ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
****
ĐƯỜNG TIỂU THI
SO SÁNH KIỂU TRUYỆN CÔ LỌ LEM
CỦA MỘT SỐ DÂN TỘC MIỀN NAM TRUNG QUỐC VỚI
KIỂU TRUYỆN TẤM CÁM CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
HÀ NỘI - 2008
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: Trang
0.1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………….…5
0.2. Lịch sử vấn đề …………………………………………………… …6
0.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………….36
0.4. Mục đích của đề tài …………………………………………………37
0.5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………….…. 38
0.6. Đóng góp của luận án …………………………………………….…38
0.7. Cấu trúc của luận án …………………………………………….….39
NỘI DUNG:
CHƢƠNG 1. PHÁC HOẠ DIỆN MẠO TYPE TRUYỆN CÔ LỌ LEM
Ở MIỀN NAM TRUNG QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM ….… …………… 40
1.1. Những lý luận cở sở về type truyện …………………………….….40
1.2. Khảo sát kết cấu và nội dung của type truyện Cô Lọ Lem ở
miền Nam Trung Quốc ………………………………………………… 44
1.3. Khảo sát kết cấu và nội dung của type truyện Tấm Cám
Việt Nam ………………………………………………………… ………61
Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………………….75
CHƢƠNG 2. NHỮNG MOTIF CHÍNH TƢƠNG ĐỒNG TRONG
TYPE TRUYỆN CÔ LỌ LEM Ở MIỀN NAM TRUNG QUỐC VÀ
Ở VIỆT NAM ……………………………………….…………………… 78
2.1. Sự bạc đãi và trợ giúp ………… ………………………….……….78
2.1.1 Motif “đứa trẻ mồ côi bị đối xử bất công” ………………….… … 79
2.1.1.1. Xung đột giữa då ghẻ con chồng …………………………………79
2.1.1.2. Lý giải dân tộc học về motif “đứa trẻ mồ côi bị đối xử bất công” 86
2.1.2. Motif “Ngƣời trợ giúp thần kỳ” ……….……………………….… 85
2.2. Thay đổi thân phận bằng cuộc hôn nhân” ……………………… 88
2
2.2.1. Motif “cô gái nghâo lấy chồng hoàng tử”………………………… 88
2.2.2. Motif “chiếc giày xe duyän”……… ……….…………….……… 92
2.2.2.1.Giày và nhân duyän nam nữ …………………………… …… 92
2.2.2.2. Đôi giày chỉ duy nhất một ngƣời đi vừa…………………… ….97
2.2.3. Quy luật phát triển trong nội bộ câu chuyện …………………… 103
2.3. Bị giết hại và liên tục biến hình ……….… …………………… 104
2.3.1. Motif “liän tục biến hånh” …………………………………….104
2.3.1.1. Sự biến hånh và văn hoá chim …………………… ………….108
2.3.1.2. Sự biến hånh và văn hoá cây …………………………….… …112
2.3.2. Hai dạng của type truyện Cô Lọ Lem ……………………… …….114
2.4. Đoàn tụ và trừng phạt …….………………………………… ……117
2.4.1. Motif “ngƣời tốt đƣợc ban thƣởng, ngƣời xấu bị trừng phạt” … 117
2.4.2. Kết thúc có hậu…………………………………………………….123
Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………….……124
CHƢƠNG 3. SỰ KHÁC BIỆT TRONG TYPE TRUYỆN CÔ LỌ LEM
Ở MIỀN NAM TRUNG QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM ……………….…….127
3.1. Những khác biệt do ảnh hưởng của tôn giáo tín ngưỡng …… 127
3.1.1. Khác biệt về thân phận của ngƣời trợ giúp thần kỳ …………… 127
3.1.2. Hånh tƣợng “trâu” trong bản kể các dân tộc miền Nam Trung Quố131
3.1.3. Yếu tố vu thuật đƣợc thể hiện trong bản kể miền Nam Trung Quốc.134
3.1.4. Biểu tƣợng “hoa”, “tre”, “trứng” đƣợc thể hiện trong các bản kể …138
3.1.5. Chi tiết truyện “ba thế giới” trong bản kể ngƣời Pu Péo ………… 144
3.2. Những khác biệt do ảnh hưởng của phong tục tập quán …… …145
3.2.1. Chi tiết “bộ tóc dài” trong một số bản kể…………….…………….145
3.2.2. Phong tục cƣới đa dạng đƣợc thể hiện trong bản kể truyện ……….147
3.2.2.1. Tục cƣới chị em ……………………………………………….…148
3.2.2.2. Tục cƣớp vợ ………………………………………………….… 149
3
3.2.3. Tånh tiết “kết duyän trong lễ lội” của một số bản kể…………… .150
3.2.4. Tånh tiết “kết duyän khi đi xem hý khúc” trong một số bản kể truyện
của miền Nam Trung Quốc 152
3.2.5. Tånh tiết “phân biệt vợ giả vợ thật qua Thần phán” trong một số
bản kể truyện của miền Nam Trung Quốc.……………………… 154
3.2.6. Yếu tố “trầu” trong các bản kể Việt Nam……………………….…156
3.3. Những khác biệt do ảnh hưởng của văn học viết………….…… 158
3.3.1. Hånh tƣợng ngƣời con gái bạo dạn và ngƣời trợ giúp thần kỳ trong
một số bản kể ……………………………………… …………….158
3.3.2. Văn bản thần tæch Ỷ Lan - hiện tƣợng lịch sử hoá cổ tæch Tấm
C
á
m của ngƣời Việt……………………………………………….159
3.4. Những khá c biệt do ảnh hưởng của đời sống xã hội đương
thời…163
3.4.1.Sự phản ánh tånh cảm “chuộng nho sĩ” trong một số bản kể
của miền Nam Trung Quốc………………………………………….163
3.4.2. Sự phản ánh các mối quan hệ xã hội trong bản kể………… … 165
3.5. Những khác biệt do ảnh hưỏng của lịch sử xã hội cổ xưa……… 168
3.5.1. Cái chết của mẹ con då ghẻ………………… ………………… 168
3.5.2. “Báu vật” - một chi tiết độc đáo trong truyện N
à
ng Diệp Hạn…….178
Tiểu kết chƣơng 3 ………………………………………………….……183
KẾT LUẬN ………………………………………………………………185
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… 190
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ……………………………………………………….…204
PHỤ LỤC ………………………………………………………………205
1. Truyện Đạt Giá ………………………………………………………213
2. Muội sẹo và muội xinh (dân tộc Hán)…………………………………222
4
3. A Y Sở và A Yi Cẩu (dân tộc Di)…………………………………….…227
4. Trâu cái xanh (dân tộc Pu-mi)……………………………………… …235
5. Ba chị em (dân tộc Mông)………………………………………………241
6. Nàng kão vàng (dân tộc Bạch)……………………………………….…249
7. Hai chị em (dân tộc Va) ……………………………………… ………254
8. Thu Liän (dân tộc Dao)…………………………………………….…263
9. Chị Tấm và em Cám (dân tộc Kinh)…………………………………269
10. Cây hoa thần kỳ (dân tộc Đơ-ăng)…………………………………….273
11. Con cá vàng (lại có tän là “Cây đàn hƣơng”, dân tộc Thái)………284
Bản photo truyện N
à
ng Diệp Hạn (nguyän văn tiếng Trung Quốc)………291
6
MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Truyện kể dân gian là một bộ phận quan trọng cấu thành nền văn hoá của
mỗi dân tộc, so sánh truyện kể dân gian của các dân tộc khác nhau sẽ giúp
chúng ta hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm và giá trị của truyện dân gian cũng nhƣ
quy luật sản sinh, diễn biến, lƣu truyền của nó trong bối cảnh văn hoá dân tộc
nói riêng và văn hoá nhân loại nói chung. Ở Trung Quốc đã có không ít học
giả bắt tay vào công việc nghiên cứu so sánh truyện kể dân gian Trung Quốc
với truyện kể của các nƣớc phƣơng Tây và các nƣớc láng giềng nhƣ: Ấn Độ,
Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan v.v… Nhƣng cho đến nay, lĩnh vực nghiên
cứu so sánh truyện kể dân gian giữa hai nƣớc Trung Quốc - Việt Nam vẫn là
một vùng đất bị bỏ hoang. Trong khi đó Trung Quốc, Việt Nam là hai nƣớc
láng giềng sông liền sông núi liền núi, có nhiều nét tƣơng đồng về văn hoá và
cội nguồn dân tộc, nếu đem so sánh truyện dân gian của hai nƣớc, chắc chắn
chúng ta sẽ có thể khám phá ra nhiều điều lý thú.
Trong kho tàng truyện kể dân gian, type truyện Cô Lọ Lem là một type
truyện đƣợc phổ biến rộng rãi ở hai nƣớc Trung Quốc, Việt Nam nói riêng, và
cả thế giới nói chung. Nhà folklore đƣơng đại ngƣời Mỹ Sthith Thomspon
trong cuốn sách The Folklore (bản dịch tiếng Trung Quốc là: Phân loại học
truyện dân gian thế giới) đã chỉ ra rằng: “Có lẽ trong kho tàng truyện dân
7
gian của nhân loại, nổi tiếng nhất là type truyện Cô Lọ Lem”[132, tr.151].
Theo Sthith Thomspon, type truyện Cô Lọ Lem chỉ riêng ở Châu Âu đã tìm
thấy hơn 500 dị bản, và cũng có tìm thấy ở những nƣớc châu Á nhƣ Trung
Quốc, Ấn Độ, các nƣớc Đông Nam Á, thậm chí ở những nƣớc Châu Phi và
Châu Mỹ. Ở Trung Quốc, ngoài Nàng Diệp Hạn trong cuốn “Dậu Dương tạp
trở” của ông Đoàn Thành Thức đời Đƣờng đƣợc công nhận là văn bản ghi
chép sớm nhất về type truyện Cô Lọ Lem, theo học giả Trung Quốc Lƣu Hiểu
Xuân: “Hiện ch
ú
ng tôi đã nắm được 72 dị bản của 21 dân tộc Trung
Hoa”[118, tr.29]. Ở Việt Nam, type truyện Tấm Cám cũng đã đƣợc tìm thấy ở
nhiều dân tộc và là một trong những truyện cổ phổ biến nhất và đƣợc ƣa thích
nhất, theo học giả Việt Nam Nguyễn Tấn Đắc thống kế, hiện đã sƣu tầm đƣợc
38 dị bản truyện Tấm C
á
m ở Việt Nam. Truyện Tấm C
á
m Việt Nam nằm
trong type truyện Cô Lọ Lem (Cô Tro Bếp), Chu Xuân Diän trong bài Về c
á
i
chết của mẹ con người d
å
ghẻ trong truyện Tấm C
á
m cho rằng: “Truyện Tấm
C
á
m nằm trong một kiểu truyện thuộc loại phổ biến nhất thế giới. Cô Tấm
trong truyện của nhiều nước phương Tây c
è
t
ä
n l
à
Cô Tro Bếp, v
å
vậy kiểu
truyện n
à
y c
è
t
ä
n l
à
kiểu truyện Cô Tro Bếp”[10, tr.13].
Tác phẩm văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng, chỉ có
những tác phẩm có hình thức đẹp, phản ánh tâm lý và nội hàm văn hoá chung
của loài ngƣời mới có thể phổ biến rộng rãi, đƣợc nhân dân truyền tụng. Type
truyện Cô Lọ Lem là type truyện đƣợc phổ biến rộng rãi, số lƣợng dị bản
nhiều, nội dung phong phú, kết cấu chặt chẽ và là type truyện rất đỗi quen
thuộc của nhân dân hai nƣớc Trung Quốc Việt Nam. Trên đây là những lý do
khiến chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu này.
0.2 Lịch sử vấn đề
0.2.1 Tình hình nghiên cứu truyện kể dân gian ở Trung Quốc
8
Truyện kể dân gian Trung Quốc có bề dày lịch sử lâu dài, khoảng 2.500
năm trƣớc vào thời Chiến Quốc, những ghi chép về “chuyện đầu đƣờng xó
chợ” có thể coi là văn bản ghi chép truyện kể sớm nhất. Trong những sách cổ
nhƣ Sơn hải kinh
山海经
, Liệt dị truyện
列异传
, Sưu thần ký
搜神记
, Quảng
dị ký
广异记
, Dậu Dương tạp trở
酉阳杂俎
, Di kiên chí
夷坚志
, Nhĩ đàm 耳
谈 của các triều đại đã ghi chép vô số truyện dân gian. Nhƣng phải đến những
năm đầu của thế kỷ 20, chúng mới đƣợc ghi chép và nghiên cứu dựa trên cơ
sở khoa học nhân văn.
I. Thời kỳ trƣớc năm 1949
Dƣới sự ảnh hƣởng của phong trào “Ngũ Tứ”, năm 1920 Hội nghiên cứu
ca dao của Trƣờng Đại học Bắc Kinh thành lập, năm 1922 Trƣờng bắt đầu
phát hành tuần san Ca dao
歌谣
, năm 1927 Trƣờng Đại học Trung Sơn phát
hành tuần san Dân tục
民俗
, những sự kiện đó đã đánh dấu bƣớc khởi đầu và
phát triển của sự nghiệp nghiän cứu văn học dân gian Trung Quốc. Vào
những năm 30, công việc sƣu tầm và xuất bản truyện dân gian đi vào đỉnh cao,
trong đó Tập hợp truyện dân gian 民间故事集 do Thƣ cục Bắc Tân xuất bản
là đáng chú ý hơn cả. Bộ sách đƣợc chia làm ba nhóm: truyện cười dân gian
民间趣事
, đồng thoại dân gian
民间童话
(cổ tích thần kỳ), truyền thuyết
民间
传说
, có gần 40 quyển, mỗi quyển có 20- 40 truyện. Với tổng số hơn nghìn
truyện, có thể coi là một bộ tổng tập truyện dân gian đồ sộ của thời kỳ cận đại
của Trung Quốc.
Vào giai đoạn này, trong lĩnh vực nghiên cứu truyện kể có năm tên tuổi
đáng chú ý nhất, đó là các nhà nghiän cứu Mao Thuẫn 茅盾, Chu Tác Nhân
周作人, Triệu Cảnh Thâm 赵景深, Chung Kính Văn 钟敬文, Cố Hiệt Cƣơng
顾颉刚.
Mao Thuẫn đã có công lớn trong việc dịch và giới thiệu tác phẩm học
thuật của phƣơng Tây và ông đã vận dụng những lý luận của Phƣơng Tây vào
9
công việc nghiên cứu. Chuyên luận của ông về thể loại thần thoại có: Nghiên
cứu thần thoại Trung Quốc ABC 中国神话研究 ABC(1929), Tạp luận thần
thoại
神话杂论
(1929), Thần thoại Bắc Âu ABC
北欧神话
ABC(1930). Trong
đó, Nghiên cứu thần thoại Trung Quốc ABC đƣợc đánh giá cao nhất, đây là
chuyên luận đầu tiên nghiên cứu thần thoại bằng phƣơng pháp khoa học
phƣơng Tây (phƣơng pháp Nhân loại học 人类学方法) ở Trung Quốc. Bộ
sách gồm hai tập, tám chƣơng, đã tập trung tìm hiểu về những vấn đề nhƣ
“bảo lƣu và sửa chữa”, “tiến hoá và lý giải”, “quan niệm về vũ trụ”, “bộ tộc
ngƣời khổng lồ và thế giới u minh”, “thần thoại trong giới tự nhiên”, v.v… Sự
đóng góp của ông cho lĩnh vực nghiên cứu thần thoại không ai cè thể sánh
đƣợc, ông đƣợc giới folklore đƣơng đại tôn là ngƣời đặt nền móng cho thần
thoại học Trung Quốc.
Chu Tác Nhân 周作人 đã cè những bài viết nhƣ Đồng thoại lược luận
童话略论
, Thần thoại và truyền thuyết
神话与传说
, Tập tục và thần thoại
习
俗和神话
…, ông đã dịch và giới thiệu Thần thoại Hy Lạp
希腊神话
, Thần
linh và anh hùng của Hy Lạp
希腊神灵和英雄
, ông có công trong việc giới
thiệu phƣơng pháp nghiên cứu của trƣờng phái nhân loại học, thay đổi sự miệt
thị và thành kiến của dân chúng lúc đó đối với truyện dân gian nèi riäng và
văn học dân gian Trung Quốc nèi chung.
Cố Hiệt Cƣơng 顾颉刚 cè nhiều đèng gèp trong lĩnh vực nghiên cứu
truyện kể, thành tựu lớn nhất mà ông đạt đƣợc là nghiên cứu về truyền thuyết
Nàng Mạnh Khương. Ông bắt đầu nghiên cứu truyện Nàng Mạnh Khương từ
năm 1921, chuyên luận dài Nghiên cứu truyện Nàng Mạnh Khương 孟姜女
故事研究(1927) của ông là trên cơ sở nắm bắt dòng tƣ liệu phong phú, đặt
truyện vào bối cảnh lịch sử địa lý rộng lớn, nghiên cứu sự ảnh hƣởng của thời
thế, phong tục, tâm lý dân chúng v.v…đối với sự diễn biến của truyện. Nó
đƣợc đánh giá là một viên ngọc minh châu trong văn nghệ dân gian Trung
10
Quốc.
Chung Kính Văn 钟敬文 có bài viết nghiên cứu về các lĩnh vực nhƣ Dân
Tục học và văn học dân gian. Nhƣng thành tựu nổi bật nhất mà ông đạt đƣợc
là về lĩnh vực nghiên cứu truyện cổ tích. Ông cè những bài viết tiêu biểu
nhƣ: Sự giống nhau của truyện cổ tích Trung Quốc với Ấn Độ Châu Âu
中国
印欧民间故事之相似
(1928), Thử tìm hiểu về truyện cổ tích Trung Quốc
中
国民间故事试探
(1930-1932), Kiểu truyện cổ tích Trung Quốc
中国民间故
事型式
(1931), Thử tìm hiểu về kiểu truyện Ch
à
ng rắn
蛇郎故事试探
(1932), Kiểu truyện Nàng thiên Nga Trung Quốc
中国的天鹅处女型故事
(1932) v.v… Tác phẩm Kiểu truyện cổ tích Trung Quốc 中国民间故事型式
là một công trånh mang tính khai phá, đầu tiän ông dự định nghiên cứu về
100 kiểu truyện ở Trung Quốc, nhƣng viết đến 45 kiểu thì công việc bị bỏ dở.
Trong 45 kiểu truyện mà ông đã nghiän cứu chủ yếu gồm những truyện thần
kỳ và truyện đời sống phổ biến nhất ở Trung Quốc. Ông đã đi sâu nghiên cứu
về những kiểu truyện Nàng thiên nga, Ch
à
ng rắn, Ch
à
ng cóc, N
à
ng ti
ä
n ốc…
Triệu Cảnh Thâm 赵景深 đóng góp lớn trong việc dịch và giới thiệu
thành quả nghiên cứu truyện dân gian của Châu Âu, tác phẩm dịch của ông
gồm có Thần thoại và truyện cổ tích
神话和民间故事
, Tuổi thơ của tiểu
thuyết
小说的童年
. Tác phẩm nghiên cứu truyện cổ tích có: Đồng thoại luận
tập
童话论集
, Đồng thoại học nhập môn
童话学
ABC, Nghiên cứu truyện cổ
tích
民间故事研究
v.v… Công trånh Nghiên cứu truyện cổ tích 民间故事研
究 của ông gồm 10 bài viết, sau khi xuất bản vào năm 1929, từng đƣợc ví nhƣ
“một đoá hoa độc nhất vô nhị”. Cuốn Đồng thoại học nhập môn
童话学
ABC
với hai chƣơng đầu giới thiệu về lý luận cơ bản của trƣờng phái Nhân loại học
và năm chƣơng tiếp theo là sự nghiän cứu và giới thiệu việc so sánh một số
kiểu truyện nổi tiếng của trƣờng phái nhân loại học phƣơng Tây. Sách do Thƣ
cục thế giới xuất bản vào năm 1929, hơn nửa thế kỷ sau lại đƣợc Nhà xuất
11
bản hiệu sách Thƣợng Hải photo tái bản và phát hành, công trånh đã cè ảnh
hƣởng to lớn đối với các học giả Trung Quốc trong việc tìm hiểu, tiếp thu
thành quả và các phƣơng pháp nghiên cứu của phƣơng Tây.
Năm 1937 cuộc chiến tranh chống Nhật bùng nổ, một số lớn học giả
gồm các chuyän gia dân tộc học, xã hội học, văn học, sử học…đã từ các đô
thị lớn rời đến vùng biên cƣơng tây nam tị nạn. Trong thời gian này, họ đã
xuống tận vùng dân tộc thiểu số điều tra điền dã, kết quả là đã cho ra đời một
số công trånh nghiên cứu đáng chú ý nhƣ: Truyện Hồng thủy của dân tộc
Mông v
à
truyền thuyết Phục Hy Nữ Oa
苗族的洪水故事与伏羲女娲的传
说
(Nhuế Dật Phu 芮逸夫 1938), Báo cáo điều tra dân tộc miền tây tỉnh Hồ
Nam
湘西民族调查报告
(Nhuế Dật Phu 芮逸夫 và Lăng Thuần Thanh 凌纯
声 1938), Nghiên cứu thần thoại các dân tộc tây nam Trung Quốc
中国西南
民族神话的研究
(Sở Đồ Nam 楚图南, 1938), Thần thoại thổ dân Vân Nam
云南土民的神话
(Mã Học Lƣơng 马学良, 1941), Khảo cứu Phục Hy
伏羲考
(Văn Nhất Đa 闻一多, 1942) v.v… Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng
của ngành thần thoại học Trung Quốc, tầm nhìn của thần thoại học đƣợc mở
rộng, quan niệm cũng đã đƣợc thay đổi lớn, việc nghiän cứu thần thoại của
Trung Quốc đã không chỉ bó hẹp vào những ghi chép trong điển tích. Bởi các
nhà nghiän cứu đã sƣu tầm đƣợc nhiều tƣ liệu thần thoại sống từ những dân
tộc chậm tiến, và vẫn cçn ở vào giai đoạn cuối thời kỳ xã hội thị tộc. Những
thành quả nghiên cứu này đã ảnh hƣởng sâu sắc tới các học giả, các nhà
nghiän cứu thế hệ sau.
II. Thời kỳ sau năm 1949
Vào những năm 50, sau khi thành lập Hội nghiên cứu văn nghệ dân gian,
công việc sƣu tầm truyện dân gian trở nên sôi động hơn, giai đoạn này đã hơn
500 tập truyện đã đƣợc xuất bản, thæ dụ nhƣ Tuyển tập truyện dân gian Trung
Quốc
中国民间故事选
, Truyện Avanti
阿凡提的故事,
A Thi Mã
阿诗玛
12
v.v… Số lƣợng những công trånh, những bài viết nghiên cứu trong giai đoạn
này còn tƣơng đối ít, tiêu biểu nhƣ những bài: Tập b
à
n luận mới về văn nghệ
dân gian
民间文艺新论集
(Chung Kính Văn 钟敬文) , Tản luận văn học dân
gian
民间文学散论
(Đàm Đạt Tiên谭达先), Tập chuy
ä
n luận về văn học dân
gian
民间文学论集
(Giả Chi 贾芝), Thuyết trình về kiến thức văn học dân
gian
民间文学知识讲话
(Chƣơng Tử Thần张紫晨), Thần thoại cổ đại Trung
Quốc
中国古代神话
(Viên Kha 袁珂), Khảo cứu về tôn giáo cổ đại và thần
thoại Trung Quốc
中国古代宗教与神话考
(Đinh Sơn 丁山) v.v… Do hạn
chế về điều kiện lịch sử, những thành quả nghiên cứu thời kỳ này chủ yếu còn
thô sơ, đơn giản và chƣa chuyän sâu. Song tính tích cực của các công trånh
thể hiện ở chỗ: đã sử dụng nhiều tƣ liệu để chứng minh quần chúng nhân dân
là ngƣời sáng tạo ra của cải vật chất lẫn tinh thần, văn học dân gian có nội
hàm văn hóa xã hội sâu sắc, thể hiện trí tuệ của nhân dân lao động. Điều này
đã làm thay đổi hoàn toàn quan niệm sai lầm xƣa nay của nhân dân đại chúng
đối với văn học dân gian.
Trong thời kỳ mƣời năm “Cách mạng văn hoá”, các tác phẩm văn học
dân gian của các dân tộc Trung Quốc bị coi là “đối tƣợng” để “cách mạng
triệt để”. Trong thời gian này, công việc sƣu tầm và nghiên cứu văn học dân
gian hầu nhƣ bị gián đoạn hoàn toàn.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX công việc sƣu tầm và nghiên cứu
truyện dân gian Trung Quốc bắt đầu khởi sắc, và dần đi vào một giai đoạn
phát triển mạnh mẽ nhất từ trƣớc đến nay. Trong đè, gồm những công trånh
lớn về sƣu tầm truyện kể dân gian Trung Quốc. Đè là:
Bộ Tư liệu văn học dân gian 民间文学资料: Năm 1966, tỉnh Quý Châu
đã xuất bản bộ Tư liệu văn học dân gian gồm hơn 50 tập. Đến đầu thập kỷ 80
thế kỷ XX, xuất bản thêm hơn 40 tập, tổng cộng là 97 tập. Vào đầu thập kỷ 90,
Nxb Nhân Dân Quý Châu đã cho xuất bản T
ù
ng thư tinh tuyển văn học dân
13
gian Quý Châu
贵州民间文学选粹丛书
(Lô Huệ Long 卢惠龙 chủ biên),
gồm: Ca dao dân gian Quý Châu
贵州民间歌谣
, Truyện cổ tích Quý Châu
贵
州民间故事
, Thần thoại, truyền thuyết Quý Châu
贵州神话传说
, Trường thi
dân gian Quý Châu
贵州民间长诗
, B
à
i ca Tì Bà dân tộc Đồng
侗族大歌琵琶
歌
, B
à
i ca cổ dân tộc Mông
苗族古歌
, Truyện thơ dân tộc Di
彝族叙事诗
,
Song ca dân tộc Thuỷ
水族双歌
, B
à
n đến văn học cổ đại dân tộc Di
彝族古代
文论
, Văn học Ma Kinh dân tộc Bố Y
布依族摩经文学
. Những thành tích huy
hoàng về văn học dân gian mà một tỉnh vùng sâu vùng xa nhƣ Quý Châu đạt
đƣợc thật đáng khâm phục.
Bộ Tổng tập truyện dân gian các dân tộc Trung Hoa
中华民族故事大系
:
gồm 16 tập, do Nxb Văn Nghệ Thƣợng Hải tổ chức với hơn 7.000 ngƣời trên
toàn quốc tham gia qua 15 năm sƣu tầm, chỉnh lý, biên soạn đã cho xuất bản
vào năm 1995. Trong đè gồm các thể loại thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,
truyện cƣời, ngụ ngôn của 56 dân tộc anh em, nội dung và hình thức đa dạng,
vừa giữ đƣợc bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc đồng thời phản ánh toàn cảnh
truyện dân gian cả nƣớc, phần lớn là truyện lần đầu tiän xuất bản. Chung
Kính Văn đã cè ý kiến đánh giá về bộ sách nhƣ sau: “Đây là một sự kiện vĩ
đại về công việc xuất bản thành quả văn học dân gian các dân tộc”. Bộ sách
gồm hơn 2.500 truyện, hơn 12.000.000 chữ, là một bộ tổng tập văn học dân
gian đồ sộ nhất lúc bấy giờ, và là một đóng góp lớn cho sự nghiệp nghiän
cứu văn học dân gian Trung Quốc.
Bộ Kho tàng truyện dân gian Trung Quốc chọn lọc
中国民间故事精品
文库
gồm 10 tập, Nhà xuất bản Phát thanh truyền hình Trung Quốc ấn hành
vào năm 1996, do Lƣu Tæch Thành 刘锡诚, Mã Xƣơng Nghi,马昌仪 Cao Tụ
Thành 高聚成 chủ biên. tập I: Truyện thần thoại Trung Quốc
中国神话故事
,
tập II: Truyện truyền kỳ anh hùng dân gian Trung Quốc
中国民间英雄传奇故
事
, tập III: Truyện tình dân gian Trung Quốc
中国民间爱情故事
, tập IV:
14
Truyện mưu trí dân gian Trung Quốc
中国民间智谋故事
, tập V: Truyện loài
vật Trung Quốc
中国动物故事
, tập VI: Truyền thuyết danh nhân Trung Quốc
中国名人传说
, tập VII: Truyện thần quái Trung Quốc
中国神怪故事
, tập
VIII: Truyện dân tục Trung Quốc
中国民俗故事
, tập IX: Truyền thuyết phong
vật địa phương Trung Quốc
中国地方风物传说
, tập X: Truyện khôi hài Trung
Quốc
中国幽默故事
. Bộ sách này phân loại theo chủ đề, gồm những truyện
dân gian đã đƣợc sƣu tầm từ những năm 20-30 và những truyện mới đƣợc sƣu
tầm lần đầu tiên ra mắt độc giả.
Bộ Tổng tập truyện dân gian Trung Quốc
中国民间故事集成
: Đây là
một trong ba bộ tổng tập văn học dân gian do Bộ Văn hoá, Uỷ ban dân tộc
quốc gia, Hội nghiên cứu dân gian Trung Quốc tổ chức biên soạn. Công việc
sƣu tầm văn học dân gian mang tính toàn diện bắt đầu từ năm 1984 và kết
thúc vào năm 1987 với quy mô lớn chƣa từng có ở Trung Quốc. Theo thống
kê chƣa đầy đủ, những mẩu truyện đƣợc ghi chãp cè hơn 1.800.000 truyện,
trên thực tế đã vƣợt xa con số này. Các bộ tổng tập với phạm vi quốc gia đƣợc
xuất bản chænh thức trƣớc đây thƣờng chỉ tinh tuyển một số lƣợng truyện nhất
định. Cçn ở các địa phƣơng thå đã cho ra mắt các bộ Tập tư liệu về văn học
dân gian
民间文学集成资料集
của địa phƣơng lấy đơn vị là thành phố,
huyện, thậm chí là xã. Phần lớn truyện trong bộ tổng tập là mới đƣợc sƣu
tầm từ khắp nơi trän đất nƣớc Trung Quốc, một phần khác chọn lại từ những
tác phẩm ghi chãp văn học dân gian đầu thế kỷ XX. Bộ sách biên soạn theo
nguyên tắc “tính khoa học, tính toàn diện, tính tiêu biểu”, trong đó “tính khoa
học” là nguyän tắc hạt nhân. Bộ Tổng tập truyện dân gian Trung Quốc vừa là
một công trình văn hoá cỡ lớn vừa là một công trình nghiên cứu học thuật
quan trọng.
Trong thời kỳ này, Trung Quốc đã lần lƣợt cho xuất bản những giáo trình
nhƣ: Khái luận văn học dân gian
民间文学概论
(Chung Kính Văn, Nxb Văn
15
nghệ Thƣợng Hải, 1980), Văn học dân tộc thiểu số Trung Quốc
中国少数民
族文学
Thƣợng – Trung - Hạ (Mao Tinh 毛星, Nxb Nhân dân Hồ Nam,
1983), Kh
á
i yếu văn học dân gian Trung Quốc
中国民间文学概要
(Đoàn
Bảo Lâm 段宝林, Nxb Đại học Bắc Kinh, 1985), Mười bài giảng về khái luận
văn học dân gian
民间文学概论十讲
(Lƣu Thủ Hoa 刘守华, Nxb Giáo dục
Hồ Bắc, 1985), Lý luận cơ sở văn học dân gian dân tộc
民族民间文学基础
理论
(Đào Lập Phiên 陶立璠, Nxb Dân tộc Quảng Tây, 1985), Giáo trình văn
nghệ học dân gian giản yếu
简明民间文艺学教程
(Diệp Xuân Sinh 叶春生,
Nxb Văn nghệ Hồ Nam, 1987), Văn nghệ học dân gian Trung Quốc
中国民
间文艺学
(Chu Hồng Hƣng 周红兴, Nxb Văn hoá nghệ thuật, 1987), Cơ sở
văn học dân gian và dân tục học
民间文学与民俗学基础
(Trƣơng Dƣ 张余,
Nxb Liên hợp các trƣờng đại học Sơn Tây, 1994), Nguyên lý văn nghệ học
dân gian
民间文艺学原理
(Trƣơng Tử Thần 张紫晨, Nxb Văn nghệ Hoa
Sơn, 1991), B
à
n luận mới về văn học dân gian Trung Quốc
中国民间文学新
论
(Cao Quốc Phiên 高国藩, Nxb Đại học Hà Hải, 1996), Văn học dân gian
Trung Quốc
中国民间文学
(Lý Huệ Phƣơng 李惠芳, Nxb Trƣờng Đại học
Vũ Hán, 1996) v.v… Nhiều công trånh đại cƣơng về văn học dân gian mang
tính tổng hợp đƣợc xuất bản, khẳng định văn nghệ học dân gian Trung Quốc
đã là một chuyên ngành có hệ thống học thuật tƣơng đối hoàn thiện.
Dƣới đây là một số kết quả nghiên cứu mang tính tiäu biểu của ngành
folklore Trung Quốc những năm gần đây.
Về truyện cổ tích có những công trånh: Sơ bộ tìm hiểu truyện cổ tích
Trung Quốc
中国民间故事初探
(Thiên Ƣng 天鹰, 1982), Cương yếu cổ t
æ
ch
học
故事学纲要
(Lƣu Thủ Hoa 刘守华, 1988), Bàn về truyện truyền miệng
口承故事论(Hứa Ngọc许钰, 1999), Tùng thư văn học sử các dân tộc thiểu số
Trung Quốc
中国少数民族文学史丛书
, trong bộ sách này đã phân biệt
nghiên cứu về văn học sử của các dân tộc thiểu. Đặc biệt, cuốn Lịch sử truyện
16
cổ tích Trung Quốc
中国民间故事史
(Lƣu Thủ Hoa, 1999) do Nxb Giáo dục
Hồ Bắc xuất bản vào tháng 9 năm 1999 với hơn 700.000 chữ, đƣợc đánh giá
là một công trånh nghiên cứu có tính khai phá. Dựa trên nguồn tƣ liệu dồi dào,
tác giả đã bình giải một cách có hệ thống về văn bản ghi chép hơn hai nghìn
năm nay, về kiểu truyện, hoạt động kể chuyện và công việc nghiên cứu truyện
cổ tích ở Trung Quốc; đồng thời đã vận dụng những thành quả và phƣơng
pháp nghiên cứu mới của các trƣờng phái nhƣ Văn hóa nhân loại học, Dân tục
học, Văn học so sánh vào việc nghiên cứu lịch sử truyện cổ tích Trung Quốc.
Trong đè, tác giả vừa phân tích về “motif” và “type” của truyện, vừa lý giải
về văn hoá dân tộc đã ẩn chứa trong đó, tìm ra lịch sử sống thực của truyện.
Công trånh này đã xây dựng một nền tảng vững chắc cho chuyän ngành lịch
sử truyện cổ tích Trung Quốc.
Về thần thoại học, là những công trånh: Lịch sử thần thoại Trung Quốc
中国神话史
(Viên Kha 袁珂, 1988), Đại từ điển thần thoại Trung Quốc 中
国神话大词典(Viên Kha 袁珂, 1988), Sở từ và thần thoại
楚词与神话
(萧兵
Tiêu Binh, 1986), Triết học thần thoại Trung Quốc
中国神话哲学
(Diệp Thƣ
Hiến 叶舒宪, 1992), Kết cấu tư duy của thần thoại học Trung Quốc
中国神
话的思维结构
(Đặng Khải Diệu 邓启耀,1992) v.v…
Về truyền thuyết học cũng đã cè những công trånh: Tập hợp luận văn
truyện Nàng Mạnh Khương
孟姜女故事论文集
(1984), Bốn truyền thuyết
đứng đầu Trung Quốc 中国四大传说(Hạ Học Quân 贺学军, 1989), Truyền
thuyết cổ đại Trung Quốc 中国古代传说(Trƣơng Tử Thần 张紫晨, 1986),
Đại từ điển truyện truyền thuyết Trung Quốc
中国传说故事大词典
(Kỳ Liên
Hƣu 祁连休, Tiêu Lợi 萧莉 chủ biên, 1992) v.v…
Các hoạt động nghiên cứu lý luận sôi nổi và việc giao lƣu học thuật với
thế giới đƣợc triển khai rộng rãi, đã thúc đẩy mạnh mẽ việc nghiên cứu văn
học dân gian Trung Quốc mở rộng về phạm vi, không ngừng đổi mới nhờ tiếp
17
thu những quan niệm và phƣơng pháp tiếp cận mới. Trong đè những phƣơng
pháp nghiên cứu đƣợc các nhà folklore Trung Quốc đặc biệt quan tâm gồm
cè:
1. Phƣơng pháp nghiän cứu theo trƣờng phái Phần Lan:
Phƣơng pháp nghiän cứu của trƣờng phái Phần Lan đè là phƣơng pháp
yäu cầu việc sƣu tầm nhiều dị bản của cùng một kiểu truyện, đồng thời phân
tích tỉ mỉ về yếu tố lịch sử địa lý trong các dị bản đè. Phƣơng pháp này giúp
ta tìm ra bản gốc và cội nguồn của truyện. Đồng thời việc đem so sánh bản
gốc với các dị bản truyện, hình dung ra hoạt động diễn biến của các dị bản
trong bối cảnh không gian và thời gian khác nhau, nhƣ thế sẽ cè thể hiểu
đƣợc “đời sống thực” của truyện. Phƣơng pháp nghiän cứu của trƣờng phái
Phần Lan khi đƣa ra thực tế ứng dụng thƣờng gặp khè khăn, và đôi khi không
đạt đƣợc kết luận chính xác, nhƣng phƣơng pháp này đã mở ra hƣớng nghiän
cứu mới cho công việc nghiên cứu truyện dân gian Trung Quốc.
Thành tựu lớn nhất của trƣờng phái Phần Lan là cho ra đời Bảng mục
lục tra cứu kiểu truyện do Antti Aarne biên soạn và sau đè đƣợc Stith
Thompson bổ sung và sửa chữa, tác phẩm này đã trở thành sách công cụ
thông dụng để tra cứu truyện dân gian thế giới.
Ứng dụng phƣơng pháp nghiän cứu của trƣờng phái Phần Lan, học giả
W.Eberhard ngƣời Đức đã cho ra đời cuốn Kiểu truyện dân gian Trung Quốc
中国民间故事类型
(Helsinki, 1937 và Bắc Kinh, 1999). Đây là bản mục
lục tra cứu đầu tiên về truyện dân gian Trung Quốc, trong 40 năm sau khi
cuốn sách xuất bản, nó đã đảm nhận vai trò là sách công cụ tra cứu kiểu
truyện duy nhất để giới folklore Châu Âu tìm hiểu và nghiên cứu truyện dân
gian Trung Quốc. Tƣ liệu của cuốn sách này chủ yếu đƣợc tác giả thu thập từ
những tỉnh ven biển Đông Nam Trung Quốc, và việc ông đã gạt truyện dân
gian Tây Tạng ra khỏi truyện dân gian Trung Quốc, đây là một khiếm khuyết
18
to lớn của công trånh này.
Nhà nghiän cứu Đinh Nãi Thông đã mất hơn 10 năm mới cho ra đời
Bảng mục lục tra cứu kiểu truyện dân gian Trung Quốc
中国民间故事类型索
引
vào năm 1978, tác giả đã sƣu tầm đƣợc hơn 580 loại tƣ liệu truyện dân
gian khắp nƣớc trƣớc năm 1966, trong đó gồm nhiều tƣ liệu truyện của các
dân tộc thiểu số. Từ hơn 7.300 truyện tác giả đã quy nạp ra 843 kiểu truyện.
Cuốn sách đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở bản mục lục A - T thông dụng, tạo
điều kiện thuận lợi cho giới folklore các nƣớc tiến hành công việc so sánh
truyện dân gian của các nƣớc với nhau.
Năm 2000, tập I, tập II của bộ Bảng mục lục tra cứu kiểu truyện dân
gian Trung Quốc
中国民间故事类型索引
của Kim Vinh Hoa 金荣华 (Đài
Loan) đƣợc xuất bản. Tƣ liệu đƣợc lấy làm cơ sở nghiän cứu của bộ sách này
là 7 cuốn Tổng tập truyện dân gian đã đƣợc xuất bản chính thức, quy nạp ra
263 type truyện. Bảng mục lục tra cứu của Kim Vinh Hoa đã dựa trên cơ sở
Bảng mục lục tra cứu kiểu truyện của ông Đinh Nãi Thông, theo tình hình
thực tế của truyện dân gian Trung Quốc, cải cách bổ sung một số chỗ cçn
khiếm khuyết. Công việc của ông tiếp tục theo tiến trình xuất bản của các
Tổng tập truyện dân gian các tỉnh.
Gần đây giới folklore Trung Quốc đang đề ra hƣớng biên soạn một bộ
Bản mục lục tra cứu vừa thể hiện đƣợc diện mạo đích thực của truyện dân
gian Trung Quốc, vừa mang tính quy luật của truyện dân gian thế giới, tạo
điều kiện thuận lợi cho giới floklore trong và ngoài nƣớc cè thể tra cứu và
tìm hiểu kỹ hơn về kho tàng truyện dân gian Trung Quốc.
Ngoài những bộ mục lục tra cứu type truyện ra, Trung Quốc công bố rất
nhiều bài viết vận dụng phƣơng pháp của trƣờng phái Phần Lan, trong đó tiêu
biểu nhất là cuốn Nghiên cứu kiểu truyện dân gian Trung Quốc
中国民间故
事类型研究
(Lƣu Thủ Hoa chủ biên, Nxb Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hoa
19
Trung, 4/2003). Đây là cuốn chuyän luận đã tuyển chọn nhiều bài viết của
các học giả Trung Quốc nghiên cứu về kiểu truyện. Chuyän luận đƣợc đánh
giá là một thành quả to lớn trong việc vận dụng phƣơng pháp của trƣờng phái
Phần Lan. Trong đè gồm cè 60 bài viết phân biệt lý giải, phân tích về 60
kiểu truyện phổ biến nhất ở Trung Quốc, và đây là những bài viết có giá trị
học thuật cao.
2. Phƣơng pháp tự sự học:
Nhà bác học Vladimir Iakovlevits Propp, nhà folklore Liên Xô cũ đã
sáng lập ra lý thuyết phân tích hình thái truyện dân gian. Lý thuyết này chủ
trƣơng phải tiến hành công việc mô tả kết cấu cốt truyện song song với việc
miêu tả một cách khoa học và phân loại một cách chính xác đối với tånh tiết
của truyện, phải gắn ý nghĩa văn bản với hình thức kết cấu cốt truyện. Tác
phẩm tiäu biểu cho phƣơng pháp nghiän cứu hình thái học truyện cổ tæch của
ông Vladimir Iakovlevits Propp là Hình thái học truyện cổ t
æ
ch
民间故事形
态学
(1928), đƣợc giới folklore châu Âu khẳng định là kiệt tác đặt nền móng
cho chủ nghĩa kết cấu 结构主义 và cè ảnh hƣởng to lớn đối với chủ nghĩa
kết cấu tự sự học sau này.
Mãi đến những năm giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, giới nghiän cứu
văn học Trung Quốc mới sử dụng phƣơng pháp tự sự học vào lĩnh vực nghiên
cứu truyện dân gian. Việc tìm hiểu về tính tự sự của truyện dân gian đã mở ra
một hƣớng mới cho sự nghiệp nghiên cứu truyện dân gian Trung Quốc. Sang
thập kỷ 90 của thế kỷ XX càng có nhiều học giả quan tâm sử dụng phƣơng
pháp này, và gặt hái đƣợc nhiều thành công lớn, trong đó có hai chuyên luận
tiêu biểu: Thứ nhất, đè là Tự sự học thần thoại
神话叙事学
của Trƣơng
Khai Diệm 张开焱 (1994) là chuyên luận đầu tiên trong nƣớc đã vận dụng
phƣơng pháp tự sự học (kết hợp các phƣơng pháp nhân loại học, văn hoá học,
ngôn ngữ học v.v…). Chuyên luận này đã miêu tả và phân tích một cách hệ