Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
STT Từ viết tắt Nội dung
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 SPDD Sản phẩm dở dang
7 BTC Bộ Tài chính
8 CNV Công nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán đã thực sự đi sâu vào đời sống của mỗi Công ty và là một phần
không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một loại hình Doanh
nghiệp nào. Công ty, doanh nghiệp càng có quy mô lớn thì hệ thống kế toán
càng trở lên quan trọng và càng được tổ chức chặt chẽ.
Kế toán trước hết là phần hệ thống thông tin kinh tế tài chính rất quan
trọng trong hệ thống thông tin kinh tế để đơn vị thu nhận, xử lý và cung cấp
kịp thời những thông tin cấn thiết cho nhà quản lý. Kế toán là một trong
những công cụ quan trọng để quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hướng các hoạt động đó theo các mục tiêu đã được đặt ra.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư xây dựng
Dầu khí, được sự chỉ bảo tận tình của phòng Tài chính-Kế toán và sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Quách Đức Pháp em đã hoàn thành báo
cáo thực tập này.
Vì thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình thực tập và viết báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo hướng dẫn và các
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí.
Phần II: Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần
tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí.
Phần III: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN I
TỔNG QUAN VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐẦU TƯ DẦU KHÍ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Tư vấn xây dựng Đầu tư
Dầu khí.
Được thành lập theo Nghị quyết số 567/NQ-DKVN ngày 08/03/2009 của
Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PCIC bắt đầu đi vào hoạt
động từ tháng 5/2009 với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng.
Tên công ty : Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí
Trụ sở chính: 70B - 80 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : (04) 35746023
Fax : (04) 35746013
Email :
Công ty cổ phần xây dựng Đầu tư dầu khí tiền thân là Ban quản lý dự án các
công trình xây dựng phía Bắc, là một phần trong chiến lược phát triển đa dạng
các ngành nghề của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Các cổ đông chiến lược gồm: Tổng công ty tư vấn thiết kế Dầu khí - Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Tư vấn Công nghiệp và
Đô thị Việt Nam, Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Dầu khí…
1.2.Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty.
- Công ty chuyên thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng:
+ Xây dựng nhà các loại, chuẩn bị mặt bằng
+ Hoạt động xây dựng chuyên dụng: Xây dựng nền móng của toà nhà ;
Các công việc dưới bề mặt; Xây dựng bể bơi ngoài trời.
+ Hoàn thiện công trình xây dựng, lắp đặt hệ thống xây dựng
+ Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan. hoạt động tư vấn
quản lý
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Hoạt động xây dựng của công ty được thực hiện theo quy trình công nghệ:
Khảo sát thiết kế, thăm dò, thi công phần móng của công trình. Ở giai đoạn
này máy móc thiết bị được vận dụng một cách tối đa.
- Đối với các công trình thầu do Tổng công ty hoặc bên A giao thì căn cứ vào
hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng Giám đốc sẽ trực tiếp phân
công cho chi nhánh, đội phòng kĩ thuật, phòng tài chính kế toán… sẽ giám sát
thực hiện dự toán.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: (phụ lục 01)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông : Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp
và biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, có quyền bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, quyết định tổ
chức lại hoặc giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc do đại hội đồng cổ đông bầu
ra,có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh và báo cáo tài chính của công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Làm công việc ghi chép, phản ánh, giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thông qua chỉ tiêu các giá
trị của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và thống kê các vấn đề tài chính khác.
- Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác có liên
quan tới hành chính, tổ chức và các giao dịch với các cơ quan chính quyền địa
phương về các hoạt động của công ty.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2010 và 2011 được thể hiện ở phụ lục 02.
Nhận xét: Theo số liệu trong bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ta
thấy:
Năm 2011 so với năm 2010:
- Doanh thu: tăng 8,9% thể hiện sự cố gắng và chiến lược kinh doanh đúng
hướng có hiệu quả của công ty trong năm 2011.
- Giá vốn hàng bán: tăng 11,6% chứng tỏ chi phí sử dụng năm 2011 tăng
cao hơn so với năm 2010.
- Lợi nhuận gộp: tăng 3,8% do giá vốn tăng.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 34,4% điều này cho thấy tình hình tài
chính của công ty đang trên đà phát triển.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy công ty đã đạt
được mức tăng trưởng cụ thể qua các chỉ tiêu. Nhìn chung công ty đã đảm bảo
tốt hoạt động kinh doanh và có mức thu nhập cho toàn công ty tăng, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Do vậy tình hình tài chính của công ty là hết sức lành mạnh và
hứa hẹn những năm tiếp theo hoạt động của công ty sẽ có kết quả tốt hơn.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Phần II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất
phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty
là hoạt động tập trung trên một địa bàn.
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: ( Phụ lục 03)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành toàn bộ
công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm chung về thông tin của
phòng kế toán và cung cấp thông tin chung cho quản lý.
- Kế toán tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của
công ty dựa trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến
theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
- Kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt: Nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình
hình thanh toán các khoản nợ của Công ty và các khoản tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền
vay ngân hàng, viết ủy nhiệm thu để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với
ngân hàng, kiểm tra tình hợp lý hợp lệ các chứng từ chuyển tiền.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi ghi chép phản ánh tình hình tiêu thụ sản
phẩm đồng thời theo dõi biến động của TSCĐ.
-Kế toán tiền lương: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính, trả lương,
thưởng cho công nhân.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Kế toán thuế: Thực hiện các công tác có liên quan đến thuế.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ đảm nhiệm thu chi tiền mặt hàng ngày và việc quản lý
quỹ của Công ty.
2.2. Chính sách kế toán của Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung (Phụ lục 04)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Tính bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: Quý, năm.
2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán tại Công ty
2.3.1. Kế toán tiền mặt
- Tiền mặt là tiền có tại két của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại
tệ, đá quý, kim khí quý, các chứng từ có giá …
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng …
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 111- tiền mặt và các tài khoản đối ứng có liên quan
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 10/10/1010, chị Lê Mai phòng Tổng hợp hoàn nhập tiền tạm
ứng với số tiền 1.500.000 đồng.
Căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 1.400.000 đ
Có TK 141: 1.400.000 đ
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ 2: Ngày 16/7/2010. Công ty xuất tiền mặt trả nợ tiền hàng số tiền là
7.000.000 đồng.
Căn cứ vào phiếu chi kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 7.000.000 đ
Có TK 111: 7.000.000 đ
2.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng là số tiền của doanh nghiệp đem gửi tại ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng.
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo có, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc chuyển khoản…
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng và các tài khoản đối ứng có liên quan.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 20/8/2011 công ty vay dài hạn đưa về tài khoản tiền gửi ngân
hàng số tiền là 200.000.000 đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 112: 200.000.000 đ
Có TK 341: 200.000.000 đ
Ví dụ 2: Giấy báo nợ số 2 ngày 15/9/2011 trả nợ cho công ty Bình Minh, séc
chuyển khoản số 015 số tiền là 180.000.000 đồng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 180.000.000 đ
Có TK 112: 180.000.000 đ
2.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm Tài sản cố định
* Phân loại TSCĐ:
- Tài sản cố định hữu hình của công ty gồm: Nhà cửa, các loại máy khoan,
máy phát điện, ô tô …
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tài sản cố định vô hình của công ty gồm: Quyền sử dụng đất, giấy phép
kinh doanh, phần mềm kế toán mua về…
* Doanh nghiệp đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại:
- Nguyên giá TSCĐ = Giá mua chưa thuế GTGT + các khoản chi phí
hợp lý trước khi đưa TS vào sử dụng(chưa gồm thuế GTGT) - các khoản
giảm trừ doanh thu.
- Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – Giá trị đã hao mòn của TSCĐ
2.3.3.1 Kế toán tăng Tài sản cố định
- Tài sản cố định của công ty tăng khi được đầu tư mua mới, do nhận vốn góp
liên doanh, được biếu tặng…
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lại hoàn thành, và
các chứng từ có liên quan.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 213- Tài sản cố định vô hình.
Và các tài khoản đối ứng có liên quan.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 15/10/2010 công ty mua một máy khoan, hàng chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ, tổng giá thanh toán là 110.000.000 đ, thuế suất GTGT là
10%, đơn vị chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển 10.000.000 đ( giá chưa thuế )
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 120.000.000 đ
Nợ TK 133(2): 10.000.000 đ
Có TK 331: 130.000.000 đ
2.3.3.2 Kế toán giảm Tài sản cố định
-Tài sản cố định của công ty giảm khi công ty thanh lý, nhượng bán, hoặc do
TSCĐ bị hỏng, hết thời gian khấu hao…
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và
các chứng từ khác…
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 213- Tài sản cố định vô hình.
Và các tài khoản đối ứng có liên quan.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 20/07/2010 Công ty thanh lý một TSCĐ nguyên giá là 25.000.000
gía trị khấu hao là 20.000.000đ (đã bao gồm thuế đầu vào), thu từ thanh lý
5.500.000đ bằng tiền gửi ngân hàng (bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra)
Kế toán hạch toán như sau:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá
Nợ TK 214: 20.000.000 đ
Nợ TK 811: 5.000.000 đ
Có TK 211: 25.000.000 đ
BT2: Phản ánh số chi phí về thanh lý TSCĐ
Nợ TK 811: 2.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 200.000 đ
Có TK 112: 2.200.000 đ
BT3: Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ
Nợ TK 112: 5.000.000 đ
Có TK 711: 5.000.000 đ
Có TK 333(1): 500.000 đ
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1 Kế toán tiền lương
* Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc, số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã đóng
góp cho doanh nghiệp
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Công ty trả lương theo thời gian áp dụng cho tất cả CBCNV trong biên chế.
* Hình thức tiền lương thời gian: Công ty trả lương cho người lao động dựa
vào thời gian làm việc thực tế (ngày công thực tế ) và mức lương thời gian
(lương bình quân ngày)
Hệ số x lương cơ bản
* Lương = x số ngày thực tế
Số ngày quy định
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên và các tài khoản đối ứng có liên
quan
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng chấm công làm thêm giờ…
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Anh Nguyễn Nam có hệ số lương là 2,34. Trong tháng 2 năm 2010
anh đi làm 23 ngày.
Số tiền lương mà anh Nam nhận được trong tháng 2 là:
2,34 x 830.000 x 23 = 1.718.000 đ
26
Ví dụ 2: Căn cứ bảng lương tháng 3/2010 thanh toán lương cho nhân viên văn
phòng là 54.500.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 642: 54.500.000 đ
Có TK 334: 54.500.000 đ
2.3.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
* Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* TK sử dụng:
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác và các tài khoản đối ứng có liên quan.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Các khoản trích theo lương mà công ty đang áp dụng:
Chi phí DN Người lao động Tổng
BHXH
16% 6% 22%
BHYT
3% 1.5% 4.5%
KPCĐ
2% - 2%
BHTN
1% 1% 2%
Tổng
22% 8.5% 30.5%
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Thanh toán tiền lương tháng 3/2010 cho nhân viên văn phòng là
54.500.000 đồng, trong đó lương cơ bản của nhân viên là 40.000.000 đồng.
Kế toán phản ánh các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH.
- Căn cứ vào bảng lương kế toán hạch toán:
Nợ TK 642: 54.500.000 đ
Có TK 334: 54.500.000 đ
- Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương như sau:
Nợ TK 642: 7.965.500đ
Nợ TK 334: 4.087.500đ
Có TK 338 : 12.052.500 đ
2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.5.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: các công trình, hạng mục công
trình xây dựng.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Theo phương pháp trực tiếp: chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hạng mục
nào thì được tính vào chi phí cho hạng mục công trình đó.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, đá, vôi, thép …trực tiếp xuất
dùng cho công trình.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào yêu cầu cấp
vật tư của cán bộ kĩ thuật thi công và bảng định mức dự toán chi phí vật tư
cho từng công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu
xuất kho vật tư hoặc cho các đội trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho hợp lý, hợp lệ xuất kho và ghi số lượng
vật tư thực xuất vào thẻ kho. Định kì kế toán xuống kiểm tra và thu chứng từ
vật tư về phòng kế toán.
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hóa đơn mua nguyên vật liệu, phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng :
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản đối ứng có liên
quan.
Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình nên
nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán cho đối tượng
đó theo giá đích danh. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kì đều được tập hợp vào bên nợ TK 621.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho PXK – 00947/10 ngày 05/09/2010 xuất kho
thép ống, tổng giá thanh toán là 9.652.200 đ để phục vụ thi công CTBV Kim
Sơn.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 9.652.200 đ
Có TK 152: 9.652.200 đ
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Kế toán nhân công trực tiếp:
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
nghiệm thu khối lượng công việc, …
- Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản đối ứng có liên quan.
Toàn bộ chi phí này được tập hợp vào bên nợ của TK 622
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương T11/2010 của ông Cao Bá Trung
đội trưởng đội công trình là 12.580.000đ.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622: 12.580.000đ
Có TK 334: 12.580.000đ
* Chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại máy móc phục vụ quá trình sản xuất xây dựng.
- Phương pháp tính chi phí sử dụng máy thi công:
Căn cứ vào nhật kí công nhân điều khiển máy ghi theo dõi hoạt động của
máy, theo từng ca hoạt động trong tháng phục vụ cho từng đối tượng, thường
xuyên có xác nhận thống kê của đội trưởng quản lý công trình thi công.
- Tài khoản sử dụng : TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số phiếu PXK – 0054/10 ngày 29/8/2010
xuất kho nhiên liệu dùng cho máy thi công cho công trình BV Kim Sơn thanh
toán là 6.625.000 đ.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 6.625.000 đ
Có TK 152: 6.625.000 đ
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục
vụ và quản lý thi công của đội xây lắp như: chi phí tiền lương của nhân viên
quản lý đội, chi phí khấu hao xe,máy thi công, các khoản trích tính trên tiền
lương, và chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp
- Chứng từ sử dụng: phiếu chi, hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ, bảng tổng hợp
chi phí thanh toán tạm ứng, bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản sử dụng:
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi 007045 thanh toán tiền xăng xe đi lại cho kỹ sư
Nguyễn Bách số tiền là 1.875.200 đ bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 1.875.200 đ
Có TK 111: 1.875.200 đ
* Kế toán chi phí sản xuất chung toàn công ty:
Cuối tháng, trên cơ sở các chi phí sản xuất chung đã được tập hợp kế toán tiến
hành tổng cộng chi phí và tiến hành phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí trực tiếp
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp)
Chi phí sản xuất chung = Tổng chi phí sản xuất chung x Chi phí nhân
công
phân bổ cho công trình Tổng chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp của công
trình
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 6.780.500.000 đ trong đó của CTBV
Kim Sơn là 875.021.880 đ.
- Chi phí nhân công trực tiếp là 300.500.000 đ trong đó nhân công của CTBV
Kim Sơn là 185.945.000 đ.
- Chi phí sử dụng máy thi công là 90.760.000 đ.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tổng chi phí sản xuất chung tập hợp vào TK 627 là 45.265.800 đ
Chi phí sản xuất chung = 45.256.800 x 185.945.000 =
28.004.245,2đ
phân bổ cho CTBV Kim Sơn 300.500.000
2.3.5.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành và khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
- Phương pháp tính giá thành:
Công ty chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp để áp dụng khi chi phí phát
sinh và được xác định cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tổng giá thành thực = chi phí sản xuất của + chi phí sản xuất - chi phí sản xuất
tế của công trình SPDD đầu kì PS trong kì của SPDD cuối kì
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Với công thức trên ta tính được giá xây lắp của CTBV Kim Sơn
- Chi phí sản xuất kinh doanh của SPDD đầu kì là: 2.520.220.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 450.500.000đ
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.520.000.000đ
+ Chi phí máy thi công: 500.000.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 50.220.000đ
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì là: 1.179.731.125,2đ
- Chi phí sản xuất của SPDD cuối kì : 0đ
Tổng giá thành thực tế = 2.520.220.000 + 1.179.730.125,2 - 0
của công trình = 3.699.952.125,2 đ
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Phần III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1.Thu hoạch
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu
khí,được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Quách Đức Pháp và sự giúp đỡ
của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã giúp em có
thêm cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế. Lý luận đã học trong trường kết hợp với thực
tiễn trong quá trình thực tập là kiến thức em được trang bị vào việc giải quyết
các tình huống thực tế, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt nghiệp.
3.2.Nhận xét
3.2.1 Ư u điểm:
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu
quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công
tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù
hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý,
phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán
trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực… đã góp phần đắc lực vào
công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Công ty đang áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán có ưu điểm là hệ thống
sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản.
Các chứng từ ban đầu được lập tại công ty đều phù hợp với yêu cầu và cơ
sở pháp lý của nghiệp vụ. Việc mua bán hàng hóa đều có hóa đơn tài chính, các
chứng từ ở các khâu đều có chũ kí của các bên đại diện và đúng mẫu của Bộ Tài
Chính quy định. Những thông tin kinh tế nghiệp vụ đều được ghi đầy đủ và
chính xác vào chứng từ. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tương đối
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
tốt, được phân loại, hệ thống hóa theo nghiệp vụ và thời gian, sau đó được bảo
quản gọn gàng thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
3.2.2 Tồn tại:
- Công ty hạch toán cả lương của công nhân điều khiển máy thi công vào chi
phí nhân công trực tiếp TK 622 mà không hạch toán vào TK 623 (6231) là
chưa hợp lý làm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản
phẩm tăng.
- Công ty thực hiện trích các khoản theo lương theo quý và tính vào chi phí
sản xuất chung ( TK627) vào tháng cuối quý làm khoản mục chi phí sản xuất
chung tăng nhiều từ đó làm ảnh hưởng đến tính chính xác của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
- Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật
ký chung, còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời
nếu sự phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một
nhân viên kế toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc
cần lập báo cáo thì sẽ thuận lợi hơn.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ngày càng diễn ra sâu
rộng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng vì vậy mà ngày càng gay gắt.
Một hệ thống kế toán kịp thời, chính xác đã trở thành một trong những điều
kiện tốt để doanh nghiệp, Công ty, tồn tại và phát triển. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng và đầu tư Dầu khí nói riêng đang cố gắng và lỗ lực hơn nữa để
hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư
Dầu khí em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng
Tài chính-Kế toán của Công ty đã giúp em có sự tiếp xúc trực tiếp với công
việc của kế toán và cho em các số liệu cần thiết để làm báo cáo, học hỏi được
nhiều điều bổ ích về kiến thức thực tế cũng như kiến thức chuyên ngành.
Trên đây là toàn bộ bài báo cáo thực tập của em tại Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí. Để có được kết quả này em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS
Quách Đức Pháp đã tận tình giúp em hoàn thành báo cáo này.
Do những hạn chế về mặt chủ quan cũng như khách quan nên bài báo
cáo này của em không thể tránh được những thiếu sót, vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cũng như các bạn để bài
làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 01:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
PHỤ LỤC 02:
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
Phòng
Tài chính- Kế toán
Phòng
Kế hoạch hợp đồng
CÁC HỢP ĐỒNG TẠI CÁC DỰ ÁN,CÔNG TY LIÊN DANH LIÊN KẾT
Chi nhánh
Trung tâm
TVQLDA phía Nam
Chi nhánh
Trung tâm
TVQLDA1
Chi nhánh
Trung tâm
TVQLDA2
Chi nhánh
Trung tâm
TVQLDA1
Chi nhánh
Trung tâm
TV.KS.TK
Phòng Tổng hợp
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011
Đơn vị tính: VND
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
CHỈ TIÊU
2011
2010
Chênh lệch
Tuyệt đối %
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
70.679.898.754 64.894.965.428 5.784933330 8.9%
Giá vốn hàng bán 47.229.697.875 42.304.503.801 4.925.194.070 11,6%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
23.450.200.879
22.590.461.627 859.739.250 3.8%
Doanh thu hoạt động tài chính 6.654.614.092 5.706.557.698 948.056.394 16.6%
Chi phí tài chính 960.000.000 639.848.778 320.151.222 50,03%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.559.514.350 9.911.217.724 3.648.966.626 36.8%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
14.725.561.369 8.847.190.771 5.878.370.589 66.4%
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
14.823.170.579 8.846.010.433 5.977.160.137 67.5%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 4.069.854.118 846.276.141 3.223.577.977 380,9%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 10.753.316.461 7.999.734.292 2.753.582.168 34.4%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 03:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Phó phòng kế toán
Kế toán
tiền gửi
ngân hàng,
tiền vay
Kế toán
TSC Đ
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán
tiền mặt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC 04:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT
KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức Pháp
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết