ty.
Theo thời gian
=
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 17 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
- Trả lương theo sản phẩm: căn cứ vào số lượng, chất lượng của sản phẩm người
lao động làm ra.
- Trả lương khoán: căn cứ vào khối lượng công việc theo khối lượng và chất lượng
công việc phải hoàn thành.
Hình thức trả lương chính được áp dụng ở công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây là
trả lương theo thời gian, khi vào mùa vụ hoặc khi có đơn hàng xuất khẩu lớn công ty
sẽ áp dụng thêm 2 hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán, ngoài công
nhân sản xuất chính thức thì công ty còn thuê gia công ở những cơ sở khác để đảm bảo
việc thực hiên đúng các đơn hàng đã kí kết trước đó.
Ngoài khoản lương là thu nhập chính của công nhân viên, công ty còn có những
khoản đãi ngộ khác để khuyến khích tinh thần làm việc như: Tăng lương tương xứng
thực hiện công việc, tiền thưởng, phần thưởng, các chế độ trả công khuyến khích, trả
lương theo sản phẩm tập thể.
Các chế độ phúc lợi cho công nhân viên trong công ty gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và y tế
- Đào tạo và đào tạo lại bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp
- Có phòng y tế ngay trong công ty, có nhân viên y tế thường xuyên
- Tiền thưởng cho con em cán bộ, công nhân viên có thành tích học tập tốt
- Các quy định hỗ trợ cho lao động nữ (thai sản, nghỉ đẻ, giờ làm việc ít hơn để
chăm sóc con nhỏ,…)
Phụ lục 4: Lương trung bình/tháng của một số vị trí tại công ty
Nhìn chung công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã thực hiện khá tốt hoạt động trả
công cho người lao động của công ty, chính điều này đã thúc đẩy tinh thần làm việc
của nhân viên cộng với chính sách kinh doanh hợp lý dẫn đến những kết quả kinh
doanh khả quan của công ty kể từ khi thành lập.
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 18 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
PHẦN 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY
TNHH HÓA DỆT HÀ TÂY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị nhân lực
của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây
3.1.1. Về tình hình hoạt động kinh doanh
Sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh da giầy, công
ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã có những sự phát triển về quy mô, chất lượng sản phẩm,
số lượng khách hàng tăng lên, doanh thu tăng từ năm này qua năm khác chưa có năm
nào bị sụt giảm, kể cả những giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế. Điều này cho
thấy sự đầu tư đúng đắn của công ty về cơ sở vật chất kĩ thuật cũng như về nguồn nhân
lực, xác định đúng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo uy tín,
chất lượng cho từng sản phẩm của mình. Cùng với sự phát triển, công ty cần phải cân
đối giữa các nguồn vốn hiện có, và các khoản vay nợ để tránh những rủi ro đáng tiếc
có thể xảy ra.
3.1.2. Về tình hình hoạt động quản trị nhân lực
&
- Triển khai khá tốt các hoạt động quản trị nhân lực trong công ty;
- Công tác tổ chức lao động trong công ty được thực hiện khá tốt;
- Đào tạo nhân lực và phát triển nhân lực được thực hiện thường xuyên tại công ty;
- Công ty đã có bộ phận đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực;
- Các hoạt động nhân lực được Ban giám đốc quan tâm khá sát sao, thường những
quyết định nhân sự là do Ban giám đốc phê duyệt.
M83
- Công ty chưa có phòng nhân sự riêng nên một số hoạt động quản trị nhân lực vẫn
bị hạn chế;
- Công tác tuyển dụng của công ty chưa đáp ứng hết được yêu cầu về chất lượng và
số lượng đề ra, quy trình còn khá đơn giản;
- Công tác đánh giá nhân lực chưa được triển khai một cách rõ ràng, hợp lý;
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 19 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
- Việc đánh giá sau đào tạo chưa thực sự chính xác, nên kết quả của việc đào tạo
vẫn chưa cao.
3.1.3 Những vấn đề đặt ra với công ty
1N8$%2=5
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty;
- Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
- Tăng uy tín trên thị trường, thu hútthêm những khách hàng mới cả trong và ngoài
nước.
1N8$%OP".)*+
- Nâng cao chất lượng đào tạo trong công ty, trình độ, tay nghề của cán bộ công
nhân viên;
- Thực hiện tốt tất cả các hoạt động quản trị nhân lực trong công ty.
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị nhân lực của
công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây trong thời gian tới
-( 8$%2=5
- Tiếp tục củng cố, giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu và tiêu thụ năm
2013.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư máy móc thiết bị mới phục vụ cho hoạt động
sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Duy trì các mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng
mới
-( 8$%OP".)*+
- Duy trì các hoạt động quản trị nhân lực đã làm tốt ở công ty, và khắc phục những
điểm yếu kém
- Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên và cán bộ quản lý thông qua các
chương trình đào tạo
- Từng bước sắp xếp cơ cấu tổ chức của các phòng ban theo hướng đơn giản, gọn
nhẹ nhưng hiệu
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 20 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
- Duy trì các chế độ đãi ngộ nhằm đảm bảo ổn định về nhân lực và thu hút thêm
nguồn nhân lực có chất lượng bên ngoài.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
K / Nghiên cứu quy trình tuyển dụng lao động tại công ty TNHH Hóa Dệt
Hà Tây
K @ Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây
K B Nghiên cứu quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty TNHH
Hóa Dệt Hà Tây
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ 21 Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản mô tả công việc cho nhân viên kinh doanh của công ty
I/ Thông tin chung
Vị trí: Nhân viên kinh doanh TG làm việc: 8h
Bộ phận: Phòng XNK
Quản lý trực tiếp: Trưởng phòng
II/ Mục đích công việc
Trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng dự án trực tiếp của công ty.
III/ Nhiệm vụ cụ thể
1.Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những
những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác
hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh
tiềm năng khác.
2.Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng duyệt. Thực hiện
theo kế hoạch được duyệt.
3.Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm, sản phẩm
tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
4.Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy
trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mâu của
các quy trình này.
5.Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong báo cáo
tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày cho Trưởng
nhóm kinh doanh.
6.Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho Trưởng
nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản hợp đồng. Lập thủ tục ký kết hợp đồng,
lưu bản copy hợp đồng, chuyển bản chính cho Trướng nhóm giữ, một bản chính cho
phòng kế toán giữ.
7.Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao hàng,
xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao.
8.Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian giao
hàng….
22
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
9.Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công nợ, chỉ
xong trách nhiệm khi khách hàng đã thanh toán xong.
10.Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
11.Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp thị;
duy trì các mối quan hệ khách hàng.
12.Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
13.Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
IV/ Tiêu chuẩn
1.Trình độ Cao đẳng trở lên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế thương mại,
Marketting.
2.Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng, các phần mềm liên quan đến công việc, làm
việc độc lập.
3.Nhiệt tình, năng động, độc lập, nhạy bén.
4.Thúc đẩy kinh doanh, kỹ năng giao tiếp.
5.Kinh nghiệm kinh doanh ít nhất 1 năm trở lên.
,
Phụ lục 2: Tình hình tuyển dụng của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
SL % SL % SL %
Tổng số lao động tuyển dụng 27 100 55 100 50 100
I. Theo giới tính
1. Nam 2 7.4 17 30.91 10 20
2. Nữ 25 92.6 38 69.09 40 80
II. Theo trình độ
1. Đại học 2 7.4 4 7.27 3 6
2. Cao đẳng, Trung cấp 5 18.5 10 18.18 15 30
3. THPT 20 74.1 41 74.55 32 64
III.Theo nguồn tuyển dụng
1.Bên trong 2 0 0.00 0 0.00
2.Bên ngoài 25 55 100 36 100
,
23
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ Lớp: K46U3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Minh Xuân
Phụ lục 3: Tình hình đào tạo nhân lực của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
QR S QR S QR S
&'(*5$%$KL$
8
27 100 50 100 40 100
/R5$% I= 20 74.07 43 86 35 87.5
@R5$%$5*8
7 25.93 7 14 5 12.5
,
Phụ lục 4: Lương trung bình/tháng của một số vị trí tại công ty
Đơn vị: VNĐ
STT Chức danh
Lương cơ bản
thực nhận
Lương trung bình thực
nhận
1 &"KT6%;U)'+ 9 850 000 11 000 000 – 12000 000
2 )CI= 5300 000 6 580 000 – 7 380 000
3 )C;"4P$8 5 300 000 6 580 000 – 7380 000
4 )C;"4P$44 5 300 000 6 580 000 – 7380 000
5 )C;"44P24 5300 000 6 580 000 – 7380 000
,234
24
SVTH: Nguyễn Thế Kỳ Lớp: K46U3