Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Môc lôc
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự ổn định về chính trị, sự ưu đãi của chính sách mở cửa, ngành
du lịch đã tạo được bước phát triển mạnh mẽ và thực sự trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn.
Du lịch_ “Ngòi nổ để phát triển kinh tế”. Ngành công nghiệp du lịch ngày
càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong quá trình phát triển nền kinh tế
thế giới. Du lịch đã trở thành một “hiện tượng xã hội” và trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của con người. Nó là một trong những ngành đem lạ hiệu quả
kinh tế cao, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế.
Du lịch ngày nay thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước
vào thị trường Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của du lịch phụ thuộc sự chi
phối của nhiều nhân tố, trong đó “nguồn khách”là một nhân tố vô cùng quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh du lịch.
Kinh doanh du lịch là loại hình kinh doanh đa dạng cả về sản phẩm và
dịch vụ, trong đó kinh doanh khách sạn chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Kinh doanh
khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ nghỉ ngơi và ăn uống cho khách,
ngoài ra còn có các dịch vụ bổ sung, đầu tư nhu cầu ăn nghỉ và giải trí cho
khách, đây là những nhu cầu thiết yếu của con người.
Kinh doanh khách sạn phục vụ nhiều đối tượng khách và chịu ảnh hưởng
lớn của nguồn khách. Nguồn khách có ý nghĩa quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của khách sạn. Các doanh nghiệp du lịch cần đánh giá được đặc điểm
của nguồn khách và dựa trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất
để thu hút khách.
Trong quá trình thực tập tại khách sạn New Hotel em nhận thấy rõ mối
quan tâm của khách sạn trong việc tìm kiếm nguồn khách nên em đã chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch ở khách sạn New Hotel”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, luận văn chia làm 3 phần:
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Chương I: Cơ sở lí luận về sự phát triển kinh doanh khách sạn, vị trí,
vai trò của thu hút khách đối với sự phát triển ngành du lịch
Chương II: Thực trạng về phát triển kinh doanh,hiệu quả kinh doanh
và thu hút khách du lịch
ChươngIII: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút khách du lịch tại
khách sạn
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Ch¬ng I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
KHÁCH SẠN, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA THU HÚT KHÁCH
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận của phát triển kinh doanh khách sạn:
1.1.1. Khái niệm, đối tượng:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống
cà các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn nghỉ và giải trí
cho khách du lịch nhằm thu được lợi nhuận.
Kinh doanh khách sạn phục vụ nhiều đối tượng khách, với nhiều mục đích
khác nhau như: Mục đích du lịch thuần túy: Nghỉ mát, lễ hội… Mục đích công
vụ:Hội nghị, hội thảo… Mục đích kinh doanh: Nghiên cứu thị trường… Mục
đích cá nhân và mục đích khác.
1.1.2. Đặc điểm:
Kinh doanh khách sạn có đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ, có đặc trưng như tiêu dùng tại chỗ,
giá trị và giá trị sử dụng được thển hiện sau khi tiêu dùng, sản xuất và tiêu dùng
cùn thời gian và không gian.
-Vốn đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu ở bộ phận lưu trú nhưng hoàn
trả vốn nhanh. Vì vậy, doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng đầu tư vào
khách sạn.
-Lực lượng lao động, đối tượng khách phong phú, đa dạng.
-Thời gian hoạt động trong khách sạn 24/24 giờ.
-Các bộ phận hoạt động trong khách sạn tương đối độc lập nhưng đồng
bộ, quan hệ gắn bó với nhau để phục vụ khách với chất lượng cao.
-Kinh doanh khách sạn chịu tác động của các quy luật như: quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tân sinh lí của con người.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
3
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
1.1.3. Phân loại khách sạn:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại khách sạn. Sau đây là một số tiêu
thức cở bản:
a. Phân loại khách sạn theo quy mô:
Khách sạn nhỏ : Từ 10 đến 49 phòng ngủ
khách sạn loại vừa: Có từ 50 đến 100 buồng ngủ
Khách sạn lớn: Có từ 100 buồng trở lên
b.Phân loại theo thị trng mục tiêu:
Theo tiêu thức phân loại này, các loại hình khách sạn phổ biến nhất bao
gồm:
- Khách sạn thơng mại bao gồm những đặc điểm sau:
Vị trí thừờng đặt ở trung tâm thành phố và các khu thơng mại.
Đối tợng khách chủ yếu là các thơng gia.
Tiện nghi phục vụ đầy đủ, có phòng hội nghị, phòng tiệc và các dịch vụ bổ sung.
- Khách sạn quá cảnh có những đặc điiểm sau:
Vị trí ở các trục giao thông, gần sân bay, bến cảng.
Đối tợng khách: Khách thơng gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến bay,
khách hội nghị, khách hội nghị, nhân viên hàng không.
Thời gian lu trú thờng ngắn.
Tiện nghi phục vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách.
- Khách sạn du lịch:
Vị trí: Thờng đặt ở nơi có quang cảnh thiên nhiên đẹp, không khí trong
lành, gần nguồn tài nguyên du lịch.
Đối tợng khách: Khách nghỉ dỡng, khách tham quan, tìm hiểu văn hoá,
lịch sử.
Thời gian lu trú ngắn ngày vì thờng đi theo quy trình du lịch.
Tiện nghi dịch vụ: Ngoài đáp ứng nhu cầu cơ bản còn tổ chức và thực hiện
chơng trình du lịch.
c.Phõn theo mc trang b v i tng:
- Khách sạn căn hộ: Có những đặc điểm sau:
Thờng đặt ở các thành phố lớn hoặc ngoại ô thành phố.
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
4
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
Đối tợng khách: Khách công ty, thơng gia, khách gia đình.
Thời gian lu trú dài ngày
- Khách sạn cao cấp : Có những đặc điểm sau:
Đối tợng: thờng là các chính khác, nguyên thủ quốc gia, các thành viên
cao cấp của chính phủ.
Trang bị đồng bộ, sang trọng, hiện đại, buồng ngủ lớn.
- Khách sạn trung bình: Có các đặc điểm sau:
Đối tuợng khách: chủ yếu là khách đi theo đoàn, đi tự do, khách gia đình,
các thơng gia nhỏ.
Trang bị phục vụ trung bình, cung cấp các dịch vụ khá đầy đủ nhng chất l-
ợng ở mức trung bình.
- Khách sạn bình dân: Có những đặc điểm sau:
Đối tợng khách chủ yếu l khách đi theo đoàn, khách tìm kiếm thị trờng.
Trang bị phục vụ bình dân với mức giá khiêm tốn.
Ngoài ra còn có một số loại hình khách sạn khác nh: Khách sạn sòng bạc,
khách sạn độc lập, khách sạn tập đoàn.
d. Phân loại khách sạn theo hình thức sở hữu:
Theo tiêu thức này có các loại khách sạn sau:
+Khách sạn nhà nớc
+ Khách sạn t nhân
+ Khách sạn liên doanh trong và ngoài nớc
+ Khách sạn 100% vốn nớc ngoài
+ Khách sạn cổ phần.
1.1.4.V trớ,vai trũ ca kinh doanh khỏch sn:
Kinh doanh khỏch sn úng vai trũ quan trng trong nn kinh t quc dõn:
ỏp ng nhu cu du lch ngy cng tng; gúp phn thc hin chin lc xut
khu, thu ngoi t; Gúp phn thu hỳt khi lng vn u t trong v ngoi nc;
Gúp phn thỳc y cỏc ngnh kinh t phỏt trn; Tng thu nhp cho ngi lao
ng; Gúp phn gii thiu qung bỏ khai thỏc tim nng v ti nguyờn du lch;
Gúp phn tng tớnh hu ngh qua cỏc dõn tc v cỏc quc gia.
1.2. V trớ ca thu hỳt khỏch du lch i vi s phỏt trin kinh doanh khỏch sn:
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
1.2.1. Khái niệm về khách du lịch:
Từ trước đến nay, các nhà nghiên cứu khoa học về du lịch và các nhà
quản lý du lịch đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch: Có một số
cho rằng khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú để tiêu xài tiền tiết kiệm, có
người đưa ra khái niệm khách du lịch không quy định thời gian rời khỏi nơi cư
trú, có người đưa ra khái niệm khách du lịch chỉ đề cập đến khách di du lịch
nhằm tham quan, giải trí…
Sau khi nghiên cứu các khái niệm trên và dựa vào cơ sở lí luận về du lịch
và hoạt động du lịch, luật du lịch 2005 đã đưa ra khái niệm “ Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề nơi đến để nhận thu nhập nơi đến”.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể khẳng định những đối tượng sau đây là
khách du lịch:
-Những người đi du lịch thuần túy.
-Những người đi họp, hội nghị, hội thảo kết hợp đi du lịch.
-Những người đi ký kết các hợp đồng kinh tế kết hợp đi du lịch.
-Các vận động viên và cổ động viên hoạt động thể thao.
-Các nhà khoa học đi nghiên cứu thực tế và nghiên cứu đề tài khoa học.
-Việt kiều về thăm quê hương.
1.2.2. Đặc điểm của khách du lịch:
Hoạt động du lịch phục vụ nhiều đối tượng khách khác nhau, mỗi đối
tượng khách có những đặc điểm khác nhau và nhu cầu khác nhau:
-Đặc điểm về lứa tuổi: Khách du lịch bao gồm nhiều lứa tuổi khác nhau,
mỗi lứa tuổi có nhu cầu khác nhau và tính cách hoạt động khác nhau.
-Đặc điểm về giới tính: Sự khác nhau thể hiện ở tính cách, mức tiêu dùng,
cách sinh hoạt.
-Khách du lịch gồm nhiều quốc gia khác nhau, nhiều dân tộc khác nhau.
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia có những đặc điểm khác nhau như phong tục tập
quán khác nhau, nền văn hóa khác nhau, sinh hoạt khác nhau.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
-Khách du lịch bao gồm nhiều đối tượng khách với nhiều ngành nghề
khác nhau, mỗi ngành nghề có những đặc điểm khác nhau: trình độ văn hóa,
cách sinh hoạt, mức tiêu dùng, cách ứng xử, giao tiếp…
-Khách đi lẻ và đi theo đoàn cũng có những đặc điểm khác nhau. Khách
đi lẻ dễ phục vụ hơn, còn khách đi theo đoàn phục vụ phức tạp hơn vì đoàn
khách hỗn hợp nhiều đối tượng khách khác nhau.
1.2.3. Vị trí, vai trò của thu hút khách:
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ, có cầu thì mới có cung. Trong kinh
doanh, hàng hóa được sản xuất ra để bán cho những người có nhu cầu cần tiêu dung.
Một doanh nghiệp càng có nhiều khách mua sản phẩm của mình thì hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ không ngừng phát triển. Còn nếu sản phẩm sản xuất ra không có
ai mua thì sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất ngừng trệ, thậm chí phá sản.
Điều này chứng tỏ rằng, khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế bao cấp,người ta xem nhẹ vị trí của người
mua, còn trong cơ chế thị trường,các nhà kinh doanh lại đặt khách hàng lên vị trí
hàng đầu. “Khách hàng là Thượng Đế”. Do đó, họ sản xuất và bán cái mà khách
hàng cần, chứ không phải sản xuất cái mà doanh nghiệp có.
Chính vì vậy, ngành kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn
nói riêng cũng xác định được vị trí quan trọng của khách hàng. Các doanh nghiệp
du lịch cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch, còn khách du lịch có nhu cầu sử
dụng và tiêu dùng. Vì vậy, giữa khách du lịch và các đơn vị kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thiếu các khách sạn, thiếu các điểm du lịch… thì
chuyến đi của khách trở nên vô nghĩa, và ngược lại. Không có khách thí hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngững trệ. Vì vậy, khách có ý nghĩa quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu những nhu cầu và sở thích của khách du lịch là một tất
yếu đối với mọi đơn vị kinh doanh du lịch. Trên cơ sở nghiên cứu đó, các doanh
nghiệp sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mọi đối tượng khách.
Do việc đánh giá đúng vị trí của khách, mà các doanh nghiệp du lịch cố
gắng tìm ra mọi biện pháp nhằm thu hút thật nhiều khách.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH, HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
2.1.Sự hình thành và tiềm năng phát triển của khách sạn New Hotel:
2.1.1.Sự hình thành và phát triển khách sạn:
Cùng với nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, kinh doanh khách sạn
đã được mở rộng và phát triển.
Tên Khách Sạn: Khách Sạn New Hotel
Địa chỉ: 27 ngõ 2, đường Nguyễn Văn Ngọc, phường Cống Vị, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 0437668961
Fax: 0437669159
E-mail :
Website: www.newhotel.tv
Khách sạn New Hotel là khách sạn của công ty du lịch Thiên Phú được
thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103266410 ngày 20 tháng 01 năm
2002.
Khách sạn New Hotel nằm gần trung tâm thành phố Hà Nội, là một vị trí
hết sức thuận lợi. Khách sạn phục vụ nhiều đồi tượng khách với mục đích thuần
túy như nghỉ mát, lễ hội… và nhiều mục đích khác.
Sau 10 năm thành lập, với sự cố gắng và không ngừng phát triển, tháng 8
năm 2009 khách sạn New Hotel đã đạt tiêu chuẩn khách san 3 sao. Khách sạn
đáp ứng nhu cầu cở bản về lưu trú, ăn uống của khách và thực hiện nhiều
chương trình du lịch, vui chơi giải trí. Ngoài ra còn có dịch vụ hỗ trợ khách như
cho thuê xe, điện thoại, bán vé máy bay, dịch vụ karaoke, xông hơi, massage.
Hàng năm, khách sạn New Hotel đón rất nhiều khách du lịch trong nước
và quốc tế. Khách quốc tế đến từ nhiều nước, trong đó nhiều nhất là khách Anh,
Pháp, Trung
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Năm 2008, sự khủng hoảng kinh tế lan ra toàn cầu và ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Ngành du lịch gặp nhiều khó khăn và chịu ảnh
hưởng chung của nền kinh tế đất nước, trong đó khách sạn New Hotel cũng
không phải là ngoại lệ. Giám đốc cùng toàn thể nhân viên khách sạn đã không
ngừng cố gắng, đưa ra những nghiên cứu và thực hiện nhiều giải pháp để đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh và khắc phục khó khăn.
Từ khi thành lập đến nay, khách sạn New Hotel có nhiều điều kiện thuận
lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác và đối mặt với sự khủng hoảng kinh tế. Với sự cố gắng, đoàn kết và quyết
tâm của Giám đốc cũng như toàn thể nhân viên, khách sạn New Hotel sẽ tiếp tục
nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng nhu cầu và thu hút khách, góp phần cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển và bước sang một tầm cao mới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lí và kinh doanh:
Cũng như các khách sạn khác, khách sạn New Hotel là loại khách sạn
trung bình nên cơ cấu tổ chức của khách sạn theo mô hình trực tuyến chức
năng. Có nghĩa là giám đốc trực tiếp quản lí các bộ phận, không thông qua khâu
trung gian.
C¬ cÊu m« h×nh tæ chøc:
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
9
!
"#
$
%
&"
'"
$
()
*
+
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
a. Bộ phận marketing: tham mu giám đốc thực hiện nhiệm vụ sau:
-Nghiên cứu thị trờng du lịch, đặc biệt nghiên cứu nhu cầu khách, định h-
ớng thị trờng và thị trờng tiềm năng.
-Nghiên cứu, xây dựng,t ổ chức, thực hiện quảng bá du lịch.
-Nghiên cứu các đối tác và thiết lập mối quan hệ với các công ty du lịch lữ
hành.
b. Bộ phận kế hoạch: thực hiện nhiệm vụ sau:
-Phối hợp với các bộ phân tham mu xây dựng chiến lợc kinh doanh.
-Xây dựng,hoàn thiện các định mức kinh tế.
-Báo cáo và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
c. Bộ phận nhân sự: thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Xây dựng kế hoạch phát triển và quản lí nguồn nhân lực.
-Xây dựng tiêu chuẩn từng lọa nghiệp vụ quản lí và kinh doanh.
-Tuyển dụng, đào tạo và bồi dỡng lao động, bố trí lao động và quản lí
nguồn nhân lực.
-Xây dựng đinh mức lao động và áp dụng các hình thức trả lơng phù hợp
đặc điểm kinh doanh của từng bộ phận.
d. Bộ phận tài chính kế toán: tham mu giám đốc thực hiện các nhiệm vụ
sau:
-Tiến hành xây dựng chiến lợc phát triển vốn và quản lí sử dụng hợp lí vốn
kinh doanh.
-Xây dựng định mức sử dụng vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật.
-Thực hiện thu chi tài chính,hạch toán kế toán và báo cáo thống kê kế toán.
e. Bộ phận lễ tân: thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Đại diện cho khách sạn mở rộng mối quan hệ, tiếp xúc với khách.
-Có vai trò quan trọng trong thu hút khách, làm cầu nối liên hệ giữa khách
và các bộ phận khác trong khách sạn, tham mu cho giám đốc, cung cấp thông tin
về khách, đảm bảo an toàn tình mạng và tài sản cho khách và khách sạn.
g. Bộ phận phục vụ buồng: thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tạo ra doanh thu chính cho khách sạn, chăm lo sự nghỉ ngơi của khách và
đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho khách.
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
10
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
-Phối hợp với bộ phận lễ tân để theo dõi và quản lí khách thuê phòng tại
khách sạn, bảo quản các trang thiết bị nội thất và vệ sinh hàng ngày cho khách
sạn.
h. Bộ phận kinh doanh nhà hàng: thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Xây dựng các thực đơn kinh doanh hàng ngày, thực đơn bữa tiệc.
-Tổ chức các sản phẩm ăn uống theo quy trình kĩ thuật, đảm bảo chất lợng.
-Tổ chức kinh doanh quầy bar.
2.1.3 Tình hình phát triển các nguồn lực:
Nguồn lực là yếu tố đóng vai trò quyết định phát triển kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Do đặc điểm kinh doanh của khách sạn ở đây chỉ đề
cập một số nguồn lực sau:
a. Phát triển nguồn nhân lực:
Nh chúng ta đã biết lực lợng lao động đóng vai trò quyết định sự phát triển
của xã hội. Đối với hoạt động du lịch, sản phẩm của du lịch là sản phẩm dịch vụ
mà hao phí lao động chiếm đại bộ phận giá trị của nó. Từ đó các doanh nghiệp
rất quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu và
cao về chất lợng, trong đó có khách sạn New Hotel đợc thể hiện ở biểu số 1:
, /00,1!2 &3'.
(.V: % ngi)
ch tiờu
2009 2010 2011
% nm
sau/trc
T.s T.trng T.s T.trng T.s T.trng 10/09 11/10
Tng s lao ng 112 100 114 100 120 100 101,3 103,8
1.Phõn theo gii
-nam 52 47,4 55 48,7 58 48,8 104,1 104,0
-n 60 52,6 59 51,3 62 51,2 98,7 103,7
2.L trc tip, giỏn tip
-L trc tip 93 82,9 96 84,4 102 85,0 103,1 104,6
-L giỏn tip 19 17,1 18 15,6 18 15,5 92,3 100
3.phõn theo trỡnh
-i hc 16 14,5 24 20,8 28 23,1 106,6 115,6
-Trung cp 37 32,9 40 35,7 36 30,6 100 106,0
-S cp 59 52,6 50 43,5 56 46,3 100 97,2
( Ngun cung cp s liu: Khỏch sn New hotel)
Qua bng 1 cho thy s lng lao ng qua cỏc nm u tng. Nm 2010
so vi nm 2009 tng 1,3%, nm 2011 so vi nm 2010 tng 3,8%.
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
11
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
S lao ng phõn theo gii nam nm 2009 chim t trng 47,4%, n chim t
trng 52,6%. Nm 2010 t trng n chim 51,3%, nam chim 48,7%. Nm 2011
t trng n chim 51,2%, nam chim 48,8%.C cu lao ng gia nam v n
tng i ng u phự hp vi c im ca khỏch sn kinh doanh thng
mang tớnh mựa v.
Do ũi hi ca cụng vic nờn lao ng trc tip khỏch sn tng u
hng nm, nm 2010 so vi nm 2009 tng 3,1%, nm 2011 so vi nm 2010
tng 4,6%. Lao ng giỏn tip gim.
Lao ng phõn theo trỡnh i hc, trung cp qua cỏc nm u tng iu ny
cho thy khỏch sn ó tuyn chn nhng nhõn viờn cú kin thc nghip v v
tay ngh cao vo lm vic trong khỏch sn.
b.Tình hình phát triển vốn kinh doanh:
Ngoài phát triển nguồn nhân lực, khách sạn New Hotel quan tâm đến đầu t vốn
để mở rộng kinh doanh. Chiến lợc phát triển vốn kinh doanh là đầu t vốn từ quy
mô nhỏ đến quy mô lớn, tự đảm bảo kinh doanh bỡnh thng đến nâng cấp
khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao.
,4. /00,5(2 4667846
Đơn vị :triệu dồng
Ch tiờu
2009 2010 2011
%nm
sau/nm trc
T.s T.trng T.s T.trng T.s T.trng 10/09 11/10
Tng s vn
Trong ú:
38.33
6
100 38.73
7
100 37.109 100 100,9 96,5
Vn c nh 37.416 97,6 35.754 92,3 35.03
1
94,4 95,4 121,9
Vn lu
ng
0.920 2,4 2.983 7,7 2.078 5,6 174,2 27,2
(Ngun cung cp s liu: Khỏch sn New Hotel)
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
12
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
T bng s liu trờn rỳt ra mt s nhn xột:
Tng s vn nm 2010 so vi nm 2009 tng 0,9%, nm 2011 so vi nm
2010 gim 3,5%. Vn c nh nm 2010 so vi nm 2009 gim 4,6%, nm 2011
so vi nm 2010 tng 21,9%. Vn lu ng nm 2010 so vi nm 2009 tng
74,2%, nm 2011 so vi nm 2010 gim 72,8%.
2.2. Thc trng phỏt trin kinh doanh v hiu qu kinh doanh ca khỏch
sn New Hotel:
2.2.1 Những biện pháp khách sạn đang áp dụng để phát triển kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Từ khi mới thành lập, khách sạn New Hotel đã xác định chiến lợc kinh
doanh với mục tiêu là từng bớc thu hút khách, bớc đầu lãi ít thậm chí hòa vốn,coi
trọng chất lợng sản phẩm phục vụ khách, khuyếch trơng thơng hiệu tạo cho
khách sạn phát triển trong những năm tiếp theo. Vì thế khách sạn đã áp dụng các
biện pháp sau:
-Học tập các khách sạn bạn, nghiên cứu nhu cầu các đối tợng khách ở một
sơ nớc và một số vùng ở nớc ta để xây dựng phơng án kinh doanh đáp ứng nhu
cầu khách.
-Xác định những sản phẩm mang tính độc đáo của khách sạn và mở rộng
các sản phẩm để phục vụ các đối tợng khách. Đặc biệt coi trọng chất lợng sản
phẩm và phục vụ khách.
-Đầu t xây dựng thơng hiệu và khuyếch trơng thơng hiệu.
-Xây dựng qui trình phục vụ khách từ khi khách đến lu trú đến khi khách
rời khách sạn. Đặc biệt quy định trách nhiệm của nhân viên phục vụ từng khâu,
thực hiện tốt thì đợc thởng và ngợc lại.
-Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề cao
nõng cao cht lng phc v khỏch.
2.2.2 Thực trạng về phát triển doanh thu:
Trong những năm qua, khách sạn New Hotel đã áp dụng những biện pháp
nêu trên và doanh thu tăng lên hàng năm thể hiện ở biểu số 3
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
13
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
, 9./00,:(4667846
Đơn vị:triệu đồng
Ch tiờu
2009 2010 2011
%nm
sau/trc
T.s T.Trg T.s T.Trg T.s T.Trg 10/09 11/10
Tng doanh thu.
Trong ú:
1.Doanh thu lu trỳ.
2.Doanh thu n ung.
3.Doanh thu dv b
tr.
4.Kinh doanh l
hnh.
27.580
16.934
5.764
1.848
3.034
100
61,4
20,9
6,7
11,0
33.426
19.354
7.487
2.340
4.245
100
57,9
26,4
3,0
12,7
34.170
18.144
9.993
1.709
4.852
100
53,1
27,8
5,0
14,2
121,2
114,3
129,9
127,2
127,1
102,2
93,7
126,9
73,0
114,3
( Ngun khỏch sn New Hotel)
Từ số liệu ở biểu số 3 rút ra mấy nhận xét sau:
-Tổng doanh thu tăng khá nhanh,năm 2010 so với năm 2009 tăng 21,2 %
năm 2011 so với năm 2010 tăng 2,2 %.
-Nhìn chung doanh thu của các bộ phận cấu thành đều tăng nhanh:năm
2010 so với 2009 doanh thu lu trú tăng 14,3 %, doanh thu ăn uống tăng 29,9%,
doanh thu dịch vụ bổ trợ tăng 27,2 %. Năm 2011 so với 2010 doanh thu lu trú
gim 6,3%, doanh thu ăn uống tăng 26,9 %, doanh thu dịch vụ bổ trợ gim
27%
Xột v c cu, doanh thu chim t trng cao nht: nm 2009-61,4%, nm
2010-57,9%, nm 2011-53,1%. Th hai l doanh thu n ung chim t trng
2009-20,9%, nm 2010-26,4%, nm 2011-27,8%. Tip theo l doanh thu l
hnh nm 2009-11%, nm 2010-12,7%, nm 2011-14,2%. Cui cựng l doanh
thu dch v b tr chim xp x 6%.
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
14
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
2.2.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của khách sạn New Hotel từ 2009 đến
2011:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hoạt động kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp, trong đó có các hoạt động kinh doanh du lịch. Đề đạt mục
tiêu này, khách sạn New Hotel ngoài áp dụng các doanh thu, đã và đang áp dụng
các chi phí nh: đầu mối cơ chế quản lí nguồn lực, quản lí mọi hoạt động kinh
doanh bằng hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật, áp dụng linh hoạt đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích các đối tác giúp đỡ và quản lí kinh doanh.
a. Thực trạng về phát triển lợi nhuận:
Nhờ áp dụng các biện pháp tăng doanh thu và phấn đấu hạ thấp chi phí nh
đã trình bày ở trên, trong những năm qua kinh doanh của khách sạn đã t hiệu
quả khá cao, lợi nhuận tăng lên qua các năm thể hiện ở biểu số 4:
, ;./00,<= &3'>4667846 ?.
Đơn vị:triệu đồng
Ch tiờu 2009 2010 2011
%nm sau/trc
10/09 11/10
1.Doanh thu 27.580 33.426 34.170 121,2 102,2
2.Tng chi phớ 24.013 28.791 29.523 119,9 102,5
3.Li nhun trc thu.
- T sut li nhun trc thu %
3.567
12,9
4.635
13,9
4.647
13,6
129,9
+1
100,3
+0,3
4.Thu thu nhp. 892 1.159 1 162 129,9 100,3
5.Li nhun sau thu
- T sut li nhun sau thu %.
2.675
9,7
3.476
10,4
3.485
10,2
129,9
+0,7
100,3
-0,2
( Ngun cung cp s liu: Khỏch sn New Hotel)
T bng s liu rỳt ra mt s nhn xột sau:
- Nm 2010 so vi nm 2009 doanh thu tng 21,2%, chi phớ ch tng thp
hn 19,9% dn n li nhun sau thu tng nhanh 29,9% v t sut li nhun
tng 0,7%.
- Nm 2011 so vi nm 2010 doanh thu tng 2,2%, chi phớ ch tng 2,5%
dn n li nhun sau thu tng 0,3% v t sut li nhun gim 0,2%.
Nh võ cú th thy khỏch sn New Hotel nm 2010 t hiu qu kinh
doanh cao hn 2011.
b. Thực trạng về hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Từ kết quả phấn đấu tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế như trên đã
phân tích, hiệu số sử dụng các nguồn lực của khách sạn New Hotel từ năm 2009
- 2011 thể hiện qua số liệu ở biểu số 5:
, @./00ABC D(1! &3'.
§¬n vÞ:triÖu ®ång
Chi tiêu 2009 2010 2011 %năm sau/trước
10/09 11/10
1.Tổng doanh thu 27.58
0
33.426 34.170 121.2 102,2
2.Tổng số lao động bq 112 114 120 101,3 105,0
3.Tổng lợi nhuận sau thuế thu
nhập.
2.675 3.476 3.485 92,6 100,3
4.Hiệu quả sử dụng lao động
- Doanh thu bq/1 lđ(tr.đồng)
- Mức lợi nhuận bq người lao
động
246,3
23,8
293,2
30,5
284,8
29,0
119,6
0,91
98,3
95,1
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn New Hotel)
Từ số liệu ở bảng 7 rút ra một số nhận xét:
- Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 21,2, còn tổng số lao
động bình quân chỉ tăng 1,3% nên doanh thu bình quân trên đầu người tăng
19,6%.
- Tổng lợi nhuận năm 2010 so với 2009 tăng 29,9%, lợi nhuận bình quân
đầu người giảm 0,9%.
- Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu tăng 2,2%, lợi nhuận tăng 0,3%.
Trong khi đó số lao động tăng thấp 5%, doanh thu bình quân đầu người giảm
1,7% và lợi nhuận bình quân đầu ngư ời giảm 4,9%.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
2.2.4 Thực trạng phát triển khách:
Như phần trên đã đề cập, khách du lịch đóng vai trò quan trọng để phát
triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khách du lịch phát triển
quyết định phát triển tổng doanh thu và tác động tích cực đến hiệu quả kinh
doanh. Trong những năm qua, khách sạn New Hotel đã áp dụng những biện
pháp để thu hút khách song từ năm 2008 đến nay do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đã tác động trực tiếp đến phát triển số lượt khách đến khách sạn:
Biểu số 6: Tình hình phát triển số lượt khách:
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
%năm
trước/sau
T.số T.trg T.số T.trg T.số T.trg 10/09 11/10
Tổng lượt khách
Trong đó: 14.10
2
100 16.12
8
100 15.12
0
100 114,4 93,8
Khách quốc tế 4.851 34,4 5.645 35,0 4.974 32,9 116,4 88,1
Khách nội địa 9.215 65,6 10.48
3
65,0 10.14
6
67,1 113,3 96,8
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn New Hotel)
Từ số liệu ở bảng 3 cho thấy.
- Năm 2010 so với năm 2009, tổng lượt khách tăng 14,4% do năm 2010 kỉ
niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. trong đó lượt khách quốc tế tăng 16,6% và
khach nội địa tăng 13,3%
- Năm 2011 so với năm 2010, tổng lượt khách giảm 6,2%, trong đó lượt
khách quôc tế giảm 11,9% và khách nội địa giảm 3,2% do năm 2011 là sau năm
sau lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội
- Xét về cơ cấu tỷ trọng khách nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2009 là
65,6%, năm 2010 là 65% và năm 2011 là 67,1% còn tỷ trọng khách quốc tế chỉ
chiếm trên 30%.
2.2.5 Hiệu quả sử dụng buồng:
Phát triển số lượng khách đóng vai trò quyết định hiệu quả sử dụng buồng.
Theo thống kê kinh nghiệm của nhiều khách sạn, nâng cao hiệu quả sử dụng
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
buồng đóng vai trò quan trọng đối với tăng lợi nhuận. Nếu hệ số sử dụng buồng
đạt 0,5 trở xuống thì kinh doanh bị lỗ và nếu trên 0,5 thì kinh doanh có lãi.
Tính hệ số sử dụng buồng có hai cách: tính theo doanh thu và tính theo số
ngày khách. Để tính theo cách hai, trước hết phải tính số ngày khách theo công
suất:
56 buồng * 2 ngày khách *360 ngày = 40.320 ngày
Xác định số ngày/khách thực tế tính theo số lượt khách và thời gian lưu trú bình
quân một lượt khách. Theo số liệu điều tra thống kê kết quả các năm của khách
sạn New Hotel, số ngày khách lưu trú thực tế bình quân một lươt khách là 1,6.
Từ đó, số ngày/ngày lưu trú thực tế qua các năm là:
Năm 2009: 14.120 x 2 = 28.204 ngày/khách
Năm 2010: 16.128 x 2 = 32.256 ngày/khách
Năm 2011: 15.120 x 2 = 30.240 ngày/khách
Từ số liệu trên có thể lập biểu số 7 xác định hệ số sử dụng buồng:
Biểu số 7. Hệ số sử dụng buồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
% năm sau/trước
10/09 11/10
1.Số người / ngày khách
theo công suất
40.320 40.320 40.320 100 100
2.số ngày lưu trú thực tế
của khách.
28.204 32.256 30.240 114,4 93,8
3.Hệ số sử dụng buồng 0,70 0,80 0,75 + 0,08 -0,05
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn New Hotel)
Từ bảng số liệu trên cho thấy:
Số người / ngày khách theo công suất không thay đổi vì số buồng không
thay đổi và số khách bố trí một buồng cũng không đổi, thì hệ số buồng hoàn
toàn phụ thuộc vào số ngày lưu trú thực tế của khách.
Số ngày lưu trú của khách năm 2010 so với năm 2009 tăng 14,4%, hệ số
sử dụng buồng tăng 0,8%. Năm 2011 so với năm 2010 hệ số sử dụng buồng
giảm 0,05% vì số ngày lưu trú thực tế giảm 6,2%.
2.2.6. Hiệu quả thu hút khách
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Như trên đã đề cập, thu hút khách đóng vai trò quan trọng quyết định đẩy
doanh thu và lợi nhuận của khách sạn, nhưng để đánh giá đầy đủ hơn thì cần
phải phân tích hiệu quả thu hút khách thể hiện trên 2 chỉ tiêu:
Doanh thu bình quân trên một ngày 1 khách lưu trú ,có nghĩa là mục tiêu
tăng bình quân 1 ngày khách , chỉ tiêu này phản ánh số lượng các dịch vụ và
chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách thấp quá khả năng thanh toán của
khách và giá dịch vụ mà khách mua dịch vụ của khách sạn.
Lợi nhuận bình quân 1 ngày khách chỉ tiêu nâng tổng hợp các yếu tố để
đạt mục đích của khách sạn và mục tiêu của khách du lịch.
Vì vậy luận văn tiến hành phân tích hiệu quả thu hút khách thể hiện sơ đồ
ở bảng 7.
Biểu số 8 : Hiệu quả thu hút khách tại khách sạn New Hotel.
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
% năm
sau/năm trước
10/09 11/10
1. Tổng doanh thu triệu 2950 3378 3644 123,5 107,9
2. Tổng lợi nhuận triệu 289 339,3 392,8 117,4 115,8
3. Tổng lượt khách lượt 21920 22605 20640 103,1 91,3
4. Hiệu quả.
- Doanh thu bình quân/1 ngày
khách lưu trú
- Lợi nhuận
1000
1000
134,5
13,2
149,40
15,0
176,6
19,0
111,1
113,7
118,2
126,9
Từ số liệu trên rút ra nhận xét thời kỳ 2009-2011 khách sạn New Hotel
thu hút khách đạt hiệu quả khá cao.
Năm 2010 so với năm2009 , doanh thu bình quân 1 ngày khách tăng
11,1% , lợi nhuận bình quân một ngày khách tăng 13,7%.
Năm 2011 so với năm 2010 tương tự ,doanh thu bình quân một ngày
khách tăng 18.2% và lợi nhuận bình quân 1 ngày khách tăng cao 26,9%
4E3EF15G!,(2 .
2.3.1 ¦u ®iÓm:
Tõ sự ph©n tÝch trªn cã thÓ rót ra nh÷ng u ®iÓm trªn c¸c mặt sau:
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
19
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
-Trớc khi thành lập những ngi ng ra thành lập khách sạn đã nghiên cứu thị
trờng du lịch và nắm c xu thế phát triển ngành du lịch để xác định chiến lc
kinh doanh phù hợp với khả năng và nhu cầu thị trờng. Qua 10 năm hoạt động
thể hiện chiến lợc kinh doanh của khách sạn khá hợp lí.
-Khách sạn đã áp dụng các biện pháp hữu hiệu để phát triển kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy trong nhng năm qua khách sạn đã phát
triển với nhịp độ cao về tổng doanh thu và số lợng khách, lợi nhuận tăng cao và
các nguồn lực sử dụng có hiệu quả.
-Khách sạn nm xu thế phát triển của thời đại và đặc điểm kinh doanh của
du lịch nên thiết lập các mối quan hệ với các doanh nghiệp du lịch và địa phơng
phát triển kinh doanh.
-Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách sạn đã chú trọng kết hợp 3
lợi ích: nghiêm chỉnh chấp hành chính sách và pháp luật, thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách, quan tâm lợi ích của ngi lao động, áp dụng chính sách lng và th-
ởng hp lớ.
2.3.2 Hạn chế và tồn tại:
Bên cạnh những u điểm trên khách sạn còn có những hạn chế sau;
-Trình độ nghiệp vụ nhân viên còn thấp, số lao động cha qua đào tạo quá
lớn, chiếm trên dới 70,5% trên tổng số lao động.
-Công tác quảng cáo cha đợc chú trọng, cha xây dựng đợc website.
-Khách sạn cha tạo ra đợc những sản phẩm độc đáo hấp dẫn.
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
20
Lun vn tt nghip GVHD: TS. Nguyn Bỏ Lõm
Chơng III
Một số giải pháp phát triển thu hút khách
9E- FHI,(2 46-9846-@E
3.1.1 Dự báo tình hình phát triển ngành du lịch đến năm 2015.
Năm 2008 khủng hoảng kinh tế lan ra toàn cầu và ảnh hởng không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam nói chung và đến ngành du lịch nói riêng. Với lợng khách
quốc tế và trong nớc giảm, du lịch Việt Nam đang đứng trớc những khó khăn, tác
động tiêu cực đến công việc kinh doanh của các đơn vị và đời sống của hàng
trăm nghìn lao động trong ngành. Nhiều doanh nghiệp kữ hành, khách sạn, vận
chuyển gặp nhiều khó khăn, thua lỗ. Tình trạng huỷ tour đã đăng kí khá phổ
biến, công suất sử dụng phòng khách sạn giảm mạnh.
Từ nay đến năm 2010 ngành du lịch cần đề ra những giải pháp cấp bách và
lâu dài mang tính kích cầu nhằm tăng cờng thu hút khách quốc tế và trong nớc.
Chơng trình khuyến mại ấn tợng Việt Nam đã c nhiều đơn vị du lịch trong
khắp cả nớc hởng ứng tham gia. Các chin dịch giảm giá nhng không giảm chất
lợng sản phẩm du lịch cũng đợc thực hiện. Các địa phơng và doanh nghiệp phối
hợp triển khai chiến dịch chung và có những biện pháp riêng để thu hút khách.
Và chiến dịch cần có cở chế giám sát cụ thể để đảm bảo hiệu quả.
Vit Nam cú nhiu tim nng hn ch tỏc ng ca cuc khng hong
kinh t ton cu n s phỏt trin du lch. Nhng tim nng ú l : ti nguyờn du
lch Vit Nam a dng, phong phỳ v hp dn; Vit Nam n nh chớnh tr v an
ton xó hi, õy l iu kin quan trng u t v thu hỳt khỏch quc t.
Ngy 30-12-2011 , th tng chớnh ph ó ban hnh quyt nh s
2473/Q TTQ v phờ duyt chin lc phỏt trin du lch Vit Nam n nm
2030. Mc tiờu ca chin lc phỏt trin n nm 2020.
Tc tng trng ca ngnh du lch bỡnh quõn thi k 2011-2020 t
11,5 12%
SV: Trn Th Tho MSV: 08C01120
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Năm 2015 Việt Nam đón 7 – 7,5% triệu lượt khách quốc tế, 36 – 37 triệu
lượt khách nội địa, tổng doanh thu từ khách du lịch đạt 10 – 11 tỷ USD , đóng
góp 5.5 – 6% vào GDP của cả nước.
3.1.2. §Þnh híng kÕ ho¹ch ph¸t triÓn cña kh¸ch s¹n ®Õn n¨m 2012 - 2015:
a. Định hướng mục tiêu tổng quát.
Năm 2012 khách sạn cần có kế hoạch phát triển kinh doanh, cần nghiên
cứu áp dụng những biện pháp hữu hiệu để hạn chế những tác động tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tiếp tục đưa khách sạn đi lên, ngày một phát triển
trong những năm tới.
Căn cứ dự báo phát triển du lịch trong những năm tới đã trình bày trên và
phân tích thực trạng phát triển kinh doanh thời kỳ 2009-2011 ở chương II luận
văn kiến nghị mục tiêu tổng quát phát triển kinh doanh tại khách sạn New Hotel
như sau:
Khách sạn cần khai thác thế mạnh của mình và khai thác mọi nguồn lực
bên trong và bên ngoài đưa vào kinh doanh, đồng thời áp dụng các biện pháp
đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng tổng lượt khách, tổng doanh thu và tổng lợi
nhuận thời kỳ 2012 – 2015 cao hơn thời kỳ 2009-2011 bảo đảm việc làm và
tổng thu nhập người lao động góp phần an sinh xã hội, an toàn xã hội.
b. Định hướng mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2013
- Định hướng mục tiêu phát triển số lượng khách. Căn cứ số lượng
buồng của khách sạn 56 buồng và hệ số sử dụng ở bảng 6, luận văn xác định hệ
số sử dụng buồng bình quân hàng năm tăng thời kỳ 2012-2015:
(0,80-0,70)+(0,75-0,80)
=0,025
3-1
- Căn cứ đặc điểm kinh doanh lưu trú và kinh doanh của khách sạn New
Hotel luận văn kiến nghị hệ số sử dụng buồng tăng bình quân hàng năm thời kỳ
2012-2015 là 0,2%và hệ số sử dụng buồng kế hoạch.
- Năm 2012: 0,75+0,77
- Năm 2015: 0,75+(0,02*4)=0,83
Kế hoạch tổng thời kỳ trong thời kỳ.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
- Năm 2012:
2
360256 xx
x 0,77 = 15.523 lượt
- Năm 2015:
2
360256 xx
x 0,83 = 16.732 lượt
Mục tiêu phát triển tổng doanh thu.
Căn cứ số liệu ở bảng 4, luận văn xác định nhịp độ tăng bình quân hàng năm
tổng doanh thu thời kì 2009-2011.
100
13
580.27
170.34
−
-100 = 11,3%
Căn cứ mục tiêu tổng quát trên và yếu tố tăng lạm phát trong thời kì tới, luận
văn kiến nghị nhịp độ tăng bình quân hàng năm tổng doanh thu kế hoạch thời kì
2012-2015 là 12,5% và kế hoạch tổng doanh thu từng thời kì là:
- Năm 2012: 34.170 ( )= 38.441
- Năm 2015: 34.170 ( )
4
= 54.734
Mục tiêu kế hoạch lợi nhuận ở bảng 5, luận văn xác định tỷ xuất lợi nhuận
kế hoạch bình quân năm thời kì 2012-2015:
9,7 + 10,4 + 10,2
=10,1%
3
Và kế hoạch lợi nhuận từng thời kì
- Năm 2012: 38.441*10,1% = 3.882 triệu
- Năm 2015: 54.734*10,1% = 5.522 triệu
Từ kết quả tính toán trên luận văn lập kế hoạch phát triển kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh tại khách sạn New Hotel.
Từ những mục tiêu trên, định hướng kế hoạch kinh doanh của khách sạn
New Hotel đến năm 2015 :
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Bá Lâm
Biểu số 9: Định hướng kế hoạch kinh doanh khách sạn New Hotel
năm ( 2012 -2015 )
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
2011 Kế hoạch
2012 2015
Tổng lượt khách Lượt 15.120 15.523 16.732 2,7
Tổng doanh thu Triệu 34.170 38441 54.734 12,5
Tổng lợi nhuận Triệu 3.485 3.882 5.522 12,2
- Tỷ suất lợi
nhuận
% 10,2 10,1 10,1 -0,1
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn New Hotel)
Định hướng kế hoạch trên là hợp lý vì dựa vào số liệu thực tế thời kì qua, có tính
đến các nhân tố phát triển du lịch.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút khách du lịch tại khách sạn:
3.2.1 .Đẩy manh hoạt động nghiên cứu thị trường:
Thị trường là một phạm trù kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Trong đó quan hệ cung cầu có vai trò đặc biệt, khách sạn
cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường cung cầu.
a.Nghiên cứu thị trường cầu:
Nhu cầu du lịch là nhu cầu đặc biệt và cần thiết của con người. Khách sạn
đã chủ động đón khách quốc tế, chủ yếu là khách Anh, Pháp, Trung và khai thác
nguồn khách nội địa từ các công ty du lịch lữ hành.
Nghiên cứu thị trường cầu là hoạt động nhằm phát hiện và gợi mở nhu
cầu của khách. Khách sạn thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi marketing khảo
sát thực tế, tìm hiểu nhu cầu mới của thị trường khách, khách quốc tế được đặc
biệt chú trọng.
Ngoài ra khách sạn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại chỗ như:
-Thông qua các báo, ấn phẩm du lich.Khách sạn quan tâm đến lượng
khách đến Việt Nam ,xu thế di du lịch của khách…nhằm nắm bắt tình hình
chung về kinh doanh khách sạn.
SV: Trần Thị Thảo MSV: 08C01120
24