ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
  
 
 
 
QUÁCH THỊ LAN ANH 
 
XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 
 XÃ TÂY TỰU, HUYỆN TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2013-2020 
PHÙ HỢP VỚI TẦM NHÌN ĐÔ THỊ HÓA 2050 CỦA 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
 
 
Chuyên ngành: Quản lý đất đai 
Mã số: 60850103 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC 
 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Trọng Mạnh 
 
 
 
HÀ NỘI - 2013 
 
 
LỜI CAM ĐOAN 
 
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là 
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị, một công trình 
nghiên cứu nào. 
 Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn 
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được 
chỉ rõ nguồn gốc.    
 Tác giả luận văn   
 Quách Thị Lan Anh  
LỜI CẢM ƠN  
Để có thể hoàn thành được luận văn này, tôi vô cùng biết ơn sự chỉ bảo, 
hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Phạm Trọng Mạnh người không những 
định hướng nghiên cứu cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học mà còn 
luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giải đáp các thắc mắc cho tôi trong suốt 
thời gian thực hiện đề tài và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. 
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Khoa học 
Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Địa lý đã 
dìu dắt, truyền dạy kiến thức cần thiết để tôi có nền tảng vững chắc tự tin thực 
hiện đề tài 
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng 
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn! 
Trong quá trình hoàn thành luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, 
rất mong thầy cô và các bạn góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn!  
Hà Nội, ngày tháng năm 2013 
Học viên 
   Quách Thị Lan Anh 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Từ, cụm từ viết tắt 
Chú giải 
CP 
Chính phủ 
DT 
Diện tích 
DV 
Dịch vụ 
ĐVHC 
Đơn vị hành chính 
HTX 
Hợp tác xã 
HĐND 
Hội đồng nhân dân 
KĐT 
Khu đô thị 
NĐ 
Nghị định 
VHTT 
Văn hóa thông tin 
TDTT 
Thể dục thể thao 
THCS 
Trung học cơ sở 
THPT 
Trung học phổ thông 
UBND 
Ủy ban nhân dân 
QH 
Quốc hội 
QHKH 
Quy hoạch kế hoạch 
QHSDĐ 
Quy hoạch sử dụng đất  
DANH MỤC HÌNH  
TT 
Tên hình 
Trang 
1 
Hình 2.1: Vị trí và ranh giới xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm 
30 
2 
Hình 2.2: Mặt bằng hiện trạng sử dụng đất xã Tây Tựu 
32 
3 
Hình 2.3: UBND xã Tây Tựu 
41 
4 
Hình 2.4: Trường tiểu học Tây Tựu A 
41 
5 
Hình 2.5: Trường mầm non Tây Tựu 
41 
6 
Hình 2.6: Bưu điện văn hóa xã 
41 
7 
Hình 2.7: Hội trường HTX số 1 Tây Tựu 
42 
8 
Hình 2.8: Trụ sở HTX số 2 Tây Tựu 
42 
9 
Hình 2.9: Trung tâm VHTT xã Tây Tựu 
42 
10 
Hình 2.10: Trạm bơm Tây Tựu 2 
42 
11 
Hình 2.11: Nhà ở nông thôn 
44 
12 
Hình 2.12: Nhà ở kiểu mới ở xã. 
44 
13 
Hình 3.1: Phân khu đơn vị hành chính xã Tây Tựu. 
54 
14 
Hình 3.2: Vị trí quy hoạch khu trung tâm xã. 
75 
15 
Hình 3.3: Mặt bằng không gian khu trung tâm ĐVHC số 2 
76 
16 
Hình 3.4: Mặt bằng không gian khu trung tâm ĐVHC số 3 
78  
DANH MỤC BẢNG  
TT 
Tên bảng 
Trang 
1 
Bảng 2.1: Bảng thống kê, kiểm kê đất xã Tây Tựu năm 2012. 
36 
2 
Bảng 2.2: Bảng phân bố lao động theo ngành nghề xã Tây Tựu 
năm 2012. 
39 
3 
Bảng 2.3: Bảng thống kê hiện trạng nhà ở nông thôn năm 2012 
44 
4 
Bảng 2.4: Bảng thống kê hiện trạng giao thông xã Tây Tựu 
năm 2012 
46 
5 
Bảng 3.1: Bảng cân bằng sử dụng đất đơn vị hành chính số 2 
54 
6 
Bảng 3.2: Bảng cân bằng sử dụng đất đơn vị hành chính số 3 
55 
7 
Bảng 3.3: Bảng thống kê diện tích, cơ cấu các loại đất đến năm 
2020. 
60 
8 
Bảng 3.4: Bảng cân bằng sử dụng đất đai 
63 
9 
Bảng 3.5: Bảng phân bố điểm dân cư đơn vị hành chính số 2 
66 
10 
Bảng 3.6: Bảng phân bố điểm dân cư đơn vị hành chính số 3 
68 
11 
Bảng 3.7: Bảng phân bố các công trình phục vụ thiết chế công 
đơn vị hành chính số 2 
73 
12 
Bảng 3.8: Bảng phân bố các công trình phục vụ thiết chế công 
đơn vị hành chính số 3. 
77  
1  
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, có vai trò nền tảng 
cho mọi hoạt động phát triển kinh tế- xã hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là 
yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. [19] 
 Như chúng ta đã biết đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật 
chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với từng ngành cụ thể 
đất đai có vai trò vị trí khác nhau. 
 Ví dụ 1: Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm 
nền tảng, làm địa điểm để tiến hành sản xuất kinh doanh. Để xây dựng một 
công trình hay bất kỳ nhà máy, một khu công nghiệp nào khác chúng ta đều cần 
có địa điểm, một diện tích đất đai xác định, trên đó sẽ là các phân xưởng, 
kho tàng, bến bãi, phòng làm việc, đường đi lại trong nội bộ 
 Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng 
quy mô xây dựng, các nhà máy tăng lên đòi hỏi diện tích đất đai dành cho nhu 
cầu này tăng lên. 
 Cùng với sự phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp là sự phát triển 
của ngành xây dựng, các khu dân cư và đô thị mới được hình thành làm cho nhu 
cầu đất đai dành cho ngành đó cũng tăng lên. 
 Ví dụ 2: Trong ngành nông nghiệp đất đai có một vị trí đặc biệt quan trọng, 
là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ dựa, chỗ 
đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động 
của con người vào cây trồng đều thông qua đất đai. Đất đai được sử dụng trong 
nông nghiệp được gọi là ruộng đất. 
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. 
Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Hoạt động sản xuất 
trong nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt, là quá trình tác động của con người 
vào ruộng đất nhằm thay đổi chất lượng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho  
2  
cây trồng sinh trưởng và phát triển, tức là quá trình biến ruộng đất kém màu mỡ 
thành ruộng đất màu mỡ hơn. Trong quá trình này ruộng đất đóng vai trò như 
đối tượng lao động. Mặt khác con người sử dụng đất đai như một công cụ để 
tác động lên cây trồng, thông qua đó làm tăng độ màu mỡ của đất đai nhằm thu 
sản phẩm nhiều hơn. Không có ruộng đất thì không thể có hoạt động nông nghiệp. 
Tóm lại: Đất đai nói chung và đất đô thị nói riêng do diện tích có hạn, 
hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá sẽ kèm theo đô thị hoá 
diễn ra mạnh, các đô thị phát triển ngày càng mở rộng. 
Việc sử dụng đất một cách tiết kiệm hợp lý có hiệu quả là một yêu cầu 
hàng đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng 
do nhu cầu về: xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư đô thị, xây dựng cơ sở 
kinh tế, khu công nghiệp, góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hoá 
hiện đại hoá đất nước đồng thời để thực hiện được công tác xoá đói giảm 
nghèo thì việc xác định nhu cầu đất đai cho các ngành là hết sức cần thiết. 
Vì vậy quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai cho từng giai đoạn ở các 
cấp xã, huyện, tỉnh đang đòi hỏi rất cần thiết và cấp bách. 
Quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp nói chung và cấp xã nói riêng đều 
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước, nó mang tính tổng quát và 
bao hàm, liên quan đến nhiều ngành, nhiều đối tượng sử dụng đất với các mục đích 
khác nhau. Việc quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước, làm cơ sở cho 
các ngành tiến hành quy hoạch của ngành mình, có như vậy mới khắc phục được 
những tồn tại trong quá trình sử dụng đất đai. 
Vì vậy việc xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Tây Tựu - 
huyện Từ Liêm giai đoạn 2013-2020 phù hợp với tầm nhìn đô thị hóa 2050 của 
thành phố Hà Nội là việc cấp thiết phải thực hiện, nhằm đẩy nhanh quá trình 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao đời sống nhân dân, giảm 
khoảng cách giữa khu vực nông thôn và đô thị, đẩy nhanh quá trình hội nhập 
phát triển chung của huyện Từ Liêm nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung.  
3  
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống 
của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị; 
- Xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của 
toàn xã, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá tập quán của địa phương, bảo vệ 
môi trường sinh thái; 
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước, ); 
xây dựng, cải tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan; bảo tồn, tôn tạo 
và phát huy các giá trị truyền thống của một khu vực có lịch sử phát triển từ 
lâu đời; đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa và kết nối tốt giữa khu vực làng 
xóm hiện có, các khu vực dự án đã và đang triển khai và các khu vực dự kiến 
phát triển mới; 
- Xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Tây Tựu là cơ sở để các 
tổ chức quản lý, sắp xếp lại việc sử dụng đất, kiểm soát sự phát triển theo quy 
hoạch đã được phê duyệt. 
3. Nội dung nghiên cứu 
- Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, 
thống kế sử dụng đất xã Tây Tựu, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 
- Từ đó phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Tây Tựu nhằm 
xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Tây Tựu giai đoạn 2013-2020 
và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã. 
- Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu quy hoạch phát triển không gian xã, 
phân định các điểm dân cư. Đồng thời lên phương án quy hoạch xây dựng chi 
tiết các khu trung tâm đơn vị ở, khu trung tâm đơn vị hành chính xã. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất chủ yếu sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu sau: 
- Phương pháp điều tra khảo sát  
4  
- Phương pháp so sánh 
- Phương pháp thống kê 
5. Phạm vi nghiên cứu 
Diện tích trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch toàn xã là: 530,18ha. 
6. Cấu trúc luận văn 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được 
cấu trúc thành 3 chương: 
 Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất. 
 Chương 2: Thực trạng sử dụng đất xã Tây Tựu. 
 Chương 3: Định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Tây Tựu phù hợp với tầm 
nhìn đô thị hóa 2050 của Thành phố.  
5  
Chƣơng 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH SỬ 
DỤNG ĐẤT 
1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch sử dụng đất 
1.1.1. Khái niệm chung về quy hoạch sử dụng đất đai 
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước 
(thể hiện đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật, pháp chế) về tổ chức sử dụng 
quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích 
nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí diện tích phù hợp với 
yêu cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật 
và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả cao nhất, thông qua phân bổ quỹ 
đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như 
tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất 
và môi trường. [36]. 
Có thể nói quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định 
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, 
tổ chức sắp xếp lại việc sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất kết hợp 
với bảo vệ đất và môi trường. 
 Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của 
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây 
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút 
nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất 
lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm 
huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến 
những hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng 
ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. 
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử 
dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu 
dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục  
6  
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai 
được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy 
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập sự ổn định về mặt 
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao 
đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các 
nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. 
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai 
 Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính 
chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, tính tổng hợp và dài hạn là bộ phận hợp thành 
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các 
đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau: 
a) Tính dài hạn 
 Căn cứ vào những dự báo xu thế phát triển dài hạn của những yếu tố kinh tế 
xã hội quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá nông nghiệp ) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn sử dụng 
đất đai đề ra phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược tạo căn cứ 
khoa học về kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và trong ngắn hạn. [36] 
b) Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô 
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến được 
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu cơ cấu phân bố và sử dụng đất 
(mang tính đại thể không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể chi tiết 
của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là mang tính chiến lược, các 
chỉ tiêu quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và chỉ đạo 
các ngành. 
Tính phương hướng, mục tiêu, trọng điểm chiến lược của quy hoạch sử dụng 
đất đai của các ngành: 
- Cân đối tổng quát sử dụng đất đai trong vùng.  
7  
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục tiêu, phương hướng 
sử dụng đất. 
- Phân định ranh giới. 
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, nên chỉ tiêu quy hoạch chỉ đưa 
ra mang tính khái lược ở tầm vĩ mô. 
c) Tính chính sách 
 Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính 
sách xã hội khi xây dựng phương án quán triệt các chính sách và có liên quan 
đến vấn đề đất đai của Đảng và nhà nước, chắc chắn thực hiện cụ thể trên mặt 
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân. Phát triển ổn định kế 
hoạch kinh tế xã hội ; Tuân thủ các quy định các chỉ tiêu khống chế về dân số, 
đất đai và môi trường sinh thái. 
 d) Tính khả biến 
 Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán theo nhiều phương diện 
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong nhiều biện pháp biến đổi hiện 
trạng sử dụng đất đai sang trạng thái hợp lý hơn cho việc phát triển kinh tế trong 
một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến 
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng 
đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và 
điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của 
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lập 
lại theo chiều xoắn ốc " quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - 
tiếp tục thực hiện " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày 
càng cao. 
 e) Tính lịch sử xã hội 
 Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử 
dung đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một mô hình phương thức sản 
xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người  
8  
với sức hoặc vật tự nhiên trong quả trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ 
giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, 
luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai là sức tự nhiên (như điều tra, đo 
đạc, khoanh định, thiết kế ),cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận 
bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người những người chủ đất - 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng 
thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ 
phận của phương thức sản xuất của xã hội. 
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai 
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý 
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, 
tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô ). Đối với nước ta, quy hoạch 
sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn 
xã hội; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, 
bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền 
kinh tế thị trường quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn 
của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng 
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. 
f) Tính tổng hợp 
 Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: 
 + Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, 
cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân 
(trong quy hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả sáu 
loại đất chính là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, 
đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng) 
 + Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, 
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất 
nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái  
9  
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu 
sử dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác 
định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với 
mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền 
vững, đạt tốc độ cao và ổn định. [36] 
 1.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng đất đai 
Đối với nước ta, luật đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được 
tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành. 
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính: Mục đích chung 
của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm: 
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và cho tương lai một cách tiết 
kiệm, khoa học hợp lý và có hiệu quả để phát triển ngành kinh tế quốc dân. 
- Cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và các đơn vị 
hành chính cấp cao hơn. 
- Làm căn cứ, cơ sở để các ngành cùng cấp và các đơn vị hành chính cấp dưới 
triển khai quy hoạch sử dụng đất của ngành và địa phương mình. 
- Làm cơ sở để lập kế hoạch 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất, 
thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai). 
- Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất 
theo lãnh thổ hành chính có những dạng sau: 
 Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế 
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế là chỗ dựa của 
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, nó được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của 
nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác 
định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà 
quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và các thành phố trực thuộc 
Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng,  
10  
bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện 
quy hoạch. [20] 
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh 
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng 
đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng. Cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch 
toàn quốc kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 
trong phạm vi tỉnh mình. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp 
tỉnh gồm: 
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh. 
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa khai thác 
sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất. 
+ Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của 
tỉnh, cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch. 
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện 
Xây dựng trên cơ sở định hướng của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh 
nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài 
nguyên đất mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể 
khác của huyện (điều hoà quan hệ sử dụng đất trong phát triển xây dựng, đô thị 
và phát triển nông lâm nghiệp); đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ sử dụng các loại 
đất; xác định các chỉ tiêu khống chế về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã 
phường trên phạm vi của huyện. Nội dung cụ thể quy hoạch sử dụng đất đai cấp 
huyện như sau: 
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử 
dụng đất đai của huyện. 
+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành. 
+ Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng đất cho các công trình 
hạ tầng chủ yếu, đất dùng cho nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, đô thị, khu 
dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các  
11  
nhiệm vụ đặc biệt (đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất có tính khống chế theo từng 
khu vực, cho các xã trong huyện theo từng loại đất, như: khu công nghiệp, khu 
an ninh quốc phòng, khu bảo vệ bảo tồn, vị trí các điểm dân cư nông thôn, các 
loại đất chuyên dùng, đất nông - lâm nghiệp ) 
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã 
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng 
của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng dựa trên khung chung 
các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng 
đất đai cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp vĩ mô. 
Kết quả của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ để giao đất và cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng 
ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm thực hiện các phương án 
sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể. Nội dung chủ yếu của quy hoạch 
sử dụng đất đai cấp xã là: 
+ Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất đai 
cho từng mục đích trên địa bàn xã. 
+ Xác định nhu cầu và cân đối quĩ đất đai cho từng mục đích sử dụng, 
từng dự án 
+ Xác định cụ thể vị trí phân bổ, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng 
từng khoanh đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khu 
dân cư, hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, kênh mương, thuỷ lợi, 
mạng lưới điện, bưu chính viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao các dự án 
và các công trình chuyên dùng khác. [20] 
Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai của 4 cấp 
Quy hoạch sử dụng đất đai của 4 cấp được thực hiện theo nguyên tắc 
kết hợp xây dựng từ trên xuống và từ dưới lên. Tuy nhiên, do yêu cầu của thực 
tiễn đôi khi phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi điều 
kiện cho phép (đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai các cấp liên quan).  
12  
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc, cấp vùng và cấp tỉnh là quy hoạch 
chiến lược dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch 
cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. quy hoạch cấp huyện 
là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô. Quy hoạch cấp xã là 
quy hoạch vi mô và là cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết. Trong một 
số trường hợp cần thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu vực), đôi khi phải 
xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai cấp trung gian - gọi là quy hoạch vùng đặc thù 
(quy hoạch sử dụng đất đai liên tỉnh hoặc xuyên tỉnh, liên huyện). Quy hoạch 
sử dụng đất đai là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mô đối với đất đai 
trong một vùng hoặc một địa phương. Do vậy, tính tổng hợp thể hiện rất rõ ràng, 
trong đó đề cập tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngoài ra tính 
chính sách thể hiện rất cao. Phương án quy hoạch được xây dựng với yêu cầu số 
lượng lớn các tư liệu và thông tin. Quá trình thu thập, xử lý rất phức tạp (bao 
gồm từ khâu thu thập tư liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích tính 
thích nghi của đất, đánh giá tiềm năng đất đai, đề xuất chiến lược sử dụng đất, dự 
báo các yêu cầu sử dụng đất, phân khu sử dụng đất, thiết kế và tổng hợp phương án 
quy hoạch ). Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, lại vừa thích hợp 
với tình hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch 
cần phải bảo đảm tính tổng hợp trên vùng lãnh thổ, so sánh và thống nhất với 
định hướng chủ đạo của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; có sự 
tham gia, đóng góp ý kiến của các ngành, các cán bộ chuyên môn kỹ thuật và 
người dân; sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống với kỹ thuật hiện đại 
(như ảnh hàng không, viễn thám ); kết hợp với phương pháp định tính, định lượng; 
áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn 
và tính quần chúng của quy hoạch. [20] 
* Quy hoạch sử dụng đất theo ngành: 
 Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm: 
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng  
13  
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an 27 
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai 
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành. [20] 
 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất 
- Quy hoạch sử dụng đất giữ một vai trò rất quan trọng, được thể hiện ở các 
nội dung sau: 
+ Quy hoạch sử dụng đất là một biện pháp quan trọng của Nhà nước trong 
việc tổ chức quản lý và kế hoạch sử dụng quỹ đất một cách tiết kiệm và khoa 
học, tận dụng hết tiềm năng của đất, tránh hoang hoá hoặc sử dụng quá mức, 
đảm bảo cho đời sống kinh tế được ổn định và trong sạch cho môi trường 
+ Thống kê được từng loại đất từ đó thúc đẩy quá trình lập bản đồ sử dụng 
đất trên toàn quốc cũng như công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 
làm căn cứ định ra các loại giá cho các loại đất một cách chính xác, kịp thời. 
+ Giúp cho tâm lý người sử dụng được vững vàng và họ an tâm đầu tư sản 
xuất làm nâng cao thu nhập cho gia đình và xã hội trong một thời gian lâu dài, kế 
hoạch sử dụng đất không những giúp cho quá trình quản lý được tốt mà còn bố 
trí sắp xếp kế hoạch sử dụng các loại đất một cách khoa học, tận dụng hết tiềm 
năng của đất, tránh hoang hoá hoặc sử dụng quá mức, đảm bảo cho đời sống 
kinh tế được ổn định và trong sạch cho môi trường. 
- Công tác lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa vô cùng 
to lớn nhất là thời điểm nền kinh tế hiện nay. Ở nước ta, phần lớn là diện tích đất 
lâm nghiệp và thuỷ sản, còn đất đô thị lại chiếm tỉ lệ nhỏ, hiện nay xu hướng 
đô thị hoá ngày một tăng, do đó quy hoạch sử dụng đất là căn cứ quan trọng để 
nhà nước có biện pháp hạn chế sử dụng đất trái mục đích quy định. 
+ Là căn cứ lâu dài và quan trọng cho các ngành, các vùng bố trí tổ chức 
sử dụng hợp lý quỹ đất đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, trong sạch cho môi trường. 
- Sự cần thiết phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.  
14  
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện đồng thời cả hai chức năng: 
Điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản 
xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường. 
+ Từ những chức năng như vậy cho ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch 
sử dụng đất đai có tầm quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. 
Căn cứ vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ mà 
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của mỗi vùng, lãnh thổ, quy hoạch sử dụng 
đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập 
quy hoạch sử dụng đất đai một cách chi tiết; xác lập ổn định về mặt pháp lý cho 
công tác quản lý nhà đất nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và 
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh, lương thực, phục vụ các nhu cầu 
dân sinh, văn hoá - XH. 
+ Quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm 
tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế được sự chồng chéo trong quản lý, gây 
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện - làm giảm sút 
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và 
đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, 
huỷ hoại đất,phá vỡ sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường dẫn đến 
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó 
lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, ở từng địa phương, 
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường. [16] 
 1.1.5. Cơ sở lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
a) Cơ sở pháp lý 
Quy hoạch là một phần của luật, ở một chế độ chính trị khác nhau thì 
mục đích, cách thức quy hoạch cũng khác nhau, nghĩa là quy hoạch chịu 
ảnh hưởng trực tiếp của chế độ chính trị đương thời. Ở nước ta trong quá trình 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - 
công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ- nông nghiệp đã và đang gây  
15  
áp lực ngày càng lớn đối với đất đai (bình quân mỗi năm phải chuyển khoảng 
30.000ha đất nông nghiệp lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác). Đất đai là 
tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được 
do đó việc sử dụng hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng 
ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng 
người cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta 
luôn coi đây là vấn đề rất bức xúc, cần được quan tâm hàng đầu. 
Ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề đất đai được thể hiện trong 
hệ thống các văn bản pháp luật như hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. 
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã 
khẳng định: " Điều 17: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong 
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản 
do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực 
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh 
cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu 
toàn dân.”; “Điều 18: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy 
hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. [17] 
Điều 5 luật đất đai năm 2003 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn dân 
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu "; 
Điều 6 luật đất đai năm 2003 xác định rõ một trong những nội dung 
quản lý Nhà nước về đất đai là " Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất". 
Điều 31 luật đật đai năm 2003 cũng đã khẳng định " Căn cứ để giao đất, 
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt". [20] 
Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng 4/1997) 
về kế hoạch sử dụng đất cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch 
sử dụng đất các cấp trong cả nước. [23]  
16  
Về trách nhiệm của người lập quy hoạch, điều 16 luật đất đai năm 1993 
quy định rõ cho các cấp theo lãnh thổ, theo ngành cũng như trách nhiệm của 
ngành địa chính. 
Điều 23 (luật đất đai năm 2003) đã quy định nội dung chính của quy hoạch, 
kế hoạch sử dụng đất đai. 
 Điều 26 (luật đất đai năm 2003) đã quy định thẩm quyền xét duyệt 
quy hoạch sử dụng đất đai cụ thể là: Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch 
sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình; Chính phủ xét duyệt quy hoạch, 
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND tỉnh, 
thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 
đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp; UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 
của Luật này. 
Ngoài ra còn có các văn bản giới luật cũng như các văn bản, ngành trực tiếp 
hay gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa căn cứ, nội dung và hướng dẫn phương 
pháp lập quy hoạch sử dụng đất. 
Những quy định này được nhà nước đưa ra nhằm đôn đốc hệ thống 
quản lý nhà nước đối với việc quản lý tài nguyên quý giá của một quốc gia (đất đai), 
đồng thời tổ chức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này. 
Để thực hiện tốt các quy định này, chúng ta cần phải quy hoạch kế hoạch 
sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc lấy căn cứ pháp lý làm mốc cho mọi sự khởi đầu. 
b) Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 
 - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, thiên nhiên. 
+ Về điều kiện tự nhiên cần phải làm rõ vị trí địa lý của vùng lập quy hoạch 
địa hình, địa mạo (đặc điểm kiến tạo địa hình, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến 
việc phát triển kinh tế xã hội; làm rõ tình hình khí hậu, đánh giá kỹ càng sự thích 
nghi cho việc pháp triển những ngành nào; Đánh giá tình hình thuỷ văn để khi 
quy hoạch có thể bố trí hệ thống thuỷ lợi cho phù hợp, tốt hay chưa tốt để khắc phục.  
17  
+ Tài nguyên thiên nhiên là tiềm năng tự nhiên của vùng, cần phải tìm 
hiểu rõ những tài nguyên như; Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh, quá trình 
hình thành ); Tài nguyên nước (nguồn gốc, mặn, ngọt, vị trí nguồn nước 
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ); tài nguyên rừng ( Diện tích, phân bổ, 
trữ lượng, các loại rừng ); Tài nguyên biển (các eo, vịnh, chiều dài bờ biển, 
nguồn lợi, đặc điểm sinh vật biển ); Tài nguyên nhân văn ; lịch sử hình thành và 
phát triển, vấn đề tôn giáo, dân tộc có các danh nhân, các lễ hội, phong tục 
tập quán truyền thống. 
+ Đánh giá về cảnh quan môi trường. 
+ Đặc điểm điều kiện cảch quan, tình hình môi trường chung, hệ sinh thái, 
các tác nhân và mức độ ở nhiều môi trường không khí, đất đai, nguồn nước và đề ra 
giải pháp hạn chế, khắc phục. 
 - Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 
+ Kinh tế phải làm rõ mức tăng trưởng kinh tế, thực trạng phát triển 
các ngành; xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực và theo 
lãnh thổ. Căn cứ vào những ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp 
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ - thương mại, du lịch, 
các công trình cơ sở hạ tậng. 
+ Thực trạng phát triển các đô thị và khu dân cư nông thôn bao gồm 
hình thức định cư, loại, số, vị trí phân bổ và đặc điểm phát triển (ý nghĩa, vai trò, 
quy mô diện tích, số dân, số hộ, khả năng phát triển, mở rộng ) của các thành phố, 
thị xã, thị trấn, thị tứ, cụm, điểm kinh tế đặc thù và khu dân cư nông thôn. 
+ Dân số, lao động, việc làm và mức sống. 
+ Về số dân căn cứ vào tổng dân số cơ cấu, ( theo dân tộc, nông nghiệp - 
phi công nghiệp, đô thị - nông thôn), đặc điểm phân bố, tỷ lệ tăng dân số, tăng 
tự nhiên và cơ học.  
18  
+ Lao động việc làm, căn cứ vào tổng lao động, tỷ lệ lao động so với tổng 
dân số cơ cấu ( theo ngành lĩnh vực, độ tuổi, giới tính, dân tộc), đặc điểm 
phân bố và vấn đề việc làm. 
+ Thu nhập mức sống so sánh theo các khu vực ( thành thị, nông thôn) 
loại hộ nguồn thu nhập, mức thu nhập bình quân năm của hộ, đầu người, 
mức sống, cân đối thu chi 
+ Từ đó đánh giá chung rồi rút ra căn cứ quan trọng đó là nhu cầu sử dụng 
đất của vùng. Định ra kế hoạch sử dụng đất trong tương lai. [16] 
c) Căn cứ vào thực trạng và quản lý đất của vùng và mục tiêu phát 
triển kinh tế - xã hội 
 - Thực trạng quản lý và sử dụng đất. 
+ Khái quát tình hình quản lý quỹ đất của vùng. 
+ Phản ánh tình hình địa giới hành chính ( ranh giới, mốc giới, thực hiện 
chỉ thị 364/CP). Tình hình đo đạc lập bản đồ, tình hình giao đất, cho thuê đất, 
thu hồi đất cấp giấy CNQSDĐ, thực hiện chỉ thị 245/CP; tình hình giải quyết 
tranh chấp, khiếu nại, khiếu tố, tình hình điều tra quy hoạch sử dụng đất làm 
căn cứ trước khi làm quy hoạch. 
+ Phản ánh hiện trạng sử dụng đất (diện tích, cơ cấu, mức độ phù hợp, 
mức độ hợp lý, hiệu qủa, những tồn tại và bất cập, các giải pháp khác đã thực 
hiện ), nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn trong tương lai 
 - Căn cứ vào mục phát triển kinh tế - xã hội. 
+ Đây là một căn cứ quan trọng để các nhà quản lý quy hoạch dựa vào để 
sử dụng đất lâu dài ( 5 năm - 10 năm). Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của 
vùng lập quy hoạch sẽ cho ta biết các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường 
mà vùng đã đề ra về kinh tế cần phải nắm chắc các chỉ tiêu về: Cơ cấu kinh tế, 
cơ cấu ngành kinh tế, định hướng phát triển như thế nào mức thu nhập GDP của 
các ngành trong năm là bao nhiêu nhằm mục tiêu là xác định nhu cầu sử dụng 
đất của một ngành.  
19  
+ Về xã hội, cần phải biết mục tiêu phấn đấu để phát triển cơ sở hạ tầng 
(điện, đường, trường, trạm ) tỷ lệ quy mô tăng dân số thu nhập bình quân đầu 
người/ năm. v v mục tiêu nhằm xác định nhu cầu đất đai cho xây dựng các 
công trình xã hội. 
+ Về môi trường: Cần phải đánh giá môi trường hiện trạng và các mục tiêu 
cần đạt được về môi trường, để quy hoạch các vùng đất phù hợp vùng đất đai 
phục vụ cho nhu cầu hộ của môi trường. 
+ Từ những căn cứ đó chúng ta tính toán và lập ra nhu cầu sử dụng các loại 
đất cho các ngành trong thời gian lâu dài để đạt được mục tiêu mà vùng đã đề ra 
và cũng để đảm bảo tính hiệu quả trong quy hoạch. 
Trên đây là những căn cứ chủ yếu trước khi lập kế hoạch cho một vùng nào 
đó. [16] 
1.1.6. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai 
Nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất và việc sử dụng 
hiệu quả và bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có thể 
hiểu mục tiêu này cụ thể như sau: 
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: 
Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt giữa các chủ sử dụng đất. 
Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có hiệu quả chính là việc 
thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên một đơn vị diện tích 
đất. Còn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng đất mang tính 
tổng hợp hơn bao gồm cà nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an toàn lương thực 
quốc gia, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa 
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được 
Sử dụng đất đai phải có tính hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những 
mục đích này bao gồm các vấn đề về an ninh lương thực, việc làm và đảm bảo 
thu nhập cho cư dân ở nông thôn. Sự cải thiện và phân phối lại đất đai có thể