Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.94 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
MỤC LỤC
1.4.2. CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN 7
1.4.3. MẠNG LƯỚI VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 8
1.4.4. Cơ sở vật chất 8
1.4.5. Các nhân tố khác 9
Hµ V¨n Anh Lớp:
TC10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1.4.2. CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN 7
1.4.3. MẠNG LƯỚI VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 8
1.4.4. Cơ sở vật chất 8
1.4.5. Các nhân tố khác 9
Hµ V¨n Anh Lớp:
TC10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Ngân hàng được coi là huyết mạch
của nền kinh tế. Ngành ngân hàng càng ngày càng tỏ rõ vị thế quan trọng của
mình đối với sự phát triển của đất nước. Đối với Ngân hàng thương mại - tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng và cho vay, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai
trò của nguồn vốn ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng. Nó quyết định khả
năng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hàng.
Vì vậy, huy động vốn không chỉ là một nghiệp vụ thông thường mà nó
giữ vai trò thiết yếu đảm bảo hoạt động của NHTM.
Vậy làm thế nào để ngân hàng có thể huy động được mọi nguồn vốn
với hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Trong thời gian thực
tập tại NH TMCP Bắc Á, xuất phát từ tình hình thực tế huy động vốn tại ngân
hàng, em xin lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy


động vốn tại NH TMCP Bắc Á”.
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Bắc Á
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại
NH TMCP Bắc Á
Hà Văn Anh Lớp: TC10
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Những vấn đề chung về NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Hệ thống Ngân hàng thương mại ( NHTM ) ra đời là kết quả của quá
trình hình thành và phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng
hoá tiền tệ. Tại điều 20 luật các tổ chức tín dụng quy định: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thể hiện những chức năng quan
trọng sau:
* Chức năng tín dụng: bao gồm cả huy động vốn, thu hút tiền gửi và
cho vay. Thông qua các hoạt động tín dụng, các NHTM thực hiện chức năng
xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và góp phần mở rộng kinh tế.

* Chức năng thanh toán: NHTM là một trong những trung tâm thanh
toán lớn nhất của nền kinh tế thông qua đó thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
của nền kinh tế.
* Chức năng tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua huy động
vốn của nền kinh tế và qua việc cho vay bằng chuyển khoản của NHTM đối
với khách hàng của NHTM này để thanh toán, chi trả cho khách hàng thương
mại khác mà tạo ra hệ số nhân tiền.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.2. Vốn và vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng
nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ Ngân hàng phải có để hoạt động,
thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu là thành phần cơ bản, không
thể thiếu của mỗi Ngân hàng. Nguồn hình thành vốn này rất đa dạng, tùy theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trường, nguồn vốn này có thể bao gồm nhiều loại khác nhau
(Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác…)
* Vốn nợ ( Vốn huy động):
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát
hành giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và NHTW, các nguồn khác.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng. Nguồn vốn này có đặc điểm mang tính phân tán cao, rất đa dạng về
hình thức tạo lập và thời hạn huy động. Không giống như vốn chủ sở hữu,
nguồn này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, do đó khi sử dụng
Ngân hàng phải trả cho người sở hữu.

1.2.2. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM
* Tạo khả năng cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng nào cũng phải có vốn, vốn
là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn cho phép mở rộng các hình thức
kinh doanh hay đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một
Hà Văn Anh Lớp: TC10
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Ngân hàng, nếu có nguồn vốn huy động lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây
được uy tín trên thị trường.
* Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến
sự thắng lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.Ngân hàng có khả năng vốn huy động dồi dào cho phép điều
chỉnh phí bình quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
* Tạo nguồn lực để đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng khi có nguồn vốn huy động lớn có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh doanh đơn điệu,
có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và đảm bảo
khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng.
Việc huy động vốn vào Ngân hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức tầm
quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM hiện nay
đang có biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn vào Ngân hàng mình.
1.3. Các hình thức tạo lập vốn
1.3.1. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán)
Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài
khoản giao dịch tại các NHTM. Thông qua tài khoản này, người sở hữu chúng
có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Về nguyên tắc, tài

khoản tiền gửi có thể phát hành séc không được hưởng lãi nhưng để huy động
được nguồn vốn này ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh
toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Đặc điểm của
nguồn này là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn, phụ thuộc vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, thời vụ và Ngân hàng phải chủ động trả cho KH bất cứ
lúc nào nên chi phí huy động của nguồn này rất thấp.
Vì vậy, để huy động được nguồn này, NH cần phải nâng cấp các tiện
ích và dịch vụ do NH cung cấp kèm theo như: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh
toán,
Hà Văn Anh Lớp: TC10
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.3.2. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM, thông thường
chiếm trên 50% tổng nguồn vốn. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu đối với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn
cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.
Đặc tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi và không
được phát séc. Mức lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi
tiền không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính lỏng
lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Bao gồm hai loại chính là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
* Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời hạn gửi tiền. Nó có thể được gửi thêm
hoặc rút ra bất kỳ lúc nào khách hàng muốn. Vì đặc tính này rất lỏng, không ổn
định nên lãi suất của loại tiền này thường không cao, thấp hơn so với tiền gửi
có kỳ hạn.
* Tiền gửi có kỳ hạn hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi
Là loại tiền gửi có thời hạn gửi tiền. Trong khoảng thời gian đó, NH có
quyền chủ động sử dụng số tiền đó, khi khách hàng muốn rút tiền trước hạn cần

phải báo trước và phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Về nguyên tắc,
không được rút trước hạn, tuy nhiên do cạnh tranh về huy động vốn, các
NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ phải chịu mức phạt
tiền lãi. Đây là nguồn vốn có thời hạn nên chi phí cao và khá ổn định.
1.3.3. Tạo lập vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương
Việc vay vốn từ NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn
do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu
khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của NHTW. Đặc điểm nguồn vốn
này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn
Hà Văn Anh Lớp: TC10
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó
khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chí phí vốn cho tiền vay
thường cao hơn so với các nguồn vốn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ trên
một ngày đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và
sử dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí
cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm cách khai
thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
1.3.4. Tạo lập vốn bằng các hình thức khác
* Phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn
và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn này
được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng , số lượng và thời gian phát
hành nhất định khi cần thiết. Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn Ngân
hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn xuất phát từ lý do

cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao. Hiện nay ở Việt
Nam các loại giấy tờ có giá có thể được mua bán trên thị trường còn hạn chế
trong khi với các nước có thị trường tài chính phát triển, hoạt động mua bán
các công cụ nợ diễn ra khá phổ biến và sôi động.
* Nhận vốn ủy thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
NHTW còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nước và các
tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án có mục tiêu
cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải lập dự án cho từng đối
tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Tóm lại: Các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy
động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, trường hợp mất
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng
hoặc dưới hình thức chiết khấu của NHTW. Phương thức huy động vốn nhàn
rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy
nội lực để phát triển kinh tế đồng thời thường có chi phí thấp hơn so với các
nguồn khác.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.4.1. Môi trường kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng
luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ và của NHTW. Sự thay đổi chính sách
của Nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, ảnh hưởng
nhiêu đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Ngoài ra, những nhân tố khác như: Phân bố dân cư, thu nhập của người

dân; Môi trường văn hóa như: tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân
cư; Khả năng ứng dụng công nghệ; cũng là những nhân tố gây ảnh hưởng to
lớn tới nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Thay đổi chính sách về tài chính – tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng khoán hóa và toàn cầu hóa; Cạnh tranh trong
ngành Ngân hàng về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có thể
áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do
này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và phổ biến nhanh
chóng làm giảm khả năng thu hút vốn của NH Bắc Á.
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn
Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là
thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi
Hà Văn Anh Lớp: TC10
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn
trong hoạt động nói chung và huy động vốn nói riêng.
Trước tiên, Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những
mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh
nghiệp thường là nhờ Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh
toán trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích
của tiền gửi trên loại tài khoản khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi
giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành tiền cho tiêu
dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra
hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất
lượng nguồn vốn mong muốn.
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động
Mạng lưới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều

kiện lớn, chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú
thì đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, làm tăng thêm khả năng gửi tiền
của khách hàng, kết quả huy động vốn sẽ tăng thêm về số lượng do việc thực
hiện dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Ngược lại nếu mạng
lưới huy động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ huy động được trong phạm vi
hẹp với một số đơn vị , khách hàng
1.4.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ
tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi
và phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền từ đó mở rộng
quy mô huy động vốn.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.4.5. Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng như:
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò là cái
đệm chống đỡ sự giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của
khách hàng đối với Ngân hàng và cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa
của quy mô nguồn vốn.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy tín
của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc
và đặc biệt là uy tín đối với khách hàng. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản
quý giá trong huy động vốn. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân
hàng đã tạo lập được với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các
trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước. Trong quá trình hoạt động, mỗi
Ngân hàng sẽ tạo ra cho mình một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một
Ngân hàng lớn có uy tín sẽ có lợi thế trong huy động vốn hơn so với Ngân hàng
khác. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có được sự ổn định về

khối lượng huy động vốn và tiết kiệm chi phí huy động.
1.5. Mở rộng huy động vốn
1.5.1.Khái niệm
Mở rộng huy động vốn ở đây được hiểu là mở rộng về cả quy mô,
phạm vi, đối tượng và cả cơ cấu làm sao cho lượng vốn huy động được càng
nhiều hơn. Mở rộng về quy mô và phạm vi tức là quan tâm hơn nữa đến
những địa bàn vùng miền mà trước đây chưa được khai thác nguồn vốn.Còn
mở rộng về đối tượng nghĩa là khai thác các đối tượng khách hàng có tiềm
năng, phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Cũng cần phải mở rộng cơ cấu
nguồn vốn sao cho đa dạng, có nhiều hình thức huy động vốn, có nhiều mức
lãi suất phù hợp với thời gian gửi tiền…
Hà Văn Anh Lớp: TC10
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.5.2.Quan hệ giữa hoạt động huy động vốn với hoạt động cho vay
của ngân hàng
Mở rộng mạng lưới huy động vốn cũng rất cần gắn với chất lượng, hiệu
quả và an toàn trong kinh doanh. Vẫn biết phát triển mở rộng huy động sẽ làm
tăng tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, nếu lượng vốn huy động được quá nhiều trong khi
hoạt động tín dụng của Ngân hàng không đạt hiệu quả thì Ngân hàng sẽ phải
đối mặt với rủi ro, thua lỗ. Chính vì vậy việc mở rộng huy động vốn sao cho
chất lượng, an toàn là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả, lợi nhuận cao.
Giữa huy động vốn và cho vay cũng phải đảm bảo sự cân đối về tính
chất của nguồn vốn. Về nguyên tắc, vốn huy động dài hạn được sử dụng để
cho vay dài hạn. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể sử dụng một phần vốn
ngắn hạn để cho vay dài hạn theo tỷ lệ quy định ( dưới 30% ) nhằm hạn chế
rủi ro. Nếu sử dụng vượt quá tỷ lệ này thì sẽ không đảm bảo tính thanh khoản
của ngân hàng.

Hà Văn Anh Lớp: TC10
10
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
CHNG 2
THC TRNG HOT NG HUY NG VN
TI NH TMCP BC
2.1. Mt s hot ng kinh doanh ca NH TMCP Bc
2.1.1. Nghiệp vụ tín dụng tại NH TMCP Bắc
Trong thời gian hoạt động, NH đã không ngừng phát triển và đã trở thành một
trong những NH vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Điều đó thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1. Bảng chi tiết nghiệp vụ tín dụng tại NH Bắc
n v: T ng
(Bảng: kết quả nghiệp vụ tín dụng của NH Bắc )
H Vn Anh Lp: TC10

Nm
2009
2010
So sánh 2010/2009
Chênh
lệch
( +/- )
Tỉ lệ
( % )
I.
Nguồn
vốn huy
động
Phân
theo tổ

chức
TG cá nhân 330,520
438,230
107,71 32,59
TGTK TCKT 97,315
124,515
27,2 27,95
TG khác 77,675 19,175
-58.5
-75,31
Phân loại
theo kỳ
hạn
TGKKH 97,352 105,825
8,473
8,70
TGCKH12T 202,543
260,120 57,577
28,43
TGCKH>12T
205,597 215,975 10,378 5,05
Phân
theo loại
Nội tệ
449,264
511,990 62,726 13,96
Ngoại tệ 56,228 69,930 13,702
24,37
Tổng NVHĐ
505,492

581,920
76,428
15,12
II.
Sử dụng
Phân
theo kỳ
Ngắn hạn 223,650
242,820
19,170 8,57
Trung & DH
34,322
26,825
-7,497 -21,84
Phân
theo loại
Nội tệ 75,870
74,320
-1,550
-2,04
Ngoại tệ 182,102 195,325 13,223 7,26
Tổng D nợ cho vay
Trong đó: + Nợ trong hạn
257,972
269,645
11,673
4,52
247,813 260,043
12,230 4,94
2,752 2,990 0,238 8,65

7,407 6,612
- 0,795 - 10,73
III.
Hiệu
Ngắn hạn
44% 46%
_ _
Trung & dài hạn 6,79%
4,61%
_ _
VND 15% 12,77% _ _
Ngoại tệ 36,02% 33,57% _ _
Nợ quá hạn 5,83% 5,2% _ _
Nợ xấu 0,08% 0,009% _ _
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Qua các số liệu của bảng trên, ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
• Nghiên cứu về nguồn vốn huy động, ta thấy:
Nguồn vốn huy động đã tăng trưởng vào năm 2010 với tốc độ năm
sau cao hơn năm trước. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 505,492
tû đồng. Năm 2010 nguồn vốn này tăng lên 581.920 triệu đồng, tăng
76,428 tû đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 15,12%; bình quân 01 cán bộ có
số dư nguồn 17.830 triệu đồng, tăng 2,820 tû ®ång so với năm 2009.
+ Xét theo kỳ hạn thì Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách
hàng với thời hạn từ 12 tháng trở xuống chiếm tỷ lệ khá cao. Cụ thể, năm
2009 huy động được 202,543 tỷ đồng, chiếm 40,07% tổng NVHĐ. Năm
2010 vượt 28,43% ( tức là 57,577 tỷ đồng ) so với năm 2009, chiếm một
tỷ trọng tương đối lớn qua các năm, trung bình trên 40% các loại kỳ hạn
vốn. Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng trên 12 tháng cũng chiếm tỷ
lệ cao với tốc độ tăng ngày càng nhanh. Cụ thể, năm 2009 là 205,597 tỷ

đồng ( chiếm 40,67% Tổng NVHĐ ), năm 2010 tăng 5,05% ( tức là
10,378 tỷ đồng ) so với năm 2009, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
kỳ hạn vốn huy động.
+ Xét theo thành phần kinh tế thì sự tăng trưởng này chủ yếu là do
tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn và tăng khá nhanh. Tiền gửi dân cư
luôn chiêm tỷ lệ trên 60% trên Tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 đạt
đến 438,230 tỷ đồng, tăng gấp 1,33 lần so với 2009. Đây được đánh giá
là tín hiệu khả quan, là một Nguồn vốn huy động quan trọng cần được
phát huy trong những năm tiếp theo.
+ Xét theo loại tiền thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
(khoảng 80% tổng NVHĐ ) với tốc độ ngày càng tăng. Đồng ngoại tệ tuy
chiếm tỷ trọng thấp nhưng cũng đã góp phần tăng nguồn vốn huy động,
vì vậy cần được quan tâm và phát triển trong những năm sau.
• Nghiên cứu về tình hình cho vay của chi nhánh, ta thấy:
§©y lµ ho¹t ®éng kh«ng thÓ thiÕu cña Ng©n hµng, gióp Ng©n hµng
Hà Văn Anh Lớp: TC10
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
thu ®îc lîi nhuËn. Cô thÓ: Năm 2009, tổng dư nợ là 257,972 tỷ đồng,
chiếm 51,03% tổng NVHĐ, con số này tuy không nguy hiểm đối với
doanh số vay nợ nhưng trong đó lại có những khoản nợ xấu chiếm tỷ
trọng khá cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng, đó là: năm
2009 nợ xấu là 7,407 tỷ đồng ( chiếm 2,87% tổng dư nợ ); Sang năm
2010, con số này đã giảm nhưng vẫn ở tỷ lệ khá cao là 2,45% ( tương
đương 6,612 tỷ đồng ). Nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh không mở
rộng cho vay mà tập trung để khắc phục nợ xấu. Chính vì vậy mà những
món nợ xấu đã được khắc phục nhưng vẫn chưa xử lý triệt để. Đến
31/12/2010, tổng dư nợ thực hiện là 269,645 tỷ đồng, tăng 4,52% ( tức
11,673 tỷ đồng ) so với cùng kỳ năm trước.
+ Nếu cơ cấu tổng dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn thì các khoản cho

vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn qua cả 2 năm và với tốc độ tăng
lên. Cụ thể, năm 2009, mức cho vay này là 223,650 tỷ đồng bằng 86.7% tổng
dư nợ cho vay và đến năm 2010 cho vay 242,820 tỷ đồng, tỷ lệ này bằng
90,05 % tổng dư nợ cho vay.
+ NÕu xét theo lo¹i tiÒn th× vào năm 2009, tỷ lệ giữa ®ång néi tÖ và
ngoại tệ là 41,66%. Trong đó: néi tÖ là 75,870 tỷ đồng ( chiếm 29,41% tổng
dư nợ ), ngo¹i tÖ là 182,102 tỷ đồng chiếm 70,59% tổng dư nợ cho vay và
năm 2010 khối này giảm tỷ lệ đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ xuống còn
38,05%. Trong đó, nội tệ chiếm 27,56% tổng dư nợ cho vay, ngoại tệ chiếm
72,44% tương đương 195,325 tỷ đồng.
• Nghiên cứu về hiệu suất sử dụng vốn vay của chi nhánh, ta thấy:
Đến năm 2010, số tuyệt đối về tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng không
phát triển, nhưng Ban lãnh đạo của Chi nhánh đã hướng hoạt động tín dụng
sang tập trung củng cố chất lượng tín dụng do vậy chất lượng tín dụng của
năm 2010 đã được nâng lên một bước.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
2.1.2. Nghiệp vụ thanh toán
Bảng 2.2. Các nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng năm 2009 - 2010
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
+/- %
Thanh toán
trong nước
TT dùng TM 577,6 1.309,5 731,9 126,7
TT không
dùng TM
1.283,2 2.832,1 1.548,9 120,7

Tổng 1.860,8 4.141,6 2.280,8 122,6
Thanh toán
Quốc tế
Chuyển tiền 6,11 7,85 1,74 28,48
Nhờ thu 7,23 17,13 9,9 136,93
TD chứng từ 9,12 9,64 0,52 5,7
Tổng 22,46 34,62 12,16 54,14
( Bảng: Kết quả HĐKD của NH TMCP Bắc Á )
Ngân hàng hiện đã triển khai các phương thức thanh toán trong nước như
thanh toán tiền mặt gồm: Thanh toán trong hệ thống nội bộ ngân hàng, thanh toán
giữa ngân hàng Nhà nước với ngân hàng, thanh toán giữa ngân hàng với khách
hàng; Thanh toán không dùng tiền mặt gồm thẻ ATM, séc, ủy nhiệm thu/chi, lệnh
thu/chi, ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking, Telephone
Banking, trả lương tự động qua tài khoản).
Trong những năm qua, thanh toán trong nước đã phát triển mạnh với tổng số
tiền ( đã quy đổi thành VND ) từ 1.860,8 triệu đồng vào năm 2009 lên 4.141,6 triệu
đồng vào năm 2010. Trong đó, thanh toán dùng tiền mặt tăng lần lượt vào các năm
sau đó là 51,7% và 126,7%, thanh toán không dùng tiền mặt tăng 94% và 120,7%.
Số tiền dịch vụ thanh toán của Ngân hàng như vậy có được là do đã kết nối
thành công hệ thống Banknet vào năm 2008. Tính riêng đến năm 2010 đã có đến
5.498 thẻ ATM được mở mới, đạt 11,54% kế hoạch được giao, 3.190 khách hàng
đăng ký sử dụng Internet banking, phone banking, mobile banking.
Hoạt động thanh toán quốc tế của NH bao gồm thanh toán chuyển tiền, nhờ
thu, tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Bắc Á mới đi
vào hoạt động được hơn 3 năm và đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
14
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Trong nm 2008, tng mc thanh toỏn quc t ca chi nhỏnh t 14,45 nghỡn USD,
nm 2009 l 22,46 nghỡn USD, tng 8,01 nghỡn USD ( tng ng 55,43% ). n

nm 2010, tng mc thanh toỏn l 34,62 nghỡn USD tip tc tng trng 12,16 nghỡn
USD ( tng ng 54,14% ). iu ny cho thy cỏc hot ng thanh toỏn ca NH
ang cú xu hng phỏt trin tt.
2.1.3. Cỏc dch v khỏc ca Ngõn hng Bc
Ngoi cỏc dch v trờn, ngõn hng cũn cỏc dch v khỏc nh t vn, u
t Ti chớnh. Hin, Ngõn hng Bc ang tip tc nghiờn cu a ra cỏc
dch v nh m rng hot ng cho vay, dch v kho qu, kinh doanh vng
bc ỏ quý, dch v y thỏc v cung cp thụng tin t vn. Bc u ngõn hng
ó c cp phộp thnh lp cụng ty qun lý qu v khai thỏc ti sn bt u
hot ng vo thỏng 5/2009 trin khai cỏc hot ng trờn.
2.1.4. Kt qu thu chi ti chớnh ca Ngõn hng Bc
Bng 2.3. Kết quả thu chi tài chính của NH Bắc :
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Ch tiờu
Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
+/- %
1 Tổng thu nhập 114,282 124,260 9,978 8,73
2 Tổng chi phí 92,764 100,286 7,522 8,11
3 Lợi nhuận trớc thuế 21,518 23,974 2,456 53,03
(Nguồn: Báo cáo tài chính ca NH TMCP Bc giai đoạn 2009 - 2010 )
Nhìn vào bảng trên ta thấy: thu nhập của chi nhánh tăng lờn. Cụ thể:
năm 2009, thu nhập đạt 114,282 tỷ đồng, chi phí nhiều trên 80% nên lợi
nhuận không cao, chỉ đạt 21,518 tỷ đồng. Sang năm 2010, thu nhập tăng thêm
8,73% ( tc 9,978 tỷ đồng ) so với năm 2009, chi phí tăng thêm 8,11% nên lợi
nhuận có tăng nhng không đáng kể là 2,456 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ Ngân
hàng Bc kinh doanh vẫn cha đạt hiệu quả cao, chất lợng tín dụng tuy có
tăng lên, song lợi nhuận vẫn còn thấp so với nhiều ngân hàng khác trên địa
bàn. Vì vậy, Ngân hàng Bắc cần phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để hiệu quả

H Vn Anh Lp: TC10
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
kinh doanh ngµy cµng ®îc n©ng cao.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Bắc Á
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2010/2009
Số tiền %
Tổng nguồn VHĐ 505,492 581,920 76,428 15,12
TG tiết kiệm dân cư 330,520 438,230 107,71 32,59
TG TCKT - XH 97,315 124,515 27,2 27,95
TG khác 77,675 19,175 -58,5 -75,31
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2009-2010 NH Bắc Á)
Phân tích nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng, ta thấy:
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương cho tới thời điểm 31/12/2010
là 581,920 tỷ đồng. So với đầu năm tăng 76,428 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15,12%,
so với kế hoạch năm 2010 vượt 3,651 tỷ đồng, đạt 100,63% ( Kế hoạch năm
2010 là 578,269 tỷ đồng). Nguồn vốn huy động bình quân đầu người là 5,578
tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 0,653 tỷ đồng.
Trong tổng nguồn vốn huy động được của Ng©n hµng Bắc Á thì tiền gửi
tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ năm 2009 - 2010 nguồn vốn
của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm dân cư. Năm 2010 tiền gửi dân cư
đạt 438,230 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,31% trong tổng nguồn vốn huy động.
So với đầu năm, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng 107,71 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
32,59%, nguyên nhân là do chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền vận
động khách hàng, triển khai tốt các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân

hàng cấp trên như: chương trình huy động tiết kiệm “tài lộc đầu xuân”, các
chương trình dự thưởng “1000 năm Thăng Long – Hà Nội”, “ Cho mùa vàng
Hà Văn Anh Lớp: TC10
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
bội thu” vv đồng thời bám sát các địa bàn giải phóng mặt bằng để thực hiện
các chương trình, dự án nhằm tuyên truyền vận động nhân dân gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm giữ vai trò chủ chốt, điều này đã tạo thuận lợi cho Ng©n
hµng Bắc Á trong việc sử dụng nguồn vốn bởi đây là nguồn tiền có tính ổn
định cao nên thuận lợi cho việc sử dụng vốn vào các mục đích của mình.
Năm 2009 chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhu cầu
thu chi ngân sách địa phương và giá cả thị trường có nhiều biến động. Song,
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn rất tốt. Thể hiện vào năm 2009 đạt
97,315 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,25% trong tổng nguồn vốn huy động được.
Số tiền huy động này có được một phần là do tiền gửi của các công ty, các
doanh nghiệp đã có quan hệ từ trước với Ngân hàng ( Từ những năm 2008 trở
về trước, tiền gửi của đơn vị này thường xuyên ở mức trung bình từ 25 đến 50
tỷ ). Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của
Ng©n hµng Bắc Á luôn ổn định. Sang tới năm 2010, do nhu cầu thanh toán
ngày càng tăng lên, cùng với sự ra đời của nhiều tổ chức kinh tế mới trên địa
bàn, khối lượng vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế đã tăng 27,2 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng 27,95% so với năm 2009, chiếm 21,4% trong tổng nguồn vốn
huy động.
Bên cạnh sự tăng trưởng về vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế thì sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến tiền gửi của các tổ chức khác lại bị
giảm sút. Cụ thể vào năm 2009, khoản tiền gửi khác đang ở mức 77,675 tỷ đồng,
chiếm 15,37% tổng nguồn vốn. Sang năm 2010, khoản tiền này giảm đi 58,5 tỷ
đồng còn 19,175 tỷ đồng ( tương đương với 3,79% tổng nguồn vốn ).
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn

Đơn vị : Tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2010/2009
Hà Văn Anh Lớp: TC10
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
+/ - %
Tổng nguồn VHĐ 505,492 581,920 76,428 15,12
TG không kỳ hạn 97,352 105,825 8,473 8,7
TG có kỳ hạn ≤ 12 tháng 202,543 260,120 57,577 28,43
TG có kỳ hạn > 12 tháng 205,597 215,975 10,378 5,05
( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2009-2010 NH Bắc Á )
Phân tích nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi, ta thấy:
Hai năm gần đây, nguồn vốn có kỳ hạn tại Ng©n hµng Bắc Á luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 đạt 408,140 tỷ đồng,
tương ứng với 80,74% trong tổng số vốn huy động được. Trong đó, tiền gửi từ
12 tháng trở xuống là 202,543 tỷ đồng, chiếm 40,07% tổng nguồn vốn huy động,
tiền gửi trên 12 tháng nhiều hơn, đạt ở mức 205,597 tỷ đồng. Sang năm 2010,
nguồn vốn có kỳ hạn này đã tăng thêm 67,955 tỷ đồng đạt 476,095 tỷ đồng, tăng
16,65% và chiếm tỷ trọng gần 82% tổng nguồn vốn huy động được. Qua phân
tích cho thấy nguồn vốn huy động có kỳ hạn của chi nhánh tăng lên đều đặn mỗi
năm, nguồn vốn này có lãi suất đầu vào cao, đồng thời lại có tính ổn định. Cơ
cấu này giúp cho Ng©n hµng Bắc Á có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng vốn
cho vay trung và dài hạn.
Trong số nguồn tiền gửi tại NH, lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ
trọng tương đối thấp, trong khoảng từ 18% đến 19% tổng nguồn vốn huy động
và chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Năm 2009 nguồn vốn này huy động được là
97,352 tỷ đồng, năm 2010 là 105,825 tỷ đồng, tăng 8,473 tỷ đồng so với năm
2009. Tính chất của nguồn tiền này là không ổn định nên việc sử dụng vào hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng là rất khó, nhưng lãi suất chi trả cho nguồn tiền
này tương đối thấp so với các khoản huy động khác, góp phần làm giảm lãi suất
bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn thấp, nguồn này có mức biến động cao.
Vì vậy, Ngân hàng sử dụng nguồn này và một phần nguồn vốn huy động có kỳ
hạn dưới 12 tháng để cho vay ngắn hạn, giúp làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Hà Văn Anh Lớp: TC10
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền
Bảng 2.6. Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền
Đơn vị : Tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2010/2009
+/- %
Tổng nguồn VHĐ 505,492 581,920 76,428 15,12
Nội tệ 449,264 511,990 62,726 13,96
Ngoại tệ (Quy đổi) 56,228 69,930 13,702 24,37
( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2009-2010 NH Bắc Á ).
Phân tích nguồn vốn huy động theo loại tiền, ta thấy:
Nguồn vốn nội tệ mà chi nhánh huy động được luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng nguồn vốn huy động, tương đối ổn định và tăng đều qua các năm. Năm
2009 đạt 449,264 tỷ đồng, chiếm 88,88% tổng nguồn vốn huy động được. Năm
2010 đạt 511,990 tỷ đồng, tăng 62,726 tỷ đồng ( tương ứng với tỷ lệ tăng là
13,96% ). Nhìn chung, với số liệu 2 năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là
nguồn huy động chính của chi nhánh, lượng tiền huy động được chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy chi nhánh đã có những
chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, nhiều dịch vụ đa dạng, thu hút
được sự quan tâm của khách hàng.
Bên cạnh đó, huy động bằng ngoại tệ cũng rất quan trọng, NH luôn quan tâm

và có những biện pháp thực tế để tăng nguồn này như điều chỉnh khung lãi suất hợp
lý, hoàn thiện các dịch vụ thu hút ngoại tệ như: dịch vụ kiều hối, kinh doanh mua
bán ngoại tệ và kết quả đạt được là: năm 2009 đạt 56,228 tỷ đồng, chiếm 11,12%
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 đạt 69,930 tỷ đồng, tăng 13,702 tỷ đồng so
với năm 2009, chiếm 12,02% tổng nguồn vốn huy động.
2.3. Tổng kết thực trạng huy động vốn tại Ng©n hµng Bắc Á
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế nhiều biến động, nhất là sự
tăng vọt của giá vàng, giá đô la và bất động sản, song tình hình huy động vốn
Hà Văn Anh Lớp: TC10
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
của Ngân hàng vẫn đạt được kết quả khả quan, vượt mức kế hoạch được giao.
Từ đầu năm 2009 trở lại đây, Ng©n hµng Bắc Á không ngừng mở rộng địa
bàn hoạt động. Đến nay, có thêm 38% số hộ có quan hệ vay vốn và gửi vốn tại
chi nhánh Ng©n hµng Bắc Á. Đây là ưu thế tạo lập thị trường vững chắc giúp
Ng©n hµng Bắc Á tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động.
Trong 2 năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều
biến động phức tạp như: chỉ số giá tiêu dùng tăng cao trong các tháng đầu
năm 2009, lãi suất huy động và cho vay thay đổi liên tục, Tuy nhiên, mức
huy động vốn của chi nhánh không giảm mà ngược lại vẫn giữ vững và tiếp
tục tăng. Cụ thể năm 2009, nguồn vốn huy động của NH chỉ đạt mức 505,492
tỷ đồng, đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đã tăng lên tới
581,920 tỷ đồng, tăng 15,12% so với năm 2009. Điều đó cho thấy NH đã thực
hiện rất thành công công tác và chính sách huy động vốn, thu hút được nhiều
nguồn khác nhau, giúp NH có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của
mình và khẳng định huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trong tâm và
được ưu tiên hàng đầu.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP BẮC Á

3.1. Những kết quả đạt được
Có thể đánh giá công tác huy động vốn của NH TMCP Bắc Á từ năm
2009 đến nay đã được những kết quả cơ bản sau đây:
* Duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao và ổn định. Nguồn
vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
Hà Văn Anh Lớp: TC10
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
động, nâng cao được tính ổn định về nguồn vốn.
* Trong cơ cấu nguồn vốn đã tăng trưởng mạnh được nguồn vốn
không kỳ hạn, tạo điều kiện giảm thấp lãi suất đầu vào.
* Duy trì được lãi suất huy động hợp lý, vừa bảo đảm khả năng cạnh
tranh, vừa bảo đảm hiệu quả tài chính.
* Đã thực hiện tốt việc quản lý thanh khoản, không để xảy ra tình trạng
mất an toàn thanh toán, tạo được niềm tin đối với khách hàng gửi tiền.
3.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như đã đánh giá ở trên, công
tác huy động vốn của NH TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Thành còn bộc lộ một
số những tồn tại:
Thứ nhất: Cơ chế chính sách huy động vốn chưa hợp lý dẫn đến
tình trạng từ năm 2009 đến nay chi nhánh chưa làm tốt công tác huy động
vốn ngoại tệ, nguồn huy động ngoại tệ liên tục giảm qua các năm.
Thứ hai: Hoạt động Marketing còn kém, chưa hiệu quả dẫn đến
việc thị trường còn rất nhiều nguồn vốn mà NH chưa huy động được,chưa
lôi kéo được khách hàng từ nơi khác về với Ngân hàng.
Thứ ba: Chính sách lãi suất chưa hợp lý, chi phí cho huy động
vốn còn rất cao gây ra tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn
vốn còn thấp và chưa cân đối được với dư nợ cho vay trung, dài hạn; còn
phải cân đối cho vay trung dài hạn bằng nguồn vốn điều hoà từ Hội sở khá
lớn, làm thiếu tính chủ động trong đầu tư cho vay trung, dài hạn.

Thứ tư: Chưa mở rộng được mạng lưới giao dịch nên trong mối
quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì chi nhánh chưa khai thác tốt
các đối tượng sử dụng vốn ngoại tệ để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động. Hàng năm vẫn phải điều vốn về Hội sở hưởng phí điều hoà phí với
Hà Văn Anh Lớp: TC10
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
mức chênh lệch rất thấp, thậm chí có những thời điểm còn thấp hơn cả lãi
suất huy động bình quân.
Thứ năm: Chất lượng giao dịch của Ngân hàng với khách hàng
chưa cao nên hiệu quả huy động vốn chưa đạt được một cách tối ưu, cần
phải có những biện pháp khắc phục phù hợp.
3.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tại NH TMCP Bắc Á
Qua phân tích đánh giá về thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Bắc
Á cho thấy công tác huy động vốn của NH TMCP Bắc Á từ năm 2009 đến
nay đã được nhiều kết quả tích cực, song bên cạnh đó cũng còn không ít
những hạn chế cần phải quan tâm khắc phục.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Bắc Á
trong thời gian tới, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách hợp lý về phương
thức quản trị điều hành công tác nguồn vốn
Trong quản trị điều hành công tác nguồn vốn, cần phải nắm chắc về cơ cấu
các loại nguồn vốn, cơ cấu lãi suất, đối tượng khách hàng, số vốn đến hạn thanh
toán tại bất cứ thời điểm nào. Việc làm này là cần thiết đối với cấp điều hành để
phục vụ cho việc hoạch định chính sách, cung ứng sản phẩm trong từng thời kỳ
còn đối với cấp tác nghiệp, đây là những dữ liệu quan trọng cần phải nắm hàng
ngày để có biện pháp phù hợp giữ vững khách hàng, giữ vững nguồn vốn, quản lý
thanh khoản.
Trong những bài học dẫn tới thành công trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp thì bài học phát huy nội lực có ý nghĩa hết sức quan

trọng. Để khai thác tốt nhất khả năng nội lực hướng tới mục tiêu mở rộng huy
động vốn dân cư, NH TMCP Bắc Á cần phải tiếp tục thục hiện tốt các chính
sách tác động trực tiếp đến bản thân từng cán bộ trong NH.
Thứ hai: Đẩy mạnh hoạt động marketing NH
Hà Văn Anh Lớp: TC10
22
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Ngân hàng muốn khách hàng biết đến và bị thuyết phục bởi sản phầm
của mình thì phải chú trọng công tác Marketing. Để thực hiện tốt hoạt động
Marketing, cần phải quan tâm một số vấn đề:
* Tăng cường nghiên cứu thị trường: Thực chất của hoạt động này là
nghiên cứu tâm lý, đặc điểm cũng như các nhu cầu của khách hàng để có thể
làm hài lòng khách hàng ở mức độ tốt nhất có thể.
Đối với các khách hàng doanh nghiệp. họ thường mở tài khoản tiền gửi
thanh toán với mục tiêu thuận tiện và an toàn nhiều hơn là vì mục tiêu sinh lời. Hơn
nữa họ lại thường gửi với số lượng rất lớn. Đây là những đối tượng khách hàng
tiềm năng mà bất kì ngân hàng nào cũng muốn có, vì vậy NH phải chủ động tìm
đến và khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Ví dụ như dịch vụ
trả lương qua tài khoản là dịch vụ hiện nay đang được khai thác rất tốt. Bên cạnh
đó, thực lực và uy tín của ngân hàng là yếu tố đầu tiên mang ngân hàng đến với
khách hàng.
Đối với dân cư, khoản tiền gửi của họ tuy không lớn, nhưng có thời hạn
tương đối dài hơn, có vẻ ổn định. Lợi nhuận và độ an toàn được nhóm khách
hàng này được đặt lên vị trí hàng đầu, tiện lợi cho việc giao dịch cũng được
chú ý. Ngân hàng có thể mở nhiều chi nhánh, nhiều điểm giao dịch ở những
nơi tập trung đông dân cư và tiện lợi. Do tâm lý của nhóm khách hàng này
thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trên thị trường, nên các sản phẩm của
ngân hàng phải hướng tới tiêu chí đảm bảo an toàn cho số tiền họ gửi khi có
ảnh hưởng của lạm phát hay biến động tỷ giá.
* Thái độ của nhân viên ngân hàng

Để cung cấp dịch vụ chất lượng cao đồng nghĩa với việc nhân viên ngân
hàng phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững chắc để có thể tiến hành các
nghiệp vụ một cách nhanh chóng chính xác đồng thời nắm được các ứng dụng công
Hà Văn Anh Lớp: TC10
23

×