Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau quả đóng hộp sang thị trường Nga và Đông Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.01 KB, 60 trang )

GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
v
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ ĐÓNG HỘP TẠI
CÔNG TY TNHH DUA-DUA
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Khuyến
Chuyên ngành : Kinh doanh quốc tế
Lớp : KDQT50C
Khoá : 50
Hệ : Chính quy
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tạ Lợi
Hà Nội, 12 - 2011
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
1
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia có những ưu thế sản xuất các hàng hóa nhất định và nếu họ
có thể khai thác càng nhiều các ưu thế đó trong xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế thì lợi ích từ thương mại quốc tế mang lại cho quốc gia đó càng nhiều
thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Với những ưu thế về sinh thái và
lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả đóng hộp
như dứa, dưa chuột nhỏ, cà chua Nắm bắt được xu thế thị trường mấy năm
qua công ty TNHH Dua-Dua đã tham gia kinh doanh xuất khẩu mặt hàng rau
quả đóng hộp sang thị trường Nga và các nước Đông Âu và đã có lợi nhuận
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên thị trường truyền thống
Nga và Đông Âu đang dần dần thu hẹp thị trường mới EU thì chưa được ổn
định hơn nữa chất lượng, giá cả sản phẩm còn thấp. Mặt khác, Việt Nam là


quốc gia sản xuất rau quả đạt sản lượng lớn đứng thứ 5 ở châu Á nhưng chủ
yếu tiêu thụ trong thị trường nội địa còn phục vụ xuất khẩu rất ít. Theo thống
kê của hiệp hội rau quả Việt Nam thì tổng kinm ngạch xuất khẩu rau quả 6
năm (2004-2009) đạt 1,82 tỷ USD, tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm
nhưng con số đó vẫn chiểm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng kinm ngạch xuất khẩu
của cả nước. Điều này chứng tỏ tiềm năng lớn về xuất khẩu rau quả còn chưa
được khai thác triệt để.
Qua tìm hiểu ban đầu về nguyên nhân hạn chế khả năng xuất khẩu sảm
phẩm rau quả đóng hộp thì ngoài lý do về biến động thị trường xuất khẩu
truyền thống còn có nguyên nhân quan trọng khác là chưa có những biện pháp
hữu hiệu từ phía doanh nghiệp và nhà nước để thúc đẩy xuất khẩu rau quả
đóng hộp. Do đó việc nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
2
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
rau quả đóng hộp là rất cần thiết. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài “
Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp tại công ty TNHH Dua-Dua”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp sang thị trường Nga và
Đông Âu tại công ty TNHH Dua-Dua.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu một số loại rau quả đóng hộp:
dưa chuột nhỏ, cà chua anh đào, dứa, tương ớt sang thị trường Nga và Đông
Âu tại công ty TNHH Dua-Dua trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010
và tầm nhìn 2020.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích tình hình xuất khẩu ở công ty,
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả đóng hộp mạnh
hơn tại công ty TNHH Dua-Dua. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng mạnh mẽ làm cho cạnh trở nên gay hắt hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu tại công ty
TNHH Dua-Dua và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau
quả đóng hộp mạnh hơn ở công ty.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, báo cáo gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm rau quả
đóng hộp sang thị trường Nga và Đông Âu ở công ty TNHH Dua-Dua.
Chương II: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm rau quả
đóng hộp sang thị trường Nga và Đông Âu ở công ty TNHH Dua-Dua.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
3
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
RAU QUẢ ĐÓNG HỘP SANG THỊ TRƯỜNG NGA VÀ ĐÔNG ÂU Ở
CÔNG TY TNHH DUA-DUA
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUA-DUA.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dua-Dua hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng thành
viên của Nhóm DUA–DUA gồm Công ty TNHH Dua – Dua và Công ty Cổ
phần ĐT TM SX và Dịch Vụ HD, được thành lập vào năm 2007 với loại hình
doanh nghiệp là công ty TNHH. Mặc dù mới được thành lập hơn 3 năm
nhưng công ty đã và đang hoạt động khá ổn định. Ngay từ khi mới thành lập
công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ đó là trong năm 2007, công
ty TNHH Dua-Dua được biết đến là một trong hai doanh nghiệp xuất khẩu
Dứa đạt doanh thu cao nhất trong số các doanh nghiệp xuất khẩu Dứa chỉ
trong mười ngày đầu tháng 7 với doanh thu trên 100.000 USD. Doanh thu của
Nhóm DUA-DUA đạt gần 1.000.000USD năm 2007 và đạt gần
2.000.000USD năm 2008, trong đó 100% là doanh số Xuất khẩu.
- Công ty TNHH Dua-Dua có tên giao dịch quốc tế là: Dua & Dua
Company Ltd.

- Giám đốc: Đặng Ánh Dương
- Địa chỉ là 28-127/56 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.
- Văn phòng: P.304 Tòa Nhà Nhất Lộc Phát, số 168, Ngọc Khánh, Ba
Đình, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101724224.
- Websife:
Hiện tại công ty là 1 trong những doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu
các mặt hàng rau quả đóng lọ đóng hộp rộng nhất phía Bắc Việt Nam, khách
hàng truyền thống của Công ty ở các Thị trường đều là Các công ty lớn sở
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
4
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
hữu các Thương hiệu mạnh trong ngành hàng Rau quả. Các thị trường xuất
khẩu của Công ty chủ yếu là thị trường Nga và một số nước Đông Âu
(Ukraina, Belarus, Georgia, Litva, Poland, Romania, Czech, Hungaria,
Mongtenegro, Bulgaria, New zealand ). Đây là thị trường truyền thống của
Việt Nam từ trước thời kì đổi mới, đến nay vẫn là một thị trường mà nhiều
doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào.
Các mặt hàng chủ yếu mà công ty xuất khẩu vào thị trường Nga và Đông
Âu bao gồm:
- Cà chua hồng đóng hộp các loại: 480ml, 530ml, 720ml.
- Dưa chuột bao tử và Cà chua hồng đóng hộp các loại: Dưa chuột bao tử
(3-6 cm) và Cà chua hồng đóng hộp loại 530ml, Dưa chuột bao tử (3-6 cm) và
Cà chua hồng đóng hộp loại 720ml, Dưa chuột bao tử (5-7 cm) và Cà chua
hồng đóng hộp loại 720ml.
- Dưa chuột nhỏ dầm dấm: Dưa chuột nhỏ dầm dấm (3-6 cm) đóng hộp
480ml, Dưa chuột nhỏ dầm dấm (3-6 cm) đóng hộp 530ml, Dưa chuột nhỏ
dầm dấm (3-6 cm) đóng hộp 720ml, Dưa chuột nhỏ dầm dấm (5-7 cm) đóng
hộp 720ml, Dưa chuột dầm dấm (6-9 cm) đóng hộp 720ml
- Dứa đóng lon các loại: Dứa miếng đóng lon loại 566gam, Dứa miếng

đóng lon loại 849gam, Dứa khoanh đóng lon loại 566gam, Dứa khoanh đóng
lon loại 849gam.
- Tương ớt: loại chai nhỏ dài 800 Gram, loại chai ngắn 800 Gram
- Một số sản phẩm khác: Dưa chuột thái lát dầm dấm, salat, vải thiều đóng
hộp
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
5
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Đến nay công ty đã là đối tác quen thuộc của nhiều đối tác của Nga và
Đông Âu như OPT-LOGISTIC CO., LTD (Nga), I. SIATOPOULOS
LTD (Hy Lạp), Prodkom CO. LTD (Nga), LFT INTERNATIONAL
VOF (Hà Lan)… Đây đều là những công ty sở hữu các thương hiệu
mạnh trong ngành rau quả.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.1.2.1. Chức năng của công ty
Là một công ty có hoạt động sản xuất và xuất khẩu nên chức năng của
công ty TNHH Dua-Dua bao gồm 2 chức năng chính đó là:
- Sản xuất một số loại rau quả chế biến như Dứa đóng lon, Dưa chuột
nhỏ dầm dấm, Dưa chuột nhỏ và Cà chua hồng dầm dấm, Tương ớt
đóng chai và một số sản phẩm khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại rau quả chế biến.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Tham gia vào hoạt động kinh doanh với tư cách là một doanh nghiệp tư
nhân độc lập công ty có nhiệm vụ tham gia xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước. Điều này được thể hiện rất rõ đó là: Việc Công ty nhập nguyên liệu đầu
vào là rau quả chưa qua chế biến từ các tỉnh Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa
tạo việc làm và thu nhập cho những người dân ở đây. Đồng thời công ty thực
hiện sản xuất và xuất khẩu rau quả đã qua chế biến tạo ra lợi nhuận cho công
ty nói riêng và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản
thuế (Thuế TNCN, Thuế TNDN), làm tăng GDP và kim ngạch xuất khẩu cho

đất nước. Bên cạnh đó thì việc công ty đã tạo được uy tín với các đối tác Nga
và một số nước Đông Âu sẽ góp phần làm cho quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Nga, Đông Âu ngày càng phát triển hơn
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
6
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Dua-Dua
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
Giám Đốc
(Đặng Ánh
Dương)
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Nhân Sự
Phòng
XNK
Phòng KT-
TC
Nhà máy số 1
(Hưng Yên)
Nhà máy số 2
(Hà Nam)
Nhà máy số 3
(Thanh Hóa)

7
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như trên có thể thấy đứng đầu
công ty là Gám đốc, không có các phó Giám đốc. Tiếp đó là các trưởng phòn
các bộ phận chức năng chịu sự kiểm soát của Giám đốc. Các nhà máy sản
xuất độc lập.
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng kinh doanh: thực hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các
khách hàng và khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về
doanh số, thị phần, Lập kế hoạch kinh doanh, phối hợp các bộ phận khác để
đáp ứng tốt nhất cho khách hàng.
Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của
công ty, thực hiện quan hệ với các đối tác khách hàng nước ngoài
Phòng nhân sự: Tuyển mộ, tuyển chọn các nhân viên, đưa ra các chính
sách nhân sự về tiền lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động, đưa ra các
kế hoạch, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty
Phòng kế toán-tài chính: lập các báo cáo tài chính, thống kê tình hình tài
sản nguồn vốn của công ty, thực hiện các khoản thu chi trong công ty
1.1.4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến
việc thúc đẩy xuất khẩu rau quả đóng hộp sang thị trường Nga và
Đông Âu.
1.1.4.1. Mặt hàng kinh doanh
Công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm rau quả đóng hộp chế biến
với nhiều loại rau quả khác nhau như; Dứa, Cà chua, Dưa chuột
Như vậy có thể thấy sản phẩm của công ty là thuộc ngành nông nghiệp
nên mang đậm tính chất mùa vụ. Bởi vậy, hoạt động kinh doanh nói chung
hay hoạt động xuất khẩu nói riêng của công ty cũng chịu ảnh hưởng rất lớn
của đặc điểm này. Ví dụ như dứa là sản phẩm chủ lực của công ty, mùa vụ
của sản phẩm này là tháng 1, 5, 7, 10, 11, 12. Sản phẩm cà chua, dưa chuột từ
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C

8
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
tháng 10 đến tháng 1. Như vậy, sản phẩm kinh doanh của công ty từng thời
kỳ sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào mùa vụ sản phẩm.
1.1.4.2. Đặc điểm thị trường.
Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường xuất khẩu, trong đó thị
trường chủ lực vẫn là Nga, Rumani, Ucraina và bên cạnh đó là một số nước
Đông Âu khác.
Thị trường của công ty cũng khá đa dạng bao gồm một số nước như Nga,
Hy Lạp, Ukraina, Hà Lan, Rumani Có thể thấy có một số nước vừa là thành
viên của liên minh châu EU vừa thuộc các nước Đông Âu như Rumani, Hy
Lạp
Có thể thấy, thị trường xuất khẩu của công ty không chỉ tập trung ở một
nước và còn trải thêm ra một số nước khác. Như vậy thị trường mỗi nước
khác nhau của công ty với những đặc điểm riêng trong tập quán tiêu dùng và
có quy định pháp lý khác nhau, chính điều này đặt ra cho công ty những thách
thức lớn trong công tác mở rộng và phát triển thị trường.
1.1.4.3. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
rau quả. Bởi vậy tất yếu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm cả các doanh nghiệp xuất khẩu
rau quả trong nước và các doanh nghiệp quốc tế.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có hơn 300 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
rau quả, trong đó, có một số doanh nghiệp lớn như Tổng công ty rau quả Việt
Nam, CTCP nông sản thực phẩm Lâm Đồng, CTTNHH Thanh Long Hoàng
Hậu, công ty XNK nông sản thực phẩm Đồng Nai, CT giao nhận và XNK Hải
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
9
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT

Phòng, CTCP Trường Phát, CTCP chế biến thực phẩm XK miền Tây,
CTTNHH thương mại và dịch vụ Bảo Thanh, CTTNHH chế biến nông, thuỷ-
hải sản Long An.
Đối thủ cạnh tranh quốc tế thì gay gắt nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu
của Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nam Phi, Newzealand, Chilê, Brazil.
Chất lượng và giá cả là hai yếu tố chính khiến các doanh nghiệp Việt Nam
cạnh tranh ít hiệu quả với các đối thủ trên. Đặc biệt là các doanh nghiệp
Trung Quốc được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới, bởi vì họ không chỉ có lợi thế về nhân công, mà
công nghệ trồng, thu hoạch, bảo quản và chế biến cao hơn Việt Nam, với sự
đa dạng trong mẫu mã và chủng loại, sự đồng đều về quy cách.
1.1.4.4. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.
Nhìn vào bảng 1.1 ta có thể thấy trong cơ cấu tài thì tài sản cố định có lúc
tăng, lúc giảm nhưng tài sản lưu động thì luôn tăng qua các năm. Năm 2009
tăng 7,11% so với năm 2008, năm 2010 tăng 3.55%. Như vậy có thể thấy tài
sản lưu động vừa tăng lên về giá trị vừa tăng lên về tỷ trọng trong cơ cấu tài
sản. Xét về nguồn vốn của công ty, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ đều tăng lên
qua các năm. Năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 133,343 triệu VNĐ so với năm
2008, năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng 250,763 triệu VNĐ so với năm 2009.
Những điều phân tích ở trên là phù hợp với thực tế bởi công ty TNHH
Dua-Dua là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, khi mà khối lượng giao
dịch ngày càng lớn, khả năng ứ đọng vốn cao, nếu không có nguốn vốn lưu
động tương đối thì sẽ khó có thể cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Bên cạnh đó, công ty muốn nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của
mình và thúc đẩy mạnh hơn hoạt động xuất khẩu thì việc có được các dây
chuyền công nghệ hiện đại để cơ giới hóa sản xuất và nâng cao chất lượng sản
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
10
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
phẩm là rất quan trọng. Với nguồn vốn khá lớn sẽ giúp công ty có thể đầu tư

những dây chuyền hiện đại đáp ứng nhu cầu về chất lượng sản phẩm phục vụ
xuất khẩu.
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Giá trị (tr
đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị (tr
đồng)

cấu
(%)
Giá trị (tr
đồng)

cấu
(%)
1. Tài sản 14.232,675 100 15.668,697 100 18.330,941 100
TS cố định 8.206,56 57,66 7.920,53 50,55 8.615,542 47
TS lưu động 6.026,115 42,34 7.748,167 49,45 9.715,399 53
2.Nguồnvốn 14.232,675 100 15.668,697 100 18.330,941 100
Vốn chủ sở
hữu
5.100,000 35,83 5.233,343 33,4 5.484,106 29,92
Nợ 9.132,675 64,17 10.435,354 66,6 12.846,835 70,08
Nguồn: Phòng kế toán- tài chính công ty TNHH Dua-Dua

1.1.4.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực.

Nhìn vào Bảng 1.2 có thể thấy xét theo tính chất lao động thì cả lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp đều tăng qua các năm. Lao động trực tiếp tăng
trung bình 21 người/năm, lao động gián tiếp tăng trung bình 6 người/năm. Có
thể thấy việc tăng cả số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp là phù hợp để
đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng nhiều và thị trường ngày càng rộng hơn
của công ty.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
11
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Bảng 1.2: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
số
lượng
(người)

cấu
(%)
số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số lao động 200 100 223 100 254 100

1. Theo tính chất lao động
- lao động trực tiếp 179 89,5 198 88,79 221 87,1
- lao động gián tiếp 21 10,5 25 11,21 33 12,99
2. Theo ngành
- Công nghiệp chế biến 154 77 161 72,2 175 68,9
- kinh doanh XNK 46 23 62 27,8 79 31,1
3. Theo trình độ lao động
- ĐH và trên ĐH 22 11 29 13 36 14,17
- học nghề 71 35,5 91 40,81 117 46,06
- chưa qua đào tạo 107 53,5 103 46,19 101 39,77
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Dua-Dua
Xét theo ngành thì có thể thấy lượng lao động trong lĩnh vực kinh doanh
XNK tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng, còn lượng lao động trong các khâu
chế biến thì mặc dù tăng về số lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Điều này là tất
yếu, bởi số lượng công việc tăng lên thì đòi hỏi số lượng lao động tăng lên,
nhưng việc cơ giới hóa sản xuất phần nào đã làm giảm tỷ trọng lao động trong
các khâu chế biến.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
12
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Xét theo trình độ lao động thì tốc độ tăng của lao động có trình độ tăng
dần qua từng năm, trong khi đó, lao động chưa qua đào tạo giảm tương ứng.
Cụ thể, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng bình quân 7
người/năm; lao động qua các lớp học nghề tăng với tốc độ cao, trung bình
tăng 23 người/năm; trong khi lao động chưa qua đào tạo trung bình giảm 3
người/năm.
1.1.4.6. Đặc điểm về nguyên liệu.
Sản phẩm rau quả rất phong phú và đa dạng, quá trình sản xuất ra sản
phẩm có thời gian dài (sớm thì 2-3 tháng, lâu thì 3-5 năm và hơn nữa). Có
những sản phẩm sản xuất ra để dùng, nhưng đa số để xuất khẩu. Có những

sản phẩm ăn tươi, có những sản phẩm phải qua chế biến, để tiện bảo quản
trong một thời gian dài, vận chuyển đi xa đến người tiêu dùng. Như vậy từ
sản xuất nguyên liệu, chế biến công nghiệp, đến người tiêu dùng là một quá
trình khép kín, đòi hỏi phải rất khoa học, rất cụ thể và phức tạp.
Đặc điểm về nguyên liệu rau quả có ảnh hưởng lớn đến công tác xuất khẩu
của công ty. Những đặc điểm này dẫn tới những yêu cầu khắt khe trong công tác
xuất khẩu, đặc biệt ở khâu bảo quản từ khi thu hoạch tới khi sản xuất và xuất
khẩu. Đồng thời đòi hỏi cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận liên
quan để sản phẩm có thể được đưa vào tiêu thụ hay chế biến kịp thời.
1.1.4.7. Đặc điểm về hệ thống quản lý chất lượng
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến sẽ giúp đảm bảo chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Điều này lại càng đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu. Nhận thức được điều này, công ty TNHH Dua-Dua đã
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Đây là hệ thống
quản lý chất lượng được áp dụng khá rộng rãi, phạm vi áp dụng của ISO
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
13
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
9001:2000 được thể hiện trong sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: Phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Doanh nghiệp Khách hàng
Marketing
Thiết kế
sản phẩm
Cung cấp
nguồn lực
đầu vào
Sản xuất
sản phẩm

Tiêu thụ
sản phẩm
Dịch vụ sau
bán hàng
ISO 9001
Nguồn: Phòng tổ chức sản xuất
Ngoài ra, công ty còn thực hiện hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm HACCP và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm PCG của thị trường
Nga. Trong đó HACCP là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích
các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. Đó là công cụ phân tích nhằm
đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm những
đánh giá có hệ thống đối với tất cả các bước có liên quan trong quy trình chế
biến thực phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu với an toàn chất
lượng thực phẩm. Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên
môn vào những bước chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn chất
lượng thực phẩm. PCG là tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm mà thị
trường Nga yêu cầu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả vào đây.
1.2. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC
MẶT HÀNG NÔNG SẢN ĐÓNG HỘP SANG THỊ TRƯỜNG NGA VÀ
ĐÔNG ÂU CỦA CÔNG TY.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
14
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
1.2.1. Đặc điểm tiêu thụ các mặt hàng nông sản đóng hộp của thị
trường Nga và Đông Âu.
Khi doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm để xuất khẩu vào một thị trường nào
đó thì điều tất yếu là doanh nghiệp đó phải tìm hiểu đặc điểm tiêu thụ sản
phẩm của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được
điều đó, công ty TNHH Dua-Dua đã tìm hiểu một số thông tin về đặc điểm
tiêu thụ sản phẩm nông sản đóng hộp của thị trường Nga và Đông Âu. Với

các nước Đông Âu thì có thể thấy những đặc điểm cần lưu ý đó là:
- Ưa chuộng các sản phẩm xanh, sạch phục vụ sức khỏe: vấn đề sức khỏe
luôn được mọi khách hàng quan tâm đặc biệt là các sản phẩm ăn uống. Do đó
mà việc ưa chuộng các sản phẩm xanh, sạch của thị trường Nga và Đông Âu
là điều dễ hiểu. Đây là cơ sở để công ty sản xuất các sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
- Ưa chuộng các sản phẩm hữu cơ: Đây là các sản phẩm do trồng trọt mà
không dùng hoặc dùng rất ít chất bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất điều chỉnh
sự tăng trưởng. Do đó thì cây trồng nên được bón từ chất phế thải của động
vật, thực vật thối rữa hoặc chất khoáng thiên nhiên. Sở dĩ các khách hàng của
thị trường Nga và Đông Âu ưa chuộng các sản phẩm hữu cơ là do tác động e
ngại về an toàn thực phẩm, thâm canh ảnh hưởng môi trường cùng với nhận
thức ngày càng hiểu biết về dinh dưỡng và chế độ ăn kiêng làm nổi nhu cầu
về sản phẩm hữu cơ tăng mạnh mẽ nhất là từ khi có hướng dẫn Directive EC.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hữu cơ đang bùng nổ ở một số nước châu Âu nhất
là ở Anh, Thụy điển và Hà lan có tốc độ tăng trưởng 20% / năm. Giá bán sản
phẩm hữu cơ thường cao hơn sản phẩm thông thường từ 15 – 20%. Mức
chênh lệch này có xu hướng giảm dần do ngày càng có nhiều sản phẩm hữu
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
15
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
cơ. Đây cũng là cơ hội mà cũng là thách thức lớn đối với các nhà sản xuất
kinh doanh rau quả Việt nam. Việc chứng nhận sản phẩm an toàn hoặc hữu
cơ phải thường được các tổ chức quốc tế cấp như: Eurepgap, IMO hay
ECO.v.v
- Đặc biệt chú ý đến an toàn vệ sinh thực phẩm, quy cách phẩm chất, tiêu
chuẩn về môi trường. Đây là điều đặc biệt cần chú ý trong đặc điểm tiêu thụ
của thị trường Nga và Đông Âu. Ở thị trường Đông Âu với một số nước thuộc
EU là thị trường của công ty thì họ đưa ra chương trình HACCP nhằm đảm
bảo an toàn thực phẩm, và chương trình PCG của Nga. Công ty cần chú trọng

sản xuất các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của
các thị trường này để năng cao khả năng cạnh tranh.
- Tính thuận tiện khi sử dụng: chính là các sản phẩm rau quả đóng hộp,
rau quả đã được xử lý, cắt gọt Do người dân ngày càng bận bịu với công
việc, tình trạng người độc thân tăng lên, giá nhân công cao … Về điều này thì
công ty đã đáp ứng được vì các sản phẩm của công ty đều là các sản phẩm
đóng hộp đã qua xử lỹ và đã được cắt gọt.
- Tính độc đáo của rau quả: xu hướng của người tiêu dùng là ngày càng
thích nhiều sản phẩm mới lạ, độc đáo khi mà thu nhập, điều kiện sống và nhu
cầu ngày càng tăng. Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm rau quả nếu muốn cạnh tranh và giữ chân được các
khách hàng của mình.
- Yêu cầu thông tin về sản phẩm trên nhãn ngày càng công khai, trung
thực và cụ thể: Sau vụ bò điên, dioxine…người tiêu dùng đòi hỏi phải công
khai qui trình sản xuất, nguồn gốc rõ ràng trên nhãn hiệu, phải áp dụng qui
trình quản lý và kiểm soát tác động trong toàn bộ qui trình sản xuất chế biến
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
16
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
thực phẩm. Hiện nay khách hàng đòi hỏi phải có chứng nhận HACCP, SQF…
(Safe Quality Food)
Đối với Nga thì xu hướng tiêu dùng các sản phẩm rau quả mang hương vị
đặc trưng, mới lạ đang trở nên rõ nét và cũng là cơ hội xuất khẩu các sản
phẩm rau quả của Việt Nam sang thị trường này trong những năm tới.
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và xuất khẩu ở công ty TNHH
Dua-Dua.
Nhìn vào biểu đồ số 1.1 có thể thấy được công ty luôn hoàn thành kế
hoạch đặt ra. Cụ thể thì năm 2008 doanh thu vượt 17,73% so với kế hoạch.
Năm 2010 doanh thu vượt kế hoạch 9.5%.
Chỉ có năm 2009 là không đạt được mục tiêu. Có thể lý giải được điều

này, bởi vì khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 đã gây ảnh hưởng rất lớn
đối với tất cả các nước trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển. Tuy nhiên,
đến năm 2010 khi mà nền kinh thế giới đã dần đi vào trạng thái ổn định thì
doanh thu của công ty lại tăng trở lại . Năm 2010 tăng 21.23% so với năm
2009. Đây là một dấu hiệu tích cực đối với công ty chứng tỏ kinh thế thế giới
nói chung và kinh tế của các nước là thị trường của công ty đang phục hồi và
tăng trưởng. Công ty cần tận dụng cơ hội này để giành lại các đơn hàng đã
mất và tăng công suất sản xuất để khai thác tối đa công suất thiết kế, phục vụ
tốt nhất nhu cầu nhập khẩu rau quả đóng hộp ngày càng tăng của thị trường
Nga và Đông Âu.
Nhìn vào biểu đồ số 1.2 có thể thấy do lợi nhuận sau thuế phụ thuộc vào
doanh thu của công ty nên nó cũng bị giảm vào năm 2009, so với 2008 với
mức giảm 27.43%. Sang năm 2010 thì lợi nhuận sau thuế đã tăng mặc dù vẫn
chưa bằng với năm 2008 nhưng đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Chứng tỏ nền
kinh tế thế giới đã phục hồi.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
17
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Biểu đồ số 1.1: Tổng hợp doanh thu của công ty TNHH Dua-Dua từ 2008-
2010
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính công ty TNHH Dua-Dua
Biểu đồ số 1.2: Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Dua-Dua 2008-
2010
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
18
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính công ty TNHH Dua-Dua
1.2.3. Thực trạng hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả
đóng hộp sang thị trường Nga và Đông Âu của công ty.
1.2.3.1. Kết quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau quả

đóng hộp của công ty sang thị trường Nga và Đông Âu trong thời
gian vừa qua.
Biểu đồ số 1.3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty 2008-2010
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
19
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Dua-Dua
Qua biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của công ty có thể thấy công ty xuất
khẩu với kim ngạch khá lớn. Năm 2008 đạt 19,64 tỷ VNĐ, sang năm 2009 do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên nhu cầu nhập khẩu của Nga
và Đông Âu giảm cả về số lượng lẫn số đơn hàng. Điều này đã làm cho kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 của công ty giảm 27,2% so với năm 2008. Đến
năm 2010 thì công ty đã dần lấy lại được các đơn hàng và số lượng hàng hóa
xuất khẩu khi thị trường đã hồi phục nên kim ngạch xuất khẩu đã tăng và tăng
22.66%. Có thể dự đoán trong các năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu của
công ty sẽ tăng nếu không xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn. Công ty
xuất khẩu các mặt hàng rau quả đóng hộp với các mặt hàng tiêu biểu là Dứa,
Dưa chuột, Cà chua. Bên cạnh đó để đa dạng hóa sản phẩm hơn thì công ty
còn xuất khẩu thêm một số sản phẩm khác như Salat, vải
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
20
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Bảng 1.3: Xuất khẩu theo mặt hàng điển hình và chi phí cho 1 sản phẩm
của công ty 2008-2010
Mặt
hàng
ĐVT 2008 Chi
phí/sp
2009 Chi
phí/sp

2010 Chi
phí/sp
Dưa
chuột
bao tử
Lọ
(720ml)
110.000 6300 872.000 6250 987.000 6600

chua
bao tử
Lọ
(720ml)
532.000 6300 437.000 6250 494.000 6600
Dứa
đóng
hộp
Hộp
(20oz)
425.000 8190 350.000 8140 395.000 8580
Nguồn: phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Dua-Dua

Nhìn vào bảng trên có thể thấy xuất khẩu Dưa chuột bao tử của công ty
đạt số lượng sản phẩm lớn nhất, sau đó đến Cà chua bao tử và Dứa đóng hộp
trong tất cả các năm từ 2008 đến 2010. Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm
Dứa đóng hộp là cao hơn so với Dưa chuột và Cà chua.
Mặc dù mới được thành lập từ tháng 6 năm 2007 những công ty cùng với
công ty HD tạo thành nhóm DUA-DUA có thị trường xuất khẩu các mặt hàng
rau quả đóng lọ đóng hộp rộng nhất phía Bắc Việt Nam, khách hàng truyền
thống của Công ty ở các Thị trường đều là Các công ty lớn sở hữu các

Thương hiệu mạnh trong ngành hàng Rau quả. Như vậy công ty đã tạo được
uy tín đối với các khách hàng nước ngoài của mình. Điều này sẽ tạo thuận lợi
cho công ty trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
21
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
1.2.3.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản đóng
hộp sang thị trường Nga và Đông Âu mà công ty đã thực hiện.
Thứ nhất là nghiên cứu các kỹ thuật chế biến
Nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng công ty đã tập trung nghiên cứu và đưa ra được 2 qui
trình chế biến rau, quả đóng lọ xuất khẩu và hoa quả đóng hộp thể hiện qua sơ
đồ 1.3 và 1.4.
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất Rau, Quả đóng Lọ xuất khẩu
Nguồn: phòng tổ chức sản xuất, năm 2010
Công ty đã nghiên cứu chế tạo thành công thiết bị ra nhiệt đóng rót nước
quả, các công cụ cắt gọt dứa, thiết bị ghép lặp hộp và ghép lắp hộp thủy tinh
trong ống nghiệm.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
22
Rau Quả Củ Phân loại
Chuyển vào
kho làm lạnh
Phân loại
Dãn nhãn đóng
hộp
Xiết nắp Vào lọ Xử lý
Nước rót
Xuất khẩu
Rửa sạch

Thanh trùng
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Như vậy công ty đã đạt được những kết quả trong nghiên cứu về xử lý kĩ
thuật công nghệ sau thu hoạch một số quả tươi như Dứa. Ngoài ra công ty còn
đầu tư mua sắm thiết bị chế biến rau quả hiện đại của nước ngoài như dây
chuyền đông lạnh IQF.
Thứ hai là tổ chức thu mua nguyên liệu hay tiếp nhận sản phẩm sản
phẩm rau quả cho chế biến và xuất khẩu
Việc thu mua nguyên liệu hay tiếp nhận sản phẩm rau quả cho chế biến và
xuất khẩu của công ty TNHH Dua-Dua được thực hiện qua hai hình thức dưới
đây.
Thứ nhất là hình thức công ty thu mua tự do với việc hình thành hệ thống
thu mua lưu động tại các vùng sản xuất để vận chuyển thẳng tới nhà máy hoặc
kho bảo quản. Ưu điểm của hình thức này là có thể thu mua, chọn lọc những
sản phẩm có chất lượng cao, có thể tránh được việc đầu tư lớn vào các
phương tiện vận tải nhưng lại không tập trung được hàng hóa trong thời gian
ngắn. Nếu nguyên liệu nhiều thì có bảo đảm cho các nhà máy hoạt động liên
tục nhưng nếu nguyên liệu thiếu thì thời gian chết rất nhiều. Hình thức này
được công ty áp dụng trong việc thu mua từ các hộ, liên hộ. Thứ hai là hình
thức công ty kí kết hợp đồng với người sản xuất. Theo đó những người sản
xuất sẽ giao hàng tại các địa điểm cố định do công ty đặt ra. Hoạt động này
thường được thực hiện qua hai giai đoạn, người sản xuất (trồng trọt) giao
hàng tới các địa điểm tập trung sau đó vận chuyển đến địa điểm tập trung để
lựa chọn phân loại cho chế biến hay xuất khẩu. Ưu điểm của hình thức này là
có thể tập trung được lượng hàng hóa lớn trong thời gian ngắn nhưng nhược
điểm là đầu tư lớn vào các cơ sở thu mua và phương tiện phục vụ thu mua, hệ
thống bảo quản . Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp công
ty kí kết hợp đồng với hợp tác xã.
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
23

GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT
Sơ đồ 1.4: Qui trình sản xuất Hoa quả đóng Hộp
Nguồn: phòng tổ chức sản xuất, năm 2010
Thứ ba là lập kế hoạch sản xuất phục vụ nhu cầu xuất khẩu
Việc tổ chức sản xuất phục vụ nhu cầu xuất khẩu của công ty được hình
thành dựa trên 2 căn cứ là khả năng sản xuất của công ty và nhu cầu của thị
trường.
Các cơ sở sản xuất có vai trò quan trọng đối với sự thành công của hoạt
động xuất khẩu. Vì vậy để tiến hành lập kế hoạch sản xuất thì vấn đề cơ bản
đầu tiên được xem xét là phải đánh giá phát kiến dự định nghĩa là nghiên cứu
những khả năng mà công ty có thể làm được. Việc này thường bắt đầu bằng
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
24
Quả nguyên
liệu
Phân loại
Gọt vỏ,
Rửa sạch
Thanh
trùng
Ghép mí Vào lọ Cắt
khoanh
Chuyển vào
kho làm lạnh
Phân loại
Dán nhãn, đóng
hộp
Nước rót
Xuất khẩu
GVHD: TS Tạ Lợi Bộ Môn KDQT

việc nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước để đánh
giá dự kiến được nguồn nguyên liệu đầu vào và nghiên cứu thị trường nước
ngoài để tìm hiểu nhu cầu và yêu cầu của khách hàng từ đó lập ra được kế
hoạch sản xuất và xuất khẩu hợp lý. Nghiên cứu thị trường nước ngoài về giá
cả, chất lượng, chủng loại, các yếu cầu của khách hàng và những trở ngại có
thể xảy ra.
Ngoài ra việc tổ chức sản xuất còn xem xét, đánh giá tính chất cạnh tranh
của các nhà cung cấp khác nhau và lợi thế của các đối thủ. Việc này giúp cho
công ty đánh giá được lợi thế của mình từ đó đưa ra những sản phẩm thích
hợp với nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên do việc tìm kiếm thông tin về thị trường nước ngoài còn gặp
phải một số khó khăn như thiếu thông tin thị trường, biến động thị trường,
biến động giá cả đã gây khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất phục vụ tôt
nhất nhu cầu xuất khẩu.
Thứ tư là công tác nghiên cứu thị trường
Đối với một doanh nghiệp thì việc tồn tại và đứng vững trên thị trường là
một điều rất quan trọng vì vậy các doanh nghiệp luôn chủ động xây dựng một
chiến lược phát triển thị trường. Trong thời gian qua, quá trình thâm nhập và
mở rộng thị trường của công ty không mang tính chiến lược mà phần nào
mang tính thụ động. Công ty vẫn chưa có những hoạt động phân tích đánh giá
về tiềm năng và nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc lựa chọn những
phân đoạn thị trường mục tiêu. Mặt khác công ty xuất khẩu chủ yếu theo hình
thức ủy thác xuất khẩu nên việc thu thập tìm kiếm thông tin từ phía khách
hàng khá khó khăn.
Thứ năm là về sản phẩm
Sản phẩm chính là thứ khách hàng cần và phải làm thể nào để nó đáp ứng
tốt nhất những gì khách hàng cần là một điều không dễ dàng. Với mong muốn
SV: Nguyễn Minh Khuyến Lớp: KDQT50C
25

×