TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
***********
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ DETECH
Họ tên sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Huyền
Lớp: Kế toán C - Khoá 11B - Hệ: Liên thông
MSSV: LT112584
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đinh Thế Hùng
Hà Nội, 2012
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
Lời nói đầu 1
PHẦN I 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ
Detech. 3
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghệ Detech. 5
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty. 5
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh. 6
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 13
2.2.1 Khái quát chung về việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty 15
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán 19
3.2 Đánh giá về Tổ chức công tác kế toán tại công ty DETECH.JSC 30
3.2.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động tại Công ty 30
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BHYT Bảo hiểm y tế
GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
QĐ-BTC Quyết định của Bộ Tài chính
SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
TSCĐ Tài sản cố định
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
Lời nói đầu 1
PHẦN I 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ
Detech 3
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghệ Detech 5
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty 5
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh 6
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 13
2.2.1 Khái quát chung về việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty 15
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán 19
3.2 Đánh giá về Tổ chức công tác kế toán tại công ty DETECH.JSC 30
3.2.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động tại Công ty 30
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
Lời nói đầu 1
PHẦN I 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ
Detech 3
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghệ Detech 5
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty 5
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh 6
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 13
Đỗ Thị Ngọc Huyền Lớp KTC – K11B
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.2.1 Khái quát chung về việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty 15
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán 19
3.2 Đánh giá về Tổ chức công tác kế toán tại công ty DETECH.JSC 30
3.2.1 Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động tại Công ty 30
KẾT LUẬN 34
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
4
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lời nói đầu
Trong thời buổi cơ chế thị trường ngày nay, cuộc sống hiện đại và đòi
hỏi vươn lên tầm cao.Vì vậy hoạt động kinh tế là một trong những hoạt động
có vị trí quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường thời kì mở cửa và hội nhập khi nước ta gia
nhập WTO kết hợp với những đổi mới về cơ chế quản lý của nhà nước ở tầm
vĩ mô và quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở
rộng, điều đó thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao tính chủ động và sáng tạo
trong hoạt động và sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành nhưng vẫn nâng
cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Nhà nước ta chủ trương phân chia nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý
của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt
thì bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải có phương án
tối ưu cho việc sản xuất. Phương án đó phải thoả mãn được mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là đem lại lợi nhuận tối đa với chi phí là tối
thiểu.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, áp dụng những kiến
thức đã học sau thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với
những nghiên cứu thực tế trong thời gian đầu thực tập tại công ty Cổ phần Hỗ
trợ Phát triển Công nghệ DETECH ( DETECH. JSC), em đã hoàn thành Báo
cáo tổng hợp tại công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Công
nghệ( DETECH.JSC).
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực
tế chưa nhiều nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
1
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng kế toán
của công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Công nghệ Detech ( DETECH. JSC) để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, các thầy, cô giáo trong khoa kế toán, thầy hướng dẫn
thực tập TS. Đinh Thế Hùng, em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
Ban lãnh đạo và các cán bộ phòng kế toán của công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát
triển Công nghệ Detech ( DETECH. JSC) đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này.
Sinh viên: Đỗ Thị Ngọc Huyền
Kết cấu của báo cáo bao gồm:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển
Công Nghệ DETECH (DETECH.JSC)
Phần II: Tổ chức Bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần
Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ DETECH (DETECH.JSC).
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
Ty Cổ Phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ DETECH (DETECH.JSC).
Kết luận.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
2
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
DETECH (DETECH.JSC)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát
Triển Công Nghệ Detech.
Công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Công nghệ Detech tiền thân là công
ty Hỗ Trợ Phát Triển Công nghệ Detech trực thuộc Trung Tâm Khoa Học
Công nghệ Quốc gia, có tên giao dịch tiếng Anh là: Technology Development
Supporting Joint Stock Company được viết tắt là DETECH., JSC. Đây là một
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá theo công nghệ quốc gia, đăng ký
lần đầu tiên vào 11/02/1991 và được thành lập vào ngày 22/10/2002 theo
Quyết định số: 1459/2002/QĐ-KHCNQG của Trung tâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Quốc gia. DETECH đã được tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh)
cấp chứng chỉ ISO 9001-2000.
Từ năm 1991 đến năm 2001, công ty là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Công ty
được thành lập lần đầu tiên vào tháng 2/1991 và được thành lập lại vào ngày
22/5/1993 theo Quyết định số 177/ VKH- QĐ của Viện trưởng Viện Khoa
học Việt Nam (nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Trong khoảng
thời gian này công ty đặt trụ sở chính tại 108 Nguyễn Du, Hà Nội.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty tại Tòa nhà DETECH, số 8 Tôn Thất
Thuyết – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội.
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh theo pháp luật nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
3
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng và
tự tổ chức phân cấp quản lý cán bộ, được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền
ngoại tệ các ngân hàng.
Trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty đã có uy tín trên
thị truờng, đặc biệt là loại xe gắn máy sản xuất tại Công ty mang nhãn hiệu
DETECH được thị trường tại các tỉnh bạn chấp nhận.
Trải qua một quá trình nỗ lực phấn đấu, Công ty đã có những bước phát
triển đáng kể cả về chiều rộng và chiều sâu, thương hiệu DETECH được bạn
hàng trong và ngoài nước đánh giá là thương hiệu mạnh, là người bạn tin cậy
của khách hàng.
Năm 1993: DETECH bắt đầu tiến hành lắp ráp xe máy dạng CKD
Năm 1998: DETECH đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến xây
dựng nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy công suất 80.000 –
100.000 xe/ năm với các chủng loại xe từ 100 cc tới 150 cc.
Năm1999: DETECH triển khai sản xuất động cơ xe gắn máy với công suất
500.000 chiếc / năm.
Năm 2000: Tổng số lượng xe gắn máy DETECH bán ra trên thị trường
toàn quốc đạt 50.000 xe, chiếm 3% lượng xe bán ra trên toàn quốc.
Năm 2001: DETECH đã xây dựng được mạng lưới bán hàng rộng khắp
trên toàn quốc với tổng số trên 300 đại lý.
Năm 2002: DETECH nghiên cứu, phát triển các kiểu dáng xe đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng các sản phẩm mới như
điều hòa nhiệt độ…
Năm 2003: Sản phẩm xe máy DETECH DT 100 và DETECH DT 110
đã nhận được nhiều giải thưởng như: Huy chương vàng nhãn hiệu hàng hóa
tin cậy tại Hội chợ triển lãm quốc tế hàng hóa có nhãn hiệu được bảo hộ lần
thứ I – 2003 EGOT 2003. Huy chương vàng tại Hội chợ Hàng Việt Nam chất
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
4
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
lượng cao _Phù hợp tiêu chuẩn. Cúp vàng Sao Việt tại Hội chợ VIETNAM
MOTORSHOW 2003.
Hiện nay, DETECH đã vươn lên trở thành một tập đoàn vững mạnh, đa
lĩnh vực trong Khoa học và Công nghệ. Để đạt được mục đích đã định hướng,
biện pháp chủ yếu của công ty là tập trung cho quá trình tiếp thị, ổn định thị
trường hiện tại, mở mang thêm trên thị trường mới đồng thời chú trọng phát
triển nguồn nhân lực, tăng cường nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu phục vụ sản
xuất trong nước, từ tích luỹ của công ty từng bước bổ sung thêm nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phát
Triển Công Nghệ Detech.
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ DETECH thực hiện sản
xuất kinh doanh với phương châm “ Phục vụ tối đa nhu cầu người tiêu dùng
về các mặt hàng công nghệ cao” Hướng hoạt động của Công ty là kinh doanh
tổng hợp, chủ yếu trong các lĩnh vực ngành nghề sau:
1. Thực hiện các dịch vụ sở hữu trí tuệ.
2. Thiết kế công nghệ, chế tạo thiết bị, lắp đặt hệ thống sử lý nước và môi
trường.
3. Chế tạo phụ tùng và lắp ráp ôtô, xe máy.
4. Đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và kinh doanh bất
động sản.
5. Sản xuất kinh doanh thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và dược phẩm.
6. Đào tạo ngoại ngữ theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
5
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra bình thường, công
ty luôn duy trì mối quan hệ với bạn hàng đối với các đối tác trong nước. Mặt
khác, cũng tìm kiếm và mở rộng phạm vi kinh doanh với các doanh nghiệp
nước bạn.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty còn mở một chi nhánh tại 190
Nguyễn Văn Thủ – Quận I – TP HCM. Thông qua chi nhánh này sản phẩm
của công ty có thể được phân phối rộng rãi trên thị trường. Công ty còn có
một mạng lưới kinh doanh phân phối tương đối mạnh trên toàn khu vực miền
Bắc bởi nhiều cửa hàng bán buôn, bán lẻ.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ bạn hàng khá chắc chắn với các đối
tác nước ngoài. Trong những năm qua, Công ty là đại diện cho hàng trăm
hãng nước ngoài đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghệ của họ tại Việt
Nam, Lào, Campuchia …
Với doanh thu hàng năm bình quân là hàng trăm tỉ đồng. Công ty đã trở
thành một trong năm công ty hàng đầu Việt Nam, là hội viên chính thức của
Hiệp hội sở hữu Trí tuệ Châu Á Thái Bình Dương, Hiệp hội nhãn hiệu hàng
hoá quốc tế.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh tại công ty
DETECH. JSC
Hoạt động sản xuất là một mặt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm thực hiện chức năng tạo ra sản phẩm của xưởng sản xuất.
Hoạt động sản xuất hiện nay ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong các
hoạt động của công ty. Một mặt hoạt động sản xuất vừa tạo ra thu nhập trong
tổng doanh thu mặt khác còn hỗ trợ cho các hoạt động khác nhau của công ty
có điều kiện được mở rộng.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
6
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trong đó hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu của Công ty là lắp ráp
xe gắn máy theo dạng CKD. Ngoài ra, Công ty còn đi sâu và chế tạo các sản
phẩm có hàm lượng khoa học cao như: các thiết bị truyền dẫn, phát sóng cho
các khu vực vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, Công ty còn chú trọng đến hoạt
động xuất nhập khẩu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và góp phần tạo ra
nguồn vốn đầu tư chiều sâu cho các hoạt động chiến lược của Công ty, các
mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: nguyên liệu, vật tư, thiết bị công nghệ hàng
tiêu dùng và phương tiện vận tải. Chúng không những phục vụ cho hoạt động
triển khai công nghệ của Công ty mà còn góp phần thoả mãn nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính thống
kê, kế toán, lao động tiền lương và chính sách cán bộ. Đảm bảo vệ sinh môi
trường và trật tự an toàn xã hội.
Trong quan hệ với khách hàng theo đúng pháp luật hợp đồng kinh tế của
nhà nước Việt Nam và công ước quốc tế tham gia.
Sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn của đơn vị, tự bù đắp chi phí,
kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
Tại Công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ Detech các chi phí sản
xuất gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất.
Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng
quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Công nghệ DETECH là một doanh
nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mô hình hoạt động của công ty Cổ phần được Quy định tại
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
7
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nghị định 44/1998/NĐ-CP, ngày 29/6/1998 của Chính phủ. Mô hình cơ cấu
tổ chức này mới được xác lập từ ngày công ty chính thức được Cổ phần hoá
( 18/11/2002). Hiện tại, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô
hình tập trung chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới .
Hội đồng quản trị (HĐQT): Gồm 3 người.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty là người đứng
đầu bộ máy lãnh đạo của công ty. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện
cho công ty trước pháp luật, nhà nước, cơ quan chủ quản và trước công ty về
hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty mình.
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị 1: kiêm Giám đốc kinh doanh giúp việc
cho giám đốc trong công ty hành chính quản trị.
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị 2: kiêm Giám đốc ở Hà Nội phụ trách
điều hành quản lý chi nhánh tại Hà Nội và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc .
Toàn bộ Hội đồng quản trị được bầu ra bởi các cổ đông của công ty.
Hội đồng quản trị mỗi năm họp một lần và sẽ đề ra kế hoạch hoạt động cho
mỗi năm. Đồng thời giải quyết các vấn đề cần thiết khác, nếu cần Hội đồng
quản trị sẽ có phiên họp bất thường.
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận trong công ty
Tại Hà Nội:
Phòng hành chính tổng hợp: Phụ trách về lao động, tiền lương, quản lý
nhân sự của công ty, trực tiếp thực hiện các công việc thuộc bộ phận văn
phòng của công ty như công tác lưu trữ, văn thư.
Phòng kế toán tài vụ: Trực tiếp thực hiện công tác hành chính kế toán
theo đúng chế độ nhà nước quy định không có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra
toàn bộ công tác tài chính kế toán toàn công ty, qua đó theo dõi tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp các thông tin kịp thời chính xác, giúp Ban
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
8
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và
đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt hiệu qủa kinh tế cao. Phòng còn
có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách
tài chính, kế toán và công tác kế toán tại các trung tâm, chi nhánh.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các hoạt động liên quan
đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty.
Văn phòng đầu tư và sở hữu trí tuệ: thực hiện các dịch vụ tư vấn, đầu tư
và chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ nhằm bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ cũng như giải quyết tranh chấp khiếu nại về quyền sở hữu trí tuệ.
Trung tâm công nghệ xử lý nước và môi trường: thực hiện hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và kinh doanh các thiết bị, công nghệ làm sạch môi
trường, xử lý nước thải dân dụng và công nghiệp, xử lý không khí văn phòng,
nhà ở, bệnh viện, kho tàng, nhà xưởng.
Trung tâm điện tử tin học truyền thông: có nhiệm vụ tư vấn, lập dự án
đầu tư, cung cấp các trang thiết bị trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, điện
tử dân dụng.
Xưởng sản xuất: thực hiện nhiệm vụ chính là lắp ráp xe máy ( Chi
nhánh tại TP Hồ Chí Minh ).
Phòng kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo hướng dẫn của phòng kế toán
tài vụ và định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế hoạch gồm 4 người là đơn vị trực thuộc Giám đốc với các
chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch điều
hành sản xuất tiêu thụ sản phẩm cung ứng vật tư đầu vào, quản lý kho nguyên
vật liệu, kho thành phẩm, kho hàng hoá, điều tra nghiên cứu thị trường, tìm
các đối tác mới.
Phòng kỹ thuật gồm 3 người trực thuộc Giám đốc có chức năng tham
mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ môi trường,
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
9
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
kiểm tra chất lượng sản phẩm mới, thiết kế sản phẩm mới, xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật và làm công tác an toàn trong lao động.
Phân xưởng chế tạo: là phân xưởng chủ lực của công ty đảm nhận công
việc chế tạo mẫu xe và các lĩnh vực khác.
Xưởng thiết kế: thiết kế nhãn hiệu hàng hoá kiểu dáng công nghiệp, sản
xuất các loại hộp Duplex, thùng các tông, các loại bao bì hàng hoá có chất
lượng cao.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Detech. JSC
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Phòng tổ
chức hành
chính tổng
hợp
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KDXNK
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phân xưởng
chế tạo
Phân xưởng
thiết kế
Trung tâm
điện tử tin
học truyền
thông
Trung tâm
công nghệ
xử lý nước
và môi
trường
Văn
phòng đầu
tư và sở
hữu trí
tuệ
10
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
1.4 Tình hình hoạt động sản xuất Kinh doanh của công ty một số năm
gần đây
Để có thể nhìn rõ hơn tình hình phát triển của công ty, sau đây là một số
chỉ tiêu những năm gần đây:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty năm 2009, 2010, 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: Đồng Việt Nam
Qua Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên của công ty trong
những năm 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 tại công ty DETECH.,JSC ta
thấy:
Tất cả các chỉ tiêu như Tổng Doanh thu, Tổng chi phí, Tổng lợi nhuận,
TNBQ/NLĐ, Số lao động bình quân, Số vốn kinh doanh và Nộp NSNN hàng
năm của công ty đều tăng so với các năm trước.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng đầu năm
2011
1
Tổng doanh thu
225.466.938.19
7
269.360.398.000 170.166.680.000
2
Tổng chi phí
218.746.392.13
4
260.957.298.00
0
162.956.510.000
3
Tổng lợi nhuận 6.720.546.063 8.403.100.000 7.210.170.000
4
TNBQ / NLĐ 2.860.000 3.500.000 3.600.000
5
Số lao động BQ 590 600 600
6
Số vốn KD 269.143.610.000
289.619.675.00
0
290.486.166.000
7
Nộp ngân sách nhà
nước
1.680.136.500 2.100.775.000 1.302.542.500
11
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Cụ thể: Tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng lên
48.893.459.966 đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 20%.
Tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng doanh thu năm 2009 là 2,98%
Tỷ lệ Lợi nhuận / Tổng doanh thu năm 2010 là 3,12%
Tỷ lệ Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2011 / Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm
2011 là 4,24% .
Điều này cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu
và tiết kiệm chi phí làm cho lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên.
Cùng với sự đi lên của Doanh thu và Lợi nhuận thì TNBQ/NLĐ cũng tăng
lên.
Cụ thể: TNBQ/NLĐ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 640.000 đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 22.38%, TNBQ/NLĐ 6 tháng đầu năm 2011 tăng
so với những năm trước đó.Qua đó, ta thấy được công ty cũng đã rất quan tâm
đến đời sống của người lao động.
Nhìn vào tốc độ phát triển, nhìn vào thành công ngày hôm nay của
DETECH có thể thấy sự năng động và nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh
của Ban lãnh đạo đã giúp DETECH khẳng định thương hiệu, nâng cao uy tín
trên thị trường. Công ty đã biết cách đầu tư hiệu quả vào các yếu tố như con
người, cơ sở vật chất kỹ thuật …từ đó tạo ra kết quả kinh doanh ngày càng
lớn, góp phần cùng xã hội xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, giải
quyết công ăn việc làm, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, góp phần tích
cực trong sự phát triển đất nước.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
12
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ DETECH
2.1 Tổ chức Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Hỗ Trợ Phát
Triển Công Nghệ Detech
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do đặc thù kinh doanh đa dạng các mặt hàng nên việc tổ chức bộ máy
kế toán phải vừa tập trung vừa phân tán. Công ty sử dụng phương pháp kế
toán KKTX và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với hình
thức kế toán này công việc kế toán tại công ty là thu thập và kiểm tra chứng
từ ghi sổ kế toán định mức hàng tháng và tổng hợp chứng từ, sổ sách báo về
phòng kế toán.
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty DETECH.,JSC
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền gửi
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
tại các phân
xưởng
Kế toán
tại cửa hàng
Kế toán tại
chi nhánh
TP HCM
13
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong bộ máy
kế toán của công ty
Phòng kế toán tài vụ của công ty bao gồm:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy kế
toán của công ty, trực tiếp chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty
và chịu trách nhiệm chung trước Ban Giám đốc, trước Công ty đồng thời cùng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước về công tác tài chính kế toán, Kế
toán trưởng tham mưu cho Giám đốc trong công việc điều hành sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp báo
cáo quyết toán của các trung tâm, chi nhánh lập nên báo cáo quyết toán chung
cho toàn công ty.
Kế toán tiền lương: các khoản thanh toán với công nhân viên và tập hợp
chi phí tính giá thành.
Kế toán thanh toán : hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu chi tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán của công ty.
Bộ phận kế toán ở các phân xưởng: tại các phân xưởng sản xuất, các
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, công tác hạch toán ban
đầu. Sau đó, các kế toán viên này sẽ tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh
vào TK 336. Cuối tháng, kế toán tại các phân xưởng sẽ chuyển chứng từ cùng
số liệu đã tập hợp của mình lên văn phòng kế toán phân xưởng và ghi Có TK
136. Kế toán của công ty sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tại cửa hàng có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại đơn vị, tổng hợp số liệu lập báo cáo để gửi về phòng kế toán của
Công ty theo định kỳ.
Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ quyết toán hàng đồng
thời theo dõi công nợ.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
14
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bộ phận kế toán tại chi nhánh TP HCM: tiến hành hạch toán độc lập và
chỉ báo cáo kết quả cho Giám đốc thông qua Phó giám đốc ở chi nhánh.
2.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.2.1 Khái quát chung về việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Các chính sách kế toán chung:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ
năm tài chính 2006, thay thế Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban
hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Niên độ kế toán, kỳ kế toán, đồng tiền sử dụng trong kế toán:
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng
năm.
Kỳ kế toán được công ty áp dụng là kỳ kế toán tháng
Đồng tiền sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Các chính sách kế toán áp dụng:
Chính sách kế toán đối với thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
15
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được trích lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn
kho và giá trị thuần của chúng có thể thực hiện được.
Chính sách kế toán đối với tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi
nhận theo giá gốc, hàng tháng tài sản cố định được trích khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
Chính sách kế toán đối với đồng ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc
ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá
thực tế phát sinh trong kỳ so với tỷ giá do đánh giá lại số dư khoản mục tiền
tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu tài chính hoặc chi
phí tài chính trong kỳ.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty được thực hiện theo đúng quy định
về nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ, các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định của chế độ
này.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều được lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập 1 lần cho các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung của chứng từ kế toán được
ghi đầy đủ các chỉ tiêu, trung thực đúng với nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên cho mỗi chứng từ kế toán, có đầy
đủ chữ ký theo quy định.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
16
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Công ty sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định theo chế độ
kế toán, mẫu chứng từ in sẵn đúng theo mẫu quy định được bảo quản cẩn
thận.
Với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, công ty tự thiết kế
nhưng vẫn đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ QĐ tại Điều 17 luật
kế toán.
Bảng 2.1: Hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty.
S
T
T
TÊN CHỨNG TỪ
ST
T
TÊN CHỨNG TỪ
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II
10
11
12
13
14
15
16
17
Lao động tiền lương
Bảng chấm công và chia lương
Bảng bình chọn ABC
Hợp đồng làm khoán
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành
Biên bản điều tra tai nạn lao
động
Phiếu theo dõi tạm ứng
Hàng tồn kho
Giấy đề nghị thanh toán mua thiết bị
vật tư
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu thanh toán tạm ứng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Thẻ kho
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu báo vật tư trả lại
III
18
19
20
21
22
23
24
25
26
IV
27
28
29
30
31
V
32
33
34
35
36
37
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bản kê vàng, bạc, đá quý
Bản kiểm kê quỹ
Ủy nhiệm chi
Phiếu chuyển khoản
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Tính giá thành sản phẩm và
quyết toán doanh thu
Biểu thanh toán khối lượng
Biểu quyết toán khối lượng
hoàn thành
Hoá đơn VAT
Biên bản nghiệm thu xác nhận
khối lượng hoàn thành
Thẻ tính giá thành
Hợp đồng kinh tế
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
17
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của Công ty hiện nay áp dụng theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm các
tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết đáp ứng được yêu cầu hạch toán của
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Ví dụ một số tài khoản cấp 1 như sau:
Tài khoản loại I Tài khoản loại IV
TK 111: Tiền mặt TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
TK 131: Phải thu của khách hàng TK 413: Chênh lệch tỷ giá
TK 138: Phải thu khác TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh
TK 141: Tạm ứng TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 144: Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152: Nguyên vật liệu Tài khoản loại V
TK 153: Công cụ dụng cụ TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 154: Chi phí SXKD dở dang TK 515: Doanh thu hoạt động tài
chính
Tài khoản loại II : Tài khoản loại VI
TK 211: TSCĐ hữu hình TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 622: Chi phí NCTT
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 642: Chi phí QLDN
Tài khoản loại III Tài khoản loại VII
TK 331: Phải trả người bán TK 711: Thu nhập khác
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
18
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Tài khoản loại VIII
TK 334: Phải trả CNV TK 811: Chi phí khác
TK 336: Phải trả nội bộ Tài khoản loại IX
TK 338: Phải trả phải nộp khác TK 911: Xác định KQ kinh doanh
TK 341: Vay dài hạn
TK 353: quỹ khen thưởng phúc lợi
Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách, và kiểm soát tài sản, chi
phí phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, Công ty mở tài khoản chi tiết đến
cấp 2. Ví dụ như:
TK 152 được chi tiết thành:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: NVL phụ
TK 627 chi tiết thành:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí NVL
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán
Sổ chi tiết các tài khoản được mở cho từng tài khoản chi tiết và chi tiết
cho từng đối tượng có liên quan. Công ty sử dụng sổ chi tiết để tập hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự ngày tháng của chứng từ với các
chứng từ có cùng thời gian, các nghiệp vụ được tập hợp theo thứ tự tăng dần
của số chứng từ. Sổ chi tiết của tất cả các tài khoản được lập theo một mẫu
chung.
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
19
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm của từng
phần hành kế toán mà kế toán phần hành nhập dữ liệu vào máy tính, phần
mềm kế toán sẽ tự động chuyển các thông tin cần thiết vào sổ Nhật ký chung,
sổ Cái và Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Hệ thống sổ sách kế toán của
doanh nghiệp sẽ được in vào cuối mỗi quý, sau khi được kế toán trưởng ký sẽ
được lưu theo quy định.
Hình thức ghi sổ được áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung,
theo đó hệ thống sổ sách kế toán của Công ty gồm:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ, thẻ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, Sổ chi tiết các tài khoản chi phí…
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái các tài khoản, Sổ Nhật ký chung, Sổ quỹ,
Bảng tổng hợp chi tiết TK( tờ kê chi tiết)
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Đỗ Thị Ngọc Huyền– Lớp KTC K11B
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết(tờ kê chi tiết)
Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
20