TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
“Tiềm năng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.”
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Liên Hương
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Hương
Lớp: Thương mại quốc tế 49
Mã số sinh viên: CQ491306
.
Hà Nội, tháng 12/2010.
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU THẾ GIỚI 3
1.1 Mặt hàng hạt điều 3
PHẦN 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU HẠT
ĐIỀU CỦA VIỆT NAM 12
26
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGÀNH SẢN XUẤT, CHẾ
BIẾN VÀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM 27
Kết luận 35
Danh mục tài liệu tham khảo 36
Lời mở đầu
Hạt điều hiện nay đang là một trong những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng
của Việt Nam tới các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, EU…
Nhưng ngành sản xuất và chế biến hạt điều của nước ta vẫn chưa thực sự phát
triển mạnh để đáp ứng nhu cầu thị trường trong cũng như ngoài nước. Bên cạnh
đó, chúng ta cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ các nước xuất khẩu
hạt điều khác như Ấn Độ và các nước Tây Phi.
Để có một cái nhìn tổng quan về ngành sản xuất, chế biến điều ở Việt Nam,
đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu hạt điều trên thế giới của nước ta qua
việc xem xét tình hình cung – cầu hạt điều trên thị trường thế giới và liệu rằng
tiềm năng của ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu điều trong nước đến đâu.
Từ đó rút ra những khó khăn mà ngành điều nước ta đang gặp phải cũng như
những thuận lợi mà chúng ta đang có để có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hạt điều Việt Nam.
Đề án môn học
2
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Xuất phát từ mục đích trên, em đã chọn đề tài cho đề án của mình là: “
Tiềm năng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam” nhằm xem xét lại một
cách tổng quát tiềm năng sản xuất, chế biến và xuất khẩu điều của Việt Nam từ
năm 2008 (một số số liệu năm 2007) trở lại đây, qua đó xin đưa ra một số giải
pháp giúp ngành hạt điều nước ta trở thành một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
đất nước.
PHẦN 1: THỊ TRƯỜNG HẠT ĐIỀU THẾ GIỚI.
1. Mặt hàng hạt điều và đặc điểm thị trường hạt điều thế giới.
1.1 Mặt hàng hạt điều.
a. Nguồn gốc và đặc điểm cây điều.
Cây điều còn có tên là cây đào lộn hột, có nguồn gốc từ Braxin, vùng nhiệt
đới ở Nam Mỹ và dần dần cây điều được phân tán đến châu Phi, Châu Á, Châu
Úc, Ngày nay cây điều được phân tán trải rộng trong ranh giới vĩ tuyến 300 độ
bắc và vĩ tuyến 310 độ Nam.
Cây điều có tên khoa học là Anacardium OccidenTablel, thuộc họ xoài, tên
thương mại tiếng Anh là “cashew tree”.
Cây điều chịu được những điều kiện khí hậu đa dạng và khắc nghiệt. Là cây
ưa nhiệt độ cao nhạy cảm với giá lạnh, khí hậu nhiệt đới với một mùa khô rõ rệt
là điều kiện thích hợp để cây điều phát triển tốt. Theo FAO trên thế giới hiện nay
có 32 nước sản xuất điều thương mại thế nhưng cây điều chỉ phát triển tốt ở
những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới 10 nước trồng điều nhiều nhất trên thế
Đề án môn học
3
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
giới hiện nay là: Ấn Độ, Việt Nam, Braxin, Nigenia, Tanzania, Indonesia,
Guinea Bissau, Cotolvore, Monzambique và Benin.
Điều trở thành cây trồng chính thức đặc biệt được quan tâm phát triển, giữ
một vị trí quan trọng trên thị trường nông sản của một số nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới.
b. Giá trị dinh dưỡng của hạt điều.
Nhân điều là thành phần chính của cây điều dùng để buôn bán trao đổi trên
thị trường. Nhân điều có hàm lượng các chất đạm ,các chất béo và hydrat cacbon
khá cao, có mặt nhiều loại vitamin, khoáng đáp ứng nhu cầu cơ thể.
Bảng 1: Hàm lượng các chất khoáng có trong nhân điều.
Chất khoáng Nhân đã bóc vỏ
lụa
Nhân chưa bóc vỏ
lụa
Natri 48 50
Kali 5421 65.5
Calci 248 268
Magie 2536 2650
Sắt 60 64
Đồng 22 25
Kẽm 38 42
Mangan 18 19
Photpho 8400 6900
Lưu huỳnh 1600 11600
( Nguồn: namlongcashew.com/vn)
*Các Chất Đạm.
Đề án môn học
4
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Nhân điều chứa trên 20% các chất đạm thực vật, về số lượng tương đương
với đậu nành và đậu phọng nhưng về chất thì tương đương với thịt, trứng, sữa.
*Các Chất Béo
Ở nhân điều các chất béo chiếm khoảng 47% trong số này có trên 80% các
chất béo chưa bão hòa, tỷ lệ các chất béo chưa bão hòa và bão hòa là 4:1 rất có
lợi. Các chất béo chưa bão hòa không những không tạo ra cholesterol mà còn có
tác động diều hoà và làm giảm lượng cholesterol trong máu giúp tránh được các
bệnh về tim mạch.
*Thành Phần Xơ
Thành phần xơ có trong nhân điếu cũng là một thành phần có lợi, xơ ở
trong ruột giúp làm giảm cholesterol từ thực phẩm ăn vào, chữa táo bón, nhiều
chất xơ trong khẩu phần ăn bảo vệ cơ thể khởi bệnh ung thư, trục trặc ở thận và
viêm ruột thừa.
*Vitamin
Nhân điều giàu vitamin B đặc biệt là thiamin (B1) hữu ích đối với việc kích
thích ăn ngon miệng và hệ thống thần kinh. Nhân điều cũng giàu vitamin E giúp
chống suy nhược, thiếu máu.
1.2 Đặc điểm thị trường hạt điều thế giới.
Một đặc điểm rõ nét của thị trường hạt điều thế giới là sự biến động lớn về
giá. Điều là một loại cây có tính mùa vụ và phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết do
đó mà tình hình cung hạt điều thế giới cũng theo đó mà biến động theo chất
lượng thu hoạch của từng vụ dẫn đến tình trạng cung thất thường qua đó gây ảnh
hưởng đến giá cả hạt điều thế giới.
Bên cạnh đó, việc dự báo sản lượng điều và biên độ giữa giá điều thô và giá
điều nhân xuất khẩu của mỗi nước cũng có những tác động nhất định vì các nhà
chế biến sẽ theo dự báo đó mà quyết định lượng nhân điều thô mua vào và lượng
dự trữ cũng như kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp mình.
Đề án môn học
5
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Thêm vào nữa, chất lượng điều thô ở các khu vực xuất khẩu điều lớn thế
giới như Việt Nam, Ấn Độ, Tây Phi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá điều thế
giới khi mà lượng sản xuất trong nước không đảm bảo nhu cầu chế biến.
Một đặc điểm nữa của thị trường điều thế giới là nhu cầu về các sản phẩm
điều tập trung chủ yếu ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản…
Do đó mà những yêu cầu về chất lượng đối với các sản phẩm này là rất cao mà
các nhà chế biến điều xuất khẩu phải quan tâm đến.
2. Cung hạt điều trên thị trường thế giới.
Đã từ lâu điều cung cấp hạt cho con người như là một loại thực phẩm, nhiều
nước coi nhân điều là sản phẩm quen thuộc, điều trờ thành cây công nghiệp quan
trọng xếp thứ hai trong các cây có dầu ăn được trên thị trường thế giới. Nhân
điều chứa hàm lượng đạm cao với đầy đủ các loại axit amin cần thiết không thay
thế có thể so sánh với thịt, trứng, sữa. Nhân điều là thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao là thành phần chính của cây điều trong trao đổi kinh doanh trên thị
trường mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, giữ một vai trò quan trọng trong thị
trường nông sản. Hàng năm đem về cho các nước xuất khẩu một lượng ngoại tệ
đáng kể.
2.1 Sản lượng và phân bố địa lý sản xuất.
Hiện có hơn 32 quốc gia trên thế giới trồng Điều. Một trong những cường
quốc về Điều có thể kể tới: Việt Nam, Ấn Độ, Brazin, chỉ riêng 3 nước này đã
chiếm 70% tổng sản lượng Điều thế giới, kế đến là các nước châu Phi như Bờ
Biển Ngà, Tanzania, Guinea Bissau, Benin…
Dưới đây là những con số thống kê và dự báo của Hiệp hội các Nhà chế
biến lạc và Trái cây thế giới (PNTA) về ngành hạt điều thế giới.
Đề án môn học
6
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Năm 2006, khu vực Tây Phi vẫn là nơi sản xuất điều thô chính (445.000
tấn).
Tuy nhiên, thị phần của châu Phi trong sản xuất điều thô sẽ giảm từ
36% xuống còn 28 % vào năm 2010.
Năm 1996, Bénin mới xuất được khoảng 10.000 tấn điều, tăng lên tới
66.000 tấn (16 triệu Euro) vào năm 2005 và năm 2006 là 70.000 tấn. Là
loại cây trồng dễ tính và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn thứ hai sau bông,
cây điều của Bénin cung cấp loại hạt nổi tiếng về chất lượng nhờ thu
hoạch đúng thời vụ, đặc biệt không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Ấn Độ là nước nhập khẩu điều thô lớn nhất (580.000 tấn) và cũng là quốc
gia chế biến và xuất khẩu điều nhân số 1 thế giới (5 triệu thùng). Sản xuất
điều thô tại Ấn Độ (+ 65.000 tấn, đạt tổng sản lượng 475.000 tấn) có thể
vượt sản lượng của khu vực Tây Phi (+ 20.000 tấn, với tổng sản lượng
465.000 tấn). Xuất khẩu điều nhân từ Ấn Độ đã tăng mỗi năm khoảng 4%
giai đoạn 2002-2006, chủ yếu nhờ xuất khẩu vào thị trường châu Âu.
Sản xuất điều thô thế giới có thể tăng 50% trong giai đoạn 2005 - 2010.
Bảng 2: Thống kê sản lượng điều tại một số quốc gia.
Đơn vị : Tấn
Tên nước Năm 2005 Năm 2010
Ấn Độ 400.000 700.000
Braxin 250.000 350.000
Việt Nam 350.000 600.000
Các nước Châu Á
khác
75.000 150.000
Châu Phi 600.000 700.000
Tổng 1.675.000 2.500.000
( Nguồn: Thống kê và dự báo của PNTA)
Đề án môn học
7
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Năm 2008, trên thế giới có khoảng 32 quốc gia trồng điều với tổng sản
lượng khoảng 1.575-1.600 nghìn tấn/năm. Những nước trồng Điều chủ yếu tập
trung ở vùng xích đạo, khí hậu nóng và có 2 mùa rõ ít (mùa khô và mùa mưa).
Biểu 1: Tỉ trọng sản lượng Điều của các nước năm 2008 (%).
Nguồn: www.agro.gov.vn
Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích Điều lớn nhất, mỗi năm sản xuất
khoảng 400-500 nghìn tấn Điều, chiếm 23-25% tổng sản lượng của toàn thế giới.
Đứng thứ hai là Việt Nam với sản lượng 300-350 nghìn tấn/năm, tương đương
20- 22% tổng sản lượng Điều toàn thế giới. Một số nước khác cũng khá nồi tiếng
về sản xuất Điều là Brazil, Indonesia, Bờ Biển Ngà, Tanzania. . .
Đặc biệt, vài năm gần đây. Châu Phi góp mặt khá nhiều nước trên bản đồ
Điều thế giới, tỉ trọng cung Điều của châu lục này tăng từ 23,15% năm 2005 lên
Đề án môn học
8
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
đến mức 28-30% năm 2008. Trong đó, nổi trội nhất là Bờ Biền Ngà, quốc gia có
sản lượng Điều lớn nhất châu Phi với khoảng 200-250 nghìn tấn/năm. Mùa vụ
Điều ở Ấn Độ và Việt Nam kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6. Còn ở Brazil,
lndonesia và một số nước khác mùa vụ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2,3 năm
sau.
Năm 2008, trong số những nước sản xuất Điều. Ấn Độ, Brazil và Việt
Nam tiếp tục là những nước chế biến Điều lớn nhất thế giới. Các nước châu Phi
chế biến rất ít, 90% lượng Điều thô của Châu Phi được xuất khẩu. Hiện nay, các
quốc gia Châu Phi đang có nhiều nỗ lục nhằm cải thiện năng lực chế biến của
mình. Trong năm 2008, có nhiều đoàn doanh nghiệp của Bờ Biển Ngà, Guinea,
Bissau, Tanzania. . . đã tổ chức sang thăm Việt Nam và Ấn Độ để học hỏi và tìm
cơ hội hợp tác đầu tư chế biến Điều.
2.2 Chế biến
Năm 2008, trong số những nước sản xuất Điều. Ấn Độ, Brazil và Việt
Nam tiếp tục là những nước chế biến Điều lớn nhất thế giới. Các nước châu Phi
chế biến rất ít, 90% lượng Điều thô của Châu Phi được xuất khẩu. Hiện nay, các
quốc gia Châu Phi đang có nhiều nỗ lục nhằm cải thiện năng lực chế biến của
mình.
Trong số các nước kể trên, Ấn Độ là nước đứng đầu về sản lượng chế biến
với khoảng 950 nghìn tấn/năm. Tuy nhiên, nước này chỉ tự cung cấp được
khoảng một nửa lượng Điều nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Số còn lại, nước
này phải nhập khẩu từ châu Phi (nhiều nhất là Bờ Biển Ngà, Benin, Tanzania) và
cả Việt Nam.
3. Cầu hạt điều trên thị trường thế giới.
Với đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết, điều là thực phẩm ăn
chay lí tưởng và là một dược phẩm có giá trị đối với một số bệnh. Là thực phẩm
Đề án môn học
9
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
giàu chất béo 0% cholesterol thích hợp cho người ăn kiêng hiện nay các nước
phát triển đang khuyến khích sử dụng nhân điều ngày càng tăng. Các nuớc nhâp
khầu và tiêu thụ nhân điều nhiều nhất trên thế giới là Mỹ chiếm gần 2/3 sản
luợng nhân điều thế giới, khối các nước thuộc Liên Xô cũ liên minh Châu Âu.
(EU) và Nhật Bản.
10 quốc gia nhập khẩu điều lớn nhất thế giới đạt tổng giá trị nhập khẩu hơn
2.299,8 triệu USD, tăng 20,7% so với năm 2007. Trong đó, Hoa Kỳ là nước dẫn
đầu với 755,6 triệu USD, chiếm xấp xỉ 33% tổng kim ngạch nhập khẩu của 10
nước này và gấp 11,5 lần kim ngạch của nước đứng thứ 10 là Bỉ.
Có thể coi Hoa Kỳ là thị trường chủ chốt nhất của ngành Điều thế giới khi
mỗi năm nước này nhập khẩu khoảng 180-200 nghìn tấn nhân Điều chế biến các
loại chiếm khoảng 20-25% tổng nhập khẩu toàn thế giới. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế năm 2008, nước này giảm tới 10,9% lượng Điều
nhập khẩu so với năm 2007.
Biểu 2: Top 10 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu Điều đứng đầu thế giới
năm 2008, 2006-2008 (triệu USD).
Đề án môn học
10
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Nguồn: www.agro.gov.vn
Ghi chú: số liệu năm 2008 của Đức, Anh , Hà Lan, Bỉ là sô liệu 11 tháng,
của Ấn Độ là số liệu 9 tháng.
Biểu 3: Top 10 quốc gia có tăng trưởng kim ngạch nhập khấu điều đứng
đầu thế giới năm 2008 (tăng trưởng 08/07:%)
Nguồn: www.agro.gov.vn
Ghi chú: số liệu năm 2008 của Ấn Độ là số liệu 9 tháng. Chỉ xét các nước
có kim ngạch nhập khẩu hơn 1 triệu USD.
Tuy cùng nằm trong lớp các nước tăng nhập khẩu nhiều nhất nhưng có sự
khác biệt về loại Điều nhập khẩu của mỗi nước. Ví dụ: Ấn Độ, Brazil, Philippin
chủ yếu nhập khẩu Điều thô (HS code 080131) để phục vụ công nghiệp chế biến
Đề án môn học
11
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
trong nước. Trong khi đó, những nước còn lại nhập Điều chế biến (HS Code
080132) và các thực phẩm làm từ Điều (HS code 200819).
PHẦN 2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU HẠT
ĐIỀU CỦA VIỆT NAM.
1. Thực trạng ngành sản xuất và chế biến điều ở Việt Nam.
1.1 Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch trên cả nước và theo các
vùng
Năm 2008, diện tích gieo trồng Điều của Việt Nam là 421.498 ha, giảm
15.502 ha, tương đương giảm 3,55% so với năm 2007. Trong đó diện tích tại
miền Nam đạt 420.098 ha, giảm 7%, còn diện tích tại miền Bắc chỉ đạt 1.400 ha
giảm 51% so với năm 2007.Tuy giảm đáng kể trong năm 2008 nhưng xét trong
vòng 10 năm trở lại đây, diện tích gieo trồng Điều của Việt Nam vẫn tăng, trung
bình khoảng 23.000 ha/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 8% năm.
Biểu 4: Diện tích gieo trồng và diện tích thu hoạch điều của cả nước theo
năm, 1995-2008 (Ha)
Đề án môn học
12
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
- Nguồn: Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD)
và Tống Cục thống kê (GSO).
Biểu 5: Diện tích gieo trồng điều cả nước theo khu vực, 2008.
Nguồn: Cục trồng trọt - MARD và GSO.
Đông Nam Bộ
Đây là vùng có diện tích trồng điều lớn nhất cả nước do có điều kiện khí
hậu đặc trưng 2 mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa), là điều kiện tự nhiên đáp ứng
tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Điều.
Đề án môn học
13
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Tính đến cuối năm 2008, diện tích trồng Điều của cả vùng đạt 282,78 nghìn
ba (chiếm 67% tổng diện tích điều của cả nước). Mặc dù vậy, diện tích trồng
Điều tại khu vực này cũng không tránh khỏi xu hướng giảm chung, năm 2008
diện tích trồng Điều tại Đông Nam Bộ giảm trên 10 ngàn ha.
Một số tỉnh tại đây có diện tích trồng Điều giảm nhiều như: Bình Dương
(giảm 2.408 ha). Bình Phước (giảm 2.082 ha).
Duyên Hải Nam Trung bộ
Trong năm 2008, diện tích gieo trồng điều tại khu vực này đạt 30,9 nghìn
ha, giảm khoảng 10 nghìn ha so với năm 2007. Trong đó. giảm nhiều nhất là các
tỉnh Khánh Hoà (giảm 4.100 ha), Bình Định (giảm 3.000 ha), Bình Thuận (giảm
2.600 ha).
Tây Nguyên
Diện tích gieo trồng Điều tại Tây Nguyên năm 2008 đạt xấp xỉ 105 nghìn
ha, cùng trong xu hướng giảm chung của cả nước, trong đó giảm nhiều nhất là
tỉnh DăkLăk với mức giảm 2.900 ha.
Đồng bằng Sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cứu Long là vùng có diện tích Điều thấp thứ hai trong cả
nước với khoảng 2.810 ha, chỉ chiếm 0,67% tồng diện tích gieo trồng Điều.
Bắc Trung bộ
Bắc Trung Bộ là vùng có diện tích Điều thấp nhất cả nước và vẫn đang có
xu hướng giảm thấp hơn. Tính đến cuối năm 2008, diện tích Điều tại đây chỉ đạt
khoảng 100 ha, giảm 51% so với năm 2007.
1.2 Sản lượng, năng suất Điều của cả nước và theo khu vực
Đề án môn học
14
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Năm 2008, Việt Nam thu hoạch khoảng 348.910 tấn Điều nguyên liệu, tăng
47.000 tấn so năm 2007. Như vậy, sản lượng Điều thô của Việt Nam liên tục
tăng từ năm 1999 đến cuối năm 2008 với mức tăng trung bình khoảng 32% năm.
Biểu 6: Sản lượng Điều của cả nước theo năm, 1995-2008 (nghìn tấn)
Nguồn: Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) và
Tống Cục thống kê (GSO).
Năng suất Điều bình quân cả nước năm 2008 đạt 10,9 tạ/ha, tăng 6% so với
năm 2007. Đây là mức cao nhất trong lịch sử ngành Điều Việt Nam. Mặc dù
năng suất Điều của Việt Nam có tăng nhưng tốc độ tăng khá chậm và không ổn
định, nếu như năng suất năm 2005 đạt 10.74 ha, đến năm 2006 giảm xuống còn
9,87 tạ/ha, năm 2007 lại tăng lên 10,31 tạ/ha và năm 2008 là 10,9 tạ/ha. Nguyên
nhân chính là do Điều là loại cây trồng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện
thời tiết chỉ cần khoảng 2-3 cơn mưa trái mùa vào đúng lúc Điều trổ bông là vụ
Điều sẽ có nguy cơ mất mùa hoàn toàn.
Đề án môn học
15
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Biểu 7: Năng suất (tạ/ha) và sản lượng (nghìn tấn) Điều của cả nước
theo năm, 1995-2008
- Nguồn: Cục trồng trọt - MARD và GSO.
Biểu 8: Sản lượng Điều theo vùng, 2008.
Đề án môn học
16
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Đông Nam Bộ
Tính đến cuối năm 2008, diện tích trồng Điều của cả vùng đạt 282,78 nghìn
ba (chiếm 67% tổng diện tích điều của cả nước). Mặc dù vậy, diện tích trồng
Điều tại khu vực này cũng không tránh khỏi xu hướng giảm chung, năm 2008
diện tích trồng Điều tại Đông Nam Bộ giảm trên 10 ngàn ha.
Một số tỉnh tại đây có diện tích trồng Điều giảm nhiều như: Bình Dương
(giảm 2.408 ha). Bình Phước (giảm 2.082 ha).
Duyên Hải Nam Trung bộ
Trong năm 2008, diện tích gieo trồng điều tại khu vực này đạt 30,9 nghìn
ha, giảm khoảng 10 nghìn ha so với năm 2007. Trong đó. giảm nhiều nhất là các
tỉnh Khánh Hoà (giảm 4.100 ha), Bình Định (giảm 3.000 ha), Bình Thuận (giảm
2.600 ha). Năng suất Điều tại vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ trong năm 2008
đạt chỉ khoảng 5,01 tạ/ha.
Tây Nguyên
Đề án môn học
17
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Diện tích gieo trồng Điều tại Tây Nguyên năm 2008 đạt xấp xỉ 105 nghìn
ha, cùng trong xu hướng giảm chung của cả nước, trong đó giảm nhiều nhất là
tỉnh DăkLăk với mức giảm 2.900 ha.
Về sản lượng Điều thô, khu vực Tây Nguyên đứng thứ hai trong cả nước
với 51,74 nghìn tấn, chiếm 14,83% tổng sản lượng của cả nước. Năng suất đạt
mức 8,18 tạ/ha, thấp hơn 25% so với năng suất trung bình của cả nước.
Đồng bằng Sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cứu Long là vùng có diện tích Điều thấp thứ hai trong cả
nước với khoảng 2.810 ha, chỉ chiếm 0,67% tồng diện tích gieo trồng Điều.
Năng suất trồng Điều tại khu vực này đã đạt mức cao nhất cả nước với 11,79
tạ/ha và đóng góp 1,78 nghìn tấn Điều thô, tương đương 0,51% tổng sản lượng
của cả nước.
Bắc Trung bộ
Bắc Trung Bộ là vùng có diện tích Điều thấp nhất cả nước và vẫn đang có
xu hướng giảm thấp hơn. Tính đến cuối năm 2008, diện tích Điều tại đây chỉ đạt
khoảng 100 ha, giảm 51% so với năm 2007.
Năm 2008, sản lượng Điều tại Bắc Trung Bộ đạt khoảng 100 tấn, chiếm
0,51% tổng sản lượng Điều của cả nước.
Bảng 3: Một số số liệu về tình hình gieo trồng và năng suất điều theo các
vùng trên cả nước năm 2008.
Đề án môn học
18
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
S
TT
Vùng
Diện tích
gieo trồng
điều
Đv:1000 ha
Diện tích
cho sản
phẩm điều
Đv:1000 ha
Năng suất
điều
Đv: 100
tấn/ha
Sản lượng
điều
Đv:1000
tấn
CẢ NƯỚC 406.7 321.1 44.5 308.5
Miền Bắc 0.1 0.1 10.0 0.1
1 Đồng bằng Sông Hồng _ _ _ _
2 Đông Bắc _ _ _ _
3 Tây Bắc _ _ _ _
4 Bắc Trung Bộ 0.1 0.1 10.0 0.1
Miền Nam 406.6 321.0 34.5 308.4
1
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
33.4 24.3 6.0 14.6
2 Tây Nguyên 101.0 65.9 7.3 48
3 Đông Nam Bộ 269.6 229.0 10.6 243.8
4
Đồng bằng sông
Cửu Long
2.6 1.8 10.6 1.9
Ghi chú: (*) Số liệu sơ bộ
(Nguồn: www.agro.gov.vn)
2. Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.
Bảng 4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều của Việt Nam
năm 2009.
Tháng Số trong tháng báo cáo
So với
tháng
trước
Cộng dồn đến hết tháng
báo cáo
So với
cùng kì
năm
So với
kế
hoạch
Đề án môn học
19
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Lượng
(tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng Trị giá
( USD)
1 11.498 52.232.022 -17,9 11.498 52.232.022 -21,4 6,1
2 9.300 42.184.649 -19,1 20.798 94.416.670 2,2 10,9
3 10.847 45.977.082 16,6 31.645 140.393.751 3,6 16,7
4 12.527 54.688.158 15,5 44.172 195.081.910 2,5 23,2
5 13.909 61.784.622 11,0 58.082 256.866.531 1,2 30,6
6 17.296 80.060.773 24,4 75.378 336.927.306 3,2 39,7
7 19.910 95.969.963 15,1 95.288 432.897.269 4,6 50,2
8 19.160 92.357.669 -3,8 114.448 525.254.937 5,4 60,2
9 15.564 76.428.324 -18,8 130.012 601.683.261 5,1 68,4
10 16.676 84.858.117 7,1 146.688 686.541.381 6,1 77,2
11 15.004 77.197.326 -10,0 161.692 763.738.707 6,9 85,1
12 15.463 82.943.967 3,1 177.154 846.682.672 7,1 93,2
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, tình hình xuất khẩu hạt điều tháng 1 năm
2009 chỉ đạt 6,1% kế hoạch năm và ít hơn tới 21,4 % so với cùng kì năm 2008.
Đây có thể được xem là hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối
năm 2008 đầu năm 2009. Tuy nhiên, vào các tháng tiếp theo (2- 6/2009) tốc độ
xuất khẩu hạt điều và các sản phẩm từ điều có chiều hướng tăng nhẹ trong
khoảng trên dưới 2% /tháng so với cùng kì năm trước đó. Và tình hình đã khả
quan hơn trong nửa cuối năm 2009 khi lượng xuất khẩu điều của Việt Nam tăng
trong khoảng 4 – 7% mỗi tháng , nhưng tổng kết lại cả năm 2009 thì kim ngạch
xuất khẩu điều chỉ đạt 93,2% so với kế hoạch năm. Trên thực tế, trong tình trạng
chịu ảnh hưởng do tàn dư của khủng hoảng thế giới, có thể nói rằng việc xuất
khẩu được gần 180 nghìn tấn năm 2009 là một nỗ lực lớn của ngành điều nước
ta.
Bảng 5: 12 thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Việt Nam 2009
Thị trường
2009 Thay đổi 09/08 (%)
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá
Hoa Kì 53.195 255.224.122 17,2 -4,8
Đề án môn học
20
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Trung Quốc 38.548 177.476.333 28,5 10,8
Hà Lan 24.312 123.929.316 -11,8 -18,7
Australia 11.867 58.383.037 4 -13,4
Anh 6.985 34.477.266 -17 -29,8
Canada 4.427 22.499.882 -17,7 -39,9
Nga 4.218 19.787.710 -36,6 -45,1
Đức 2.327 11.270.594 18,7 -3,2
Thái Lan 2.147 10.034.087 - -
Tiểu vương
quốc Ả rập
thống nhất
2.103 9.341.723 - -
Italia 1.448 5.314.484 -16,3 -51,9
Tây Ban Nha 1.156 6.327.777 -33,2 -42
Tổng 148.483 719.207.000 5,9 -10,58
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Trong năm 2009, xuất khấu sang các thị trường chính Hà Lan, Anh,
Canada, Nga, Italia và Tây Ban Nha hầu như đều giảm ít nhất là 10% cả lượng
và giá trị. Đối với thị trường lớn như Hoa Kì, Australia thì tuy lượng nhập khẩu
hạt điều từ Việt Nam có tăng lên xong giá trị lại giảm đi do giá hạt điều bị đánh
tụt. Nguyên nhân có sự sụt giảm như vậy là do ảnh hưởng của cuộc đại suy thoái
toàn cầu diễn ra cuối năm 2008 và trong năm 2009, các nước từ lớn đến nhỏ trên
thế giới đều tập trung vào việc khôi phục nền kinh tế quốc gia.
Bảng 6: Sản lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 9 tháng
đầu năm 2010.
Tháng Số trong tháng báo
cáo
So với
tháng
trước (
Cộng dồn đến hết
tháng báo cáo
So với
cùng kì
năm
So với
kế
hoạch
Lượng
( tấn)
Trị giá
( USD)
Lượng
( tấn)
Trị giá
( USD)
1 12.881 69.579.127 -16,7 12.881 7,2 -2,5 7,2
2 7.157 36.359.398 -44,4 20.285 11,3 -3,3 11,3
3 10.257 52.013.450 43,3 30.602 17,0 3,2 17,0
Đề án môn học
21
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
4 14.934 79.074.133 45,6 45.607 25,3 5,9 25,3
5 15.898 86.148.116 6,5 61.525 34,2 6,4 34,2
6 18.708 100.286.028 17,7 80.206 44,6 5,4 44,6
7 20.246 116.310.317 8,2 100.414 55,8 7,0 55,8
8 21.603 125.936.230 6,8 122.516 68,1 7,8 68,1
9 17.706 107.937.036 - 18,1 140.199 77,9 12,0 77,9
10 18.369 113.358.418 3,7 158.747 892.346.049 8,2 88,2
(Nguồn: Tổng cục hải quan.)
Theo các báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải Quan, tình hình xuất khẩu hạt
điều trong 10 tháng đầu năm 2010 đã có những chuyển biến rõ rệt. Cụ thể, từ
tháng 4 – 8/ 2010, kim ngạch xuất khẩu điều và các sản phẩm từ điều đã tăng 6 –
7% mỗi tháng so với cùng kì năm 2009 tuy trong 2 tháng đầu năm con số này đã
giảm lần lượt khoảng 2,5% và 3,3%. Số liệu thống kê trong tháng 9 đã chứng
kiến sự tăng lên đáng chú ý là 12,0% so với tháng 9/2009. Tính cho đến hết
tháng 10/2010 thì tổng lượng điều xuất khẩu của Việt Nam đã hoàn thành 88,2%
kế hoạch năm.
Bảng 7: 12 thị trường chính của Điều Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010
Thị trường
9 tháng đầu năm 2010
Thay đổi so với cùng kì năm
2009 (%)
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá
Hoa Kì 45.445 261.172.175 11,5 38,1
Trung Quốc 21.644 114.912.178 -18,8 -1,4
Hà Lan 19.173 110.606.478 5,3 21,3
Australia 10.541 60.646.552 24,8 49,2
Anh 5.998 34.905.567 3,4 23,6
Canada 4.696 24.073.914 29 35,4
Nga 4.301 23.074.143 42,6 62,7
Thái Lan 2.746 16.310.720 77,7 131,8
Đức 2.203 13.579.550 11,9 43,7
Tiểu vương
quốc Ả rập
thống nhất
1.410 7.511.848 21,6 66,2
Đề án môn học
22
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
Italia 1.298 4.977.357 9,4 17,5
Tây Ban Nha 893 5.533.399 12,9 32,5
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Đến năm 2010, tình hình đã có chuyển biến khả quan hơn vào 9 tháng đầu
năm khi mà sản lượng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam vào 12 thị trương chính
đều có xu hướng tăng trở lại (trừ thị trường Trung Quốc đã bị sụt giảm đáng kể)
do sự dần hồi phục của nền kinh tế thế giới. Trong đó, đáng chú ý là thị trường
Australia với lượng nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam tăng 24,8% và trị giá tăng
49,2%, tiếp đến là thị trương Canada với mức tăng 29% về lượng và 35,4% về
giá trị. Thị trường nhập khẩu hạt điều của Nga cũng đã trở lại sôi động khi lượng
nhập khẩu tăng tới 42,6% và tăng 62,7% về giá trị nhập khẩu, và một thị trường
xuất khẩu điều đầy tiềm năng của nước ta đó là Thái Lan với mức tăng kỉ lục
77,7% về lượng và 131,8% về giá trị. Khi nền kinh tế toàn cầu có xu hướng hồi
phục nhanh chóng trong năm 2010 là một trong các yếu tố đẩy lượng xuất khẩu
và giá hạt điều của Việt Nam tăng lên đáng kể.
Biểu 9: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Điều của Việt Nam, 2008 (%).
Đề án môn học
23
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Ngoài sản xuất hạt điều thô xuất khẩu, các sản phẩm chế biến từ điều của
Việt Nam rất đa dạng và được người dân trên thế giới ưa chuộng như: hạt điều
tươi, hạt điều rang ớt, hạt điều chiên muối, hạt điều chiên tẩm mật ong, hạt điều
chiên, bánh hạt điều…Đây đều là các sản phẩm chế biến từ điều thuộc diện xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam.
3. Đánh giá tiềm năng xuất khẩu hạt điều của Việt nam.
Năm 2009 là một năm bất lợi cho xuất khẩu Điều của thế giới do suy thoái
kinh tế toàn cầu và người dân tại các quốc gia đều thắt chặt chi tiêu. Tại hầu hết
các thị trường tiềm năng của xuất khẩu Điều thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế
đều suy giảm, và tất yếu chi tiêu dành cho nhập khẩu Điều giảm theo xu hướng
chung.
Năm 2009, cả nước có 398.000 ha diện tích trồng điều, giảm 2.000 ha so
với năm 2008 và tổng sản lượng đạt trên 293.000 tấn, giảm 55.000 tấn. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do thời tiết và giá điều thế giới sụt giảm.
Bảng 8: Kế hoạch sản xuất Điều của Việt Nam năm 2010.
Vùng
Kế hoạch năm 2010 Thay đổi 2010/ 2009 (%)
Diện tích
gieo trồng
(nghìn ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(nghìn
tấn)
Diện tích
gieo
trồng
Năng
suất
Sản
lượng
Cả nước 413,68 10,6 337,32 -7,82 -0,30 -11,59
Bắc Trung Bộ 0,1 10,0 0,1 0 0 0
Duyên hải Nam
Trung Bộ
28,05 4,9 11,16 -2,85 -0,11 -0,78
Tây Nguyên 105,79 9,45 64,51 0,89 1,27 12,77
Đông Nam Bộ 278,44 11,47 259,80 -4,34 0,41 -23,24
ĐB sông Cửu
Long
1,29 21,88 1,75 -1,52 10,09 -0,35
Đề án môn học
24
Nguyễn Thanh Hương Thương mại quốc tế 49
(Nguồn: Cục trồng trọt, MARD)
Trên đây là kế hoạch sản xuất Điều của Việt Nam năm 2010 của Việt Nam
trong đó tập trung phát triển vào các vùng sản xuất Điều trọng điểm như Tây
Nguyên, ĐB Sông Cửu Long. Chiến lược phát triển theo chiều sâu đó là giảm
diện tích trồng Điều nhưng tăng năng suất và sản lượng thu hoạch.
Hiện nay, hạt điều Việt Nam được xuất khẩu đến 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm khoảng 25%. Thành quả
này đạt được do tốc độ phát triển ngành công nghiệp chế biến hạt điều duy trì ở
mức cao, ngành điều Việt Nam có được vùng nguyên liệu ổn định và thương
hiệu điều Việt Nam đã tạo được chỗ đứng trên thị trường điều thế giới.
Theo dự báo của Vinacas, năm 2010, ngành điều Việt Nam sẽ đạt tổng sản lượng
là 400.000 tấn, có tổng giá trị 1,2 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu ước đạt
1 tỷ USD.
Ngoài những thị trường như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Anh là những thị
trường nhập khẩu điều hàng đầu thế giới, năm 2009, còn có một số thị trường
tiềm năng cho xuất khẩu điều được thống kê trong bảng dưới đây:
Bảng 8: Các thị trường nhập khấu Điều tiềm năng của thế giới.
Nước
Kim ngạch xuất
khẩu điều 11
tháng năm 2008
(triệu USD)
Tăng trưởng
nhập khẩu
điều 08/07
(%)
Tăng
trưởng kinh
tế năm 2008
(%)
Tăng trưởng
kinh tế năm
2009 (%)
Thổ Nhĩ Kì 19,3 56,17 4,5 3,4
Hàn Quốc 6,54 60,21 5,0 4,1
Phần Lan 2,95 78,83 2,5 1,0
Thái Lan 2,95 138,52 5,4 2,0
Rumani 2,32 73,28 8,6 4,6
Slovenia 1,40 73,11 4,3 3,2
(Nguồn: Agroinfo tống hợp)
Đề án môn học
25