Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tình hình thực tế công tác quản lý, hạch toán các phần hành kế toán tại Viễn thông nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.56 KB, 52 trang )



7
2.4.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 19


7
2.4.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 19
Sơ đồ 2.6: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do nhượng bán thanh lý 25

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong cơ chế thị trờng nh hiện
nay, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và tích luỹ. Các doanh
nghiệp cần thực hiện đồng bộ các biện pháp, chiến lợc kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trờng, trong đó công tác quản lý tài chính kế toán, cơ chế hạch toán
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vấn đề đặt đối với các doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất là phải tính đợc chi phí sản xuất bỏ ra một cách đúng đắn, kịp thời,
hch toỏn y doanh thu v xỏc nh chớnh xỏc li nhun v cỏc ngha v vi nh
nc. Hạch toán hợp lý chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành và
đa ra đựoc những phơng hng kinh doanh có hiệu quả. Do vy trong cụng tỏc qun
lý doanh nghip, b mỏy k toỏn úng mt vai trũ ht sc quan trng trong vic
a ra nhng s liu chớnh xỏc, hiu qu phc v cho nhng quyt nh quan trng
ca nh qun lý.
Viễn thông Nghệ An là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và
công nghệ thông tin, vi nhng c im c thự ũi hi tớnh chớnh xỏc cao
trong cỏc nghip v k toỏn nhm cú nhng biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy công tác k toỏn trở thành vấn đề
sống còn cho s tn ti v phỏt trin doanh nghip.
Nhận thức về tầm quan trng ca cụng tỏc k toỏn i vi trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, kt hp vi nhng kin thc thu thp c trong quỏ trỡnh
nghiờn c hc tp ti Trng i hc Quy Nhn, c sự giúp đỡ tận tình của


Ban giám đốc công ty, các cán bộ Phòng kế toán tài chính, cng nh s hng dn
ca !, em đã có nhng nhn thc s lc v các
phn h nh k toán ti Vin thông Ngh an, và đó cũng là nội dung chính của Báo
cáo thực tập lần này của em.
Nội dung của báo cáo bao gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục
và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Phần 1: Gii thiu chung v Vin thụng ngh an
1
Ph" 2: Tình hình thực tế công tác quản lý, hạch toán các phần hành kế
toán tại Viễn thông nghệ an
#"$: Một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán kế toán các phần hành
tại Viễn thông nghệ an và hướng lựa chọn đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo ! và các cô chú,
anh chị ở phòng Tài chính Kế toán của Viễn thông nghệ an đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hơp này. Tuy nhiên do công tác kế toán rất phong
phú, trong khi kiến thức em còn nhiều hạn chế nên không tránh những thiếu sót,
kính mong quý thầy cô và lãnh đạo công ty góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Vinh, th¸ng 2 n¨m 2012
Sinh viªn: Cao Thị Gái
#%
2
&'(&)*)+ ,&&(
%-%-./012203435/001678)09:
Viễn thông Nghệ An( trước đây gọi là Bưu điện tỉnh Nghệ An) trong quá trình
hình thành và phát triển hơn 50 năm, với nhiều sự thay đổi về mô hình tổ chức đã
góp phần đáng kể trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước cả trong thời
chiến và thời bình.
Viễn thông Nghệ An là một trong các đơn vị của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (trước đây là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam).
Viễn thông Nghệ an có tên đăng ký và giao dịch là:

&;#<;;<<=)#:>
Trụ sở chính: Số 2 – Minh Khai -Thành phố Vinh- Nghệ an
Điện thoại : 0383.561.408 Fax: 0383.594.183
Website: Ngheantelecom.vn
Ngày 01/01/2008, tại Thành phố Vinh - Nghệ An diễn ra lễ công bố các quyết
định thành lập Viễn thông Nghệ An và Bưu điện Nghệ An ( chia tách từ Bưu điện
tỉnh Nghệ An cũ). Viễn thông Nghệ An là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị kinh tế
trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Công ty Mẹ - Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam; có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài
khoản tại Ngân hàng, được thành lập theo Quyết định số 657/TCCB-LĐ/HĐQT
ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi
quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Viễn thông Nghệ An được tách ra với tổng số vốn được bàn giao lại tại thời
điểm chia tách là hơn ?@A tỷ đồng. Với số vốn này, cũng như doanh thu và lợi
nhuận đạt được hằng năm, VNPT Nghệ An đã chứng minh được tiềm lực kinh tế
của mình, là một đơn vị kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin lớn tại địa
bàn tỉnh Nghệ An cũng như trong Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
Với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên VNPT Nghệ An,
3
cùng sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam, Viễn
thông Nghệ An đã đạt được những thành quả rất đáng kể trong những năm qua:
+ Năm 2009 : - Doanh thu: 544.807.556.390 VNĐ
- Lợi nhuận ( trước thuế ): 18.235.214.413 VNĐ
- Nộp ngân sách nhà nước : 23.159.070.130 VNĐ
+ Năm 2010 : - Doanh thu: 547.212.548.413 VNĐ
- Lợi nhuận ( trước thuế ): 13.604.220.567 VNĐ
- Nộp ngân sách nhà nước: 22.761.453.126 VNĐ
+ Năm 2011 : - Doanh thu: 602.487.985.742 VNĐ
- Lợi nhuận : 25.145.897.786 VNĐ

- Nộp ngân sách nhà nước: 27.567.980.435 VNĐ
%-A-B7C:D4E78)09:
Viễn thông Nghệ An chịu trách nhiệm khai thác, cung cấp và quản lý sử
dụng các dịch vụ VT – CNTT trên địa bàn tỉnh từ khâu tổ chức xây dựng, quản lý,
vận hành, lắp đặt, khái thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông - công nghệ
thông tin. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được Tập
đoàn giao cho Viễn thông Nghệ An quản lý. Chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị cũng như việc chấp hành các quy
định, quy chế của Tập đoàn và Nhà nước.
%-$-F7G6DHI0GJKLM0NOH78)09:
Viễn thông Nghệ An mang những đặc trưng cùng với các đơn vị khác thuộc
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, đảm nhận một hoặc một số khâu khác
nhau của quá trình cung cấp dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh, được xác định là mục tiêu trung tâm phát triển VT – CNTT thuộc vùng kinh
tế Bắc Trung Bộ, với các lĩnh vực kinh doanh cụ thể sau:
+ Tổ chức, xây dựng, quản lý và khai thác mạng lưới VT - CNTT để kinh
doanh, phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Tập đoàn
giao . Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, chính quyền
các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành
4
và nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ an và các nơi khác theo quy định của Tập đoàn.
+ Thiết kế mạng thuê bao, xây lắp các công trình lĩnh vực thông tin liên lạc
+ Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành BCVT-CNTT trên địa bàn .
+ Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn cho phép,
thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn giao phù hợp với quy định của pháp luật
Hình thức sở hữu vốn chủ yếu của VNPT Nghệ an là được cấp từ vốn ngân
sách của nhà nước - do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông quản lý, vốn tự bổ sung và
vốn vay của đơn vị.
%-P-F7G6D0Q7B7KLM0NOH430Q7B7RKST0I)
09:-

1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Ngoài những đặc điểm chung giống như mọi ngành sản xuất khác, Bưu chính
Viễn thông (còn gọi là Bưu điện) còn có những đặc điểm mang bản chất kinh tế
riêng biệt. Sản phẩm Bưu điện nói chung và sản phẩm VT - CNTT nói riêng tồn
tại dưới nhiều dạng, có sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể như thẻ điện
thoại, máy điện thoại, các loại máy tính , nhưng cũng có những sản phẩm tồn tại
dưới dạng phi vật chất như các chương trình phần mềm tin học, các dịch vụ viễn
thông, báo điện tử … Đó đều là các phương tiện thiết bị phục vụ mục đích lưu
truyền thông tin, cung cấp thông tin cho người sử dụng. Cho nên đặc điểm đặc
trưng nhất của sản phẩm ngành VT - CNTT là các tin tức được truyền dẫn theo
một quá trình từ người phát tin đến người nhận tin trải qua 3 giai đoạn chính: giai
đoạn nhận tin tức từ người nhận tin, giai đoạn chuyển tin tức trong không gian đến
nơi cần thiết, giai đoạn trao tin tức cho người nhận tin. Cả ba giai đoạn trên đều
được thực hiện đồng bộ trong 1 công nghệ truyền dẫn tin được quản lý và cung
cấp bởi Viễn thông nghệ an.
1.4.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý
5
Xác định nhu cầu của
người tiêu dùng Viễn
Thông - Công nghệ
thông tin
Lên kế hoạch mua sắm máy
móc thiết bị, xây dựng cơ sỏ
hạ tầng, đào tạo nguồn nhân
lực phù hợp với nhu cầu.
Tiến hành vận hành, thực
hiện cung cấp dịch vụ
Bảo hành bảo dưỡng,
chăm sóc khách hàng
trong quá trình sử

Đưa dịch vụ, các sản phẩm
viễn thông công nghệ thông
tin đến khách hàng
Tuyên truyền quảng cáo,
nhận đăng ký dịch vụ từ
khách hàng
!GU%-%V920Q7B778)09:
01 W74370/7X 7YZ)09
- Mô hình tổ chức của Viễn thông Nghệ An trước thời điểm chia tách
01/01/2008 như sau:
- Mô hình tổ chức của Viễn thông Nghệ An từ thời điểm chia tách
01/01/2008 đến nay:
6
[5GH3X)):0D
X G:0\]03/7G!401^70J7=A%G!4>
)09: Q790X 7Y):0D
[5GH3X)):0D
X G:\:
90)09 /7X G::]0]03
/7G3409:]0]03
!GU%-AV!7M0Q7B7_JD/`)09:
7
&ab
Phụ trách đầu tư xây dựng cơ
bản, các vấn đề kỹ thuật mạng
VT - CNTT, an toàn an ninh
mạng, quản lý nhân sự….
Trung tâm Viễn thông Vinh
Trung tâm Truyền dẫn cấp II
T Trung tâm Viễn thông Thị xã Cửa


Trung tâm Viễn thông Hưng Nguyên
Trung tâm Viễn thông Nam Đàn
Trung tâm Viễn thông Thanh Chương
Trung tâm Viễn thông Đô Lương
Trung tâm Viễn thông Anh Sơn
Trung tâm Viễn thông Con Cuông
Trung tâm Viễn thông Tương Dương
a#c&
Xd
e&
a)fghi
Phụ trách kinh doanh, quản
lý tài chính ,chế độ lao
động, thanh kiểm tra, khen
thưởng kỷ luật…

Trung tâm Viễn thông Kỳ Sơn
Trung tâm Viễn thông Nghi Lộc
Trung tâm Viễn thông Yên Thành
Trung tâm Viễn thông Diễn Châu
Trung tâm Viễn thông Quỳnh Lưu
Trung tâm Viễn thông Tân Kỳ
Trung tâm Viễn thông Nghĩa Đàn
Trung tâm Viễn thông Quỳ Hợp
Trung tâm Viễn thông Quỳ Châu
Trung tâm Viễn thông Quế Phong
Nhà Khách Bưu điện Nghệ An
#j&ab#j&ab
Tổng số cán bộ công nhân viên của Viễn thông Nghệ an là 1152 người trong

đó:
+ ) Đại học và trên đại học : 377 người ( 32,8% )
+ ) Cao đẳng : 109 người ( 9,5 % )
+ ) Trung và sơ cấp : 665 người ( 57,8 % )
%-k-F7G6D0Q7 7N0H/0I)09:
1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán tại Viễn thông Nghệ An
* Tại phòng tài chính kế toán thống kê thuộc bộ phận quản lý của Viễn
thông Nghệ an bao gồm:
- Kế toán trưởng do trực tiếp Tập đoàn bổ nhiệm kiêm trưởng phòng.
- Phó phòng phụ trách kinh doanh kiêm kế toán tổng hợp.
- Phó phòng phụ trách thanh kiểm tra và phần mềm tin học
- Các chuyên viên cán sự phần hành.
* Tại các đơn vị trực thuộc: Tổ chức tổ kế toán, được phân công nhiệm vụ
theo khối lượng công việc và quy mô của đơn vị
8
1.5.2 Mô hình bộ máy kế toán tại Viễn thông Nghệ an
!GU%-$V!7M_JD/N0H/)09:
9
Phó kế toán 2
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
( Phụ trách chung )
Phó kế toán 1
Kế
toán
ngân
hàng,
thuế
Kế toán
tiền mặt
Kế

toán
vật tư,
công
cụ
Kế toán
doanh
thu và
thống

Kế
Toán
tiền
Lương
BHXH
Kế
Toán
XDCB
+
SCL
Thủ
kho
Thủ
Quỹ
Kế
Toán
tổng
hợp
Kế
Toán
V.Tư

C.Cụ
Thủ
Kho
Thủ
Quỹ
l0H/7Y0IG!401^70J7
!401^70J7
1. Tại bộ phận quản l ý:
+ Kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm với vai trò của kế toán
trưởng theo qui định của Luật Kế toán, theo chức năng nhiệm vụ được giao của Tập
đoàn và Viễn thông tỉnh. Trực tiếp các công việc:
- Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán của Viễn thông Nghệ An theo qui
định của Tập đoàn.
- Điều hành, sắp xếp và phân công công việc của phòng TCKT
- Thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB
- Huy động vốn, thanh toán vốn với Tập đoàn.
- Điều hành luồng tiền, đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD, đầu tư XDCB theo
kế hoạch tài chính của Viễn thông tỉnh.
- Xây dựng, quản lý, tham mưu nguồn vốn, các chính sách lành mạnh hoá tình
hình tài chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Viễn thông
tỉnh và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

+ Phó kế toán 1: tham gia chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện hoạt động của
bộ máy kế toán cùng với trưởng phòng. Trực tiếp thực hiện các phần hành:
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tổ
chức lập và phân tích báo cáo, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm…
- Kiểm soát, phê duyệt quyết toán thu, chi, các đơn vị cơ sở.
- Kiểm soát các nhu cầu về vật tư, tiền vốn các đơn vị.

- Cập nhật thông tin, chế độ mới hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng phòng, lãnh đạo
VTT.

+ Phó phòng 2: tham gia chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện hoạt động của bộ
máy kế toán cùng trưởng phòng. Trực tiếp các công việc:
10
- Lập kế hoạch, tổ chức công tác kiểm tra tài chính, đề xuất các nội dung cần
chấn chỉnh, bổ sung qua công tác kiểm tra và giám sát thực hiện công tác KTTKTC.
- Giám sát tình hình thu nợ
- Ký thay kế toán trưởng các khoản chi tiêu văn phòng
- Quản lý, hỗ trợ các ứng dụng tin học trong công tác quản lý TCKTTK.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng phòng, lãnh đạo
VTT.

+ Kế toán tiền mặt : Hạch toán, theo dõi, thực hiện các khoản thu chi tiền
mặt, tạm ứng, các khoản thanh toán , công nợ, đôn đốc tình hình thực hiện công nợ.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt , cuối kì tiến
hành kiểm kê quỹ tiền mặt….
+ Kế toán ngân hàng, thuế: Chịu trách nhiệm hạch toán, theo dõi mảng giao
dịch với ngân hàng, thời gian thanh toán, lãi vay, các nghĩa vụ với cơ quan thuế….
+ Kế toán vật tư và TSCĐ: Phản ánh ghi chép tình hình sử dụng của các đơn
vị, tình hình phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất và đầu tư xây
dựng cơ bản. Theo dõi biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, NVL sản xuất của
các xí nghiệp, quản lý vật tư của kho tại viễn thông tỉnh và các trung tâm , theo dõi
giá trị của các tài sản, chất lượng của các vật tư tài sản mà đơn vị đang quản lý…
+ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính lương và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi quản lý việc thanh toán các chế độ với cơ
quan nhà nước.
+ Kế toán doanh thu, thống kê: tập hợp doanh thu tại các đơn vị, đối chiếu rà

soát tính đúng đắn của việc ghi nhận doanh thu từ cơ sở, lập các báo cáo doanh thu
sản lượng theo quy định. Thực hiện các công việc thống kê hàng tháng, quý.
+ Kế toán XDCB: thẩm tra, thanh quyết toán công trinh đầu tư XDCB, kiểm
tra tiến độ và chất lượng, nghiệm thu công trình. Tham gia công tác đấu thầu theo
phân công của lãnh đạo Viễn thông tỉnh…
11
+ Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng hóa, thành phẩm, bảo quản vật tư
hàng hóa trong kho, có trách nhiệm thông báo cho kế toán vật tư những hàng hoá,
vật tư kém phẩm chất, không đủ chất lượng….
+Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, bảo quản quỹ
và thực hiện kiểm kê quỹ hàng tháng, đối chiếu sổ quỹ với sổ chi tiết tiền mặt của
kế toán.
Ngoài ra các kế toán còn chịu trách nhiệm chuyên quản phụ trách đôn đốc,
tổng hợp và kiểm tra công việc kế toán của các đơn vị huyện trực thuộc tỉnh.
Viễn thông tỉnh có riêng kế toán phụ trách các phần hành, còn tại các đơn vị
trực thuộc không có riêng từng phần hành kế toán mà kế toán trưởng và các kế toán
viên phụ trách kiêm nhiệm trên mọi công việc kế toán được VTT giao….
2. Tại các đơn vị trực thuộc: tổ chức hạch toán và lưu trữ chứng từ kế toán tại
đơn vị. Lập báo cáo kế toán nội bộ theo quy định của Tập đoàn gửi về bộ phận quản
lý ( Phòng tài chính kế toán tỉnh) để tổng hợp thành báo cáo kế toán tài chính hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng, hàng năm của toàn Viễn thông Nghệ an.
1.5.3 Đặc điểm hình thức kế toán và phần mềm kế toán của công ty
* Cơ chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh của Viễn thông Nghệ An.
Viễn thông Nghệ an đã ban hành được Quy chế tài chính của Bưu điện tỉnh
theo quyết định số 17/TCKT ngày 15/4/2000 và có một số văn bản hướng dẫn các
đơn vị thực hiện các chế độ tài chính kế toán của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng
công ty và tập đoàn sau này.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh cũng như yêu cầu và trình
độ quản lý VTNA áp dụng hình thức kế toán B0mQ. Điều này là hợp lý
vì chuyên ngành Viễn thông có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài

khoản. Hình thức này đáp ứng được yêu cầu dễ dàng kiểm tra đối chiếu, thuận lợi
cho việc phân công công tác.
Các loại sổ kế toán mà phòng tài chính kế toán sử dụng:
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản.
12
- Số (thẻ) chi tiết: sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết
TSCĐ, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, Sổ chi tiết doanh
thu bán hàng, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán…
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán,
giám đốc và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc ghi
chép sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp, đối chiếu số
liệu giữa các chứng từ kế toán. Đồng thời tổ chức lập và phân tích báo cáo nộp lên
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam.
- Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng
tại công ty là đồng Việt Nam, kỳ kế toán tính theo tháng
- Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán riêng do Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam cung cấp, đông thời chuyên viên tin học của phòng bổ
xung một số ứng dụng đảm bảo phù hợp với đặc thù tổ chức kế toán tại VTNA.
Bộ phận kế toán ở tất cả các đơn vị trực thuộc cơ sở cũng như các chuyên
viên phòng tài chính kế toán viễn thông tỉnh đều thực hiện nghiệp vụ kế toán và
quản lý trên máy vi tính, nối mạng về phòng Tài chính kế toán thống kê của VTT
và Tập đoàn. Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng có nhiều ưu điểm, tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty trong công tác kế toán cũng như công tác quản lí.
Để hiểu thêm về quy trình ghi sổ tại VTNA, tôi xin đựơc phân tích quy trình
ghi sổ, cách thức quản lý, hạch toán…của một số phần hành chính tại VTNA.

13
#
nnh(,&ao<alp<a
a #qo)+,&&(
A-%r4[0S:]797EOE7E=>
2.1.1 Đặc điểm, nội dung của nguyên vật liệu, CCDC
- Phân loại nguyên vật liệu
Hiện tại VTNA có khoảng hơn 300 loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng
cụ. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò tác dụng của chúng, vật liệu của VTNA
được chia làm các loại sau:
- Vật tư chính : Là đối tượng lao động chủ yếu của nhà máy, là cơ sở vật chất
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới bao gồm: Máy điện thoại, dây điện các
loại, cáp, hộp cáp
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, nó không cấu thành nên thực
thể sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm và tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường như: Mực IN, giấy FAX, ấn
phẩm các loại
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình
sản xuất như: xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: Linh kiện điện tử, pin máy điện thoại …
- Phế liệu thu hồi: Các loại dây xúp, cáp điện thoại, điện thoại hỏng
- Các công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất: máy tính, bàn ghế, thiết bị đo đạc…
-Nguyên vật liệu, vật tư dùng cho xây dựng cơ bản: cáp treo 20x2
VINADAUSIUNG, Cáp treo NTT 100x2x0.5…
* Trong phần Hệ thống có hệ thống mã kho
- Kho 02: Vật tư dùng XDCB
- Kho 10: Kho vật tư Viễn thông – thường xuyên
- Kho 11: Kho viễn thông tỉnh - Vật tư
- Kho 12: Kho viễn thông tỉnh - Hàng hoá
14

* Tiếp theo là hệ thống mã vật tư
Hiện nay tai ở VTNA có khoảng hơn 300 loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Bộ mã vật tư được xây dựng trên các cơ sở sau:
- Mã đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có sẵn trong hệ thống tài khoản
kế toán Bưu điện đang lưu hành toàn tập đoàn.
- Các đơn vị căn cứ vào tên, qui cách, xuất xứ, phẩm chất vật tư đơn vị
quản lí vật tư để xây dựng chi tiết bộ mã theo yêu cầu quản lí của đơn vị.
* Hệ thống tài khoản vật tư
VTNA sử dụng hệ thống tài khoản chung do Bộ Tài Chính ban hành và mở
các tài khoản chi tiết cho từng loại tài khoản
Ví dụ:
%k$V97EOE7E
l%kAVr4[0S:
- Tài khoản 1521: NVL thiết bị trong kho dùng cho SXKD
- Tài khoản 1522: NVL thiết bị trong kho dùng cho XDCB
Vật liệu nhập kho ở công ty được đánh giá theo giá thực tế đích danh.
Giá thực tế vật liệu nhập kho được đánh giá theo công thức chung :
Giá vốn thực
tế của vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí thu mua thực
tế(bao gồm chi phí
VC bốc xếp, phân
loại, bảo quản )
-

Chiết khấu hoặc
giảm giá (nếu có)
Ở VTNA, nguyên vật liệu xuất kho kế toán cũng sử dụng phương pháp giá
thực tế đích danh. Theo phương pháp này vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất
kho cũng được xuất theo giá đó.
15
2.2.2 Tổ chức chứng từ nguyên nhiên vật liệu, CCDC tại Viễn thông Nghệ An
2.2.2.1 Thủ tục mua và nhập kho nguyên vật liệu, CCDC
!GUA-%Vs767B0m[5NH
- Chứng từ nhập vật liệu gồm có :
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Biên bản bàn giao tổng hợp hàng hoá
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bộ phận mua
vật tư
Bộ phận
quản lí vật tư
Bộ phận kho Kế toán vật

Bộ phận tiếp
nhận vật tư
Kế toán
trưởng
Người cung
cấp vật liệu
Kế toán thanh
toán công nợ

Nhu cầu mua
vật liệu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
16
2.2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
!GUA-AVs767B0mLM0NH
- Chứng từ nhập vật liệu gồm có :
+ Giấy xin nhận vật tư
+ Hồ sơ dự toán(đối với vật tư dung cho công trình xây dựng cơ bản)
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản giao nhận hang hoá
A-$I70H/N0H/700nguyên vật liệu, CCDC tại phòngN0H/
2.3.1 Kế toán chi tiết nhập kho nguyên vật liệu
NHV khi nguyên vật liệu về đến công ty, thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT
của người bán, hợp đồng mua bán và các chứng từ liên quan để cùng cán bộ thu
mua kiểm nhận thực tế số lượng, qui cách phẩm chất của nguyên vật liệu nhập kho.
Sau đó lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư rồi chuyển lên phòng kế toán.
5tN0H/V căn cứ vào chứng từ mua nguyên vật liệu như hóa đơn giá
trị giá tăng, Bảng tính giá NVL nhập kho, Biên bản giao nhận hàng, kế toán tiến
hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của từng chứng từ đó, và sử dụng chương trình
kế toán máy để nhập số liệu vào các Phiếu nhập kho. Từ đó chương trình kế toán
máy cho phép tự động tập hợp số liệu số liệu vào Sổ chi tiết vật tư liên quan.
Bộ phận sản

xuất hoặc đơn
vị xây lắp
Kế toán vật

Bộ phận kho
Bộ phận viết
phiếu xuất
kho
Bộ phận
quản lí vật tư
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
17
Thủ kho dựa vào Biên bản giao tổng hợp hàng hóa để ghi Thẻ kho. Phòng kế
toán sau khi nhận được Hóa đơn (GTGT) và Biên bản giao tổng hợp hàng hóa, kế
toán vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho.
2.3.2 Hạch toán kế toán chi tiết xuất nguyên vật liệu, CCDC
Kế toán phân loại các Giấy đề nghị cấp vật tư, Phiếu cấp vật tư, các chứng từ
liên quan khác kèm theo và căn cứ vào các chứng từ đó, kế toán kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của từng chứng từ để nhập Phiếu xuất kho, Bảng kê chứng từ xuất kho
theo theo chỉ tiêu số lượng và gía trị. Đồng thời phòng kế toán bằng nghiệp vụ của
mình kết hợp với phòng kĩ thuật theo dõi tình hình thực hiện định mức sử dụng
nguyên vật liệu theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Nhằm tiến hành công tác ghi sổ (thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra,
đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại VNPT Nghệ An, để tổ
chức công tác kế toán chi tiết vật liệu đã chọn phương pháp ghi thẻ song song.
NH: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho, xuất

kho, tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được sử dụng làm căn
cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
5tN0H/: Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập kho (Hóa đơn
GTGT, Bảng tính giá NVL nhập kho, Biên bản giao nhận hang ), chứng từ xuất kho
(Phiếu cấp vật tư, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ), và sử dụng chương trình kế
toán máy để nhập số liệu vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Từ đó, chương trình
kế toán máy cho phép tự động tập hợp số liệu vào Sổ chi tiết vật tư .
Cuối tháng, máy tính tập hợp số liệu từ Sổ chi tiết của từng danh điểm NVL
vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (Biểu số ) nhằm mục đích theo dõi tình hình
biến động vật tư của kho cả về số lượng và giá trị, làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu
với Thẻ kho của thủ kho. Đồng thời, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn còn được sử
dụng trong đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
A-P-l0H/0Qu5r4[0S:]`)09:
Ở Viên thông Nghệ An hiện nay, tổ chức công tác kế toán vật liệu được thực
hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ sau.
18
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của người bán.
- Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu.
- Phiếu nhập kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản.
2.4.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ
liên quan phản ánh chi phí thu mua thực tế, xác nhận số lượng nguyên vật liệu thực
tế nhập kho…kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu thực tế nguyên vật liệu thực tế
nhập kho và nhập dữ liệu vào máy theo Chứng từ vật tư (chứng từ kế toán), từ đó
máy sẽ liên kết sang công nợ và thuế.
Từ bảng kê chứng từ nhập vật tư, cuối tháng máy tính phân loại, sắp xếp các
nghiệp vụ có cùng nội dung, tính chất để ghi vào Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ.
Thuế GTGT của NVL nhập mua: Phần thuế GTGT đầu vào của NVL nhập
mua được theo dõi trên Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào. Bảng kê này được lập

cho từng tháng để báo cáo với cơ quan thuế làm căn cứ tính số thuế GTGT được
khấu trừ của Công ty
2.4.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Ở VNPT Nghệ An chủ yếu xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản
xuất kinh doanh, đầu tư xât dựng cơ bản, phục vụ sản xuất chung và công tác quản
lí và xuất cho các Viễn thông Huyện trực thuộc Viễn thông tỉnh.
Sau khi kế toán nhập số liệu vào Chứng từ vật tư trên máy, máy tính tự động
tổng hợp, kết chuyển các nghiệp vụ xuất kho sang Bảng kê chứng từ xuất
!GUA-$VQu54[0S:0vH5 !5/5NrN0 wLr
Diễn giải: (1) tăng do mua ngoài
(2) hàng đi đường kỳ trước
(3) nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn góp liên doanh
(4) thừa phát hiện kiểm kê
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh
(6) đánh giá tăng
(7) xuất để chế tạo sản phẩm
(8) xuất cho chi phí sản xuất chung bán hàng, quản lý
19
xây dựng cơ bản
(9) xuất vốn góp liên doanh
(10) xuất thuê ngoài gia công chế biến
(11) thiếu phát hiện qua kiểm kê
(12) đánh giá giảm
20
(1)
(2)
(3) (9)
(10)
(4)
(11)

(5)
(12)(6)
(7)
(8)
(7)
152 621
612627, 641, 642
128, 222
154
1381,642
412412
128, 222
642, 3381
411
511
141, 311
311, 111, 112
21
A-k3K7xG=>
2.5.1 Đặc điểm, nội dung của TSCĐ
Hiện nay TSCĐ của Công ty bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc ( nhà trạm, điểm phát
sóng…), máy móc thiết bị( tổng đài, thiết bị truyền dẫn…), dụng cụ quản lý( tài sản phục
vụ công tác quản lý). Tài sản của công ty được hình thành qua hình thức mua ngoài ( ký
hợp đồng với nhà cung cấp), thi công xây lắp. Các dây chuyền sản xuất được Công ty lắp
đặt tại doanh nghiệp sau đó thành lập hội đồng nghiệm thu và đưa vào sản xuất.
2.5.2 Tổ chức chứng từ liên quan đến TSCĐ
* Chứng từ sử dụng khi tăng TSCĐ
Tài sản cố định của công ty tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, … Các chứng từ liên quan:
+ Hợp đồng mua bán TSCĐ

+ Hóa đơn về TSCĐ
+ Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Phiếu nhập kho
Trong trường hợp TSCĐ tăng lên do đầu tư xây dựng cơ bản thì chứng từ liên
quan đến việc tăng TSCĐ:
+ Dự án đầu tư
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
+ Hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành
+ Quyết toán phê duyệt quyết toán của dự án.
Ngoài ra khi hạch toán TSCĐ còn có các chứng từ khác: biên bản bàn giao dự
án hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ…
* Chứng từ sử dụng khi giảm TSCĐ
TSCĐ tại công ty giảm do nhiều nguyên nhân như nhượng bán, thanh lý, …
+ Biên bản đánh giá tình trạng TSCĐ
+ Biên bản thanh lý nhượng bán
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu và các chứng từ khác
22
* Các chứng từ sử dụng khi tiến hành sửa chữa TSCĐ
+ Biên bản hư hỏng thiết bị.
+ Giấy đề nghị sửa chữa.
+ Biên bản nghiệm thu sửa chữa TSCĐ
+ Biên bản kiểm tra và bàn giao sau sử dụng
2.5.3 Hạch toán chi tiết về TSCĐ
Viễn thông Nghệ an là một doanh nghiệp với lượng tài sản rất lớn, trong quá
trình hoạt động sản xuất –kinh doanh TSCĐ thường xuyên biến động. Nguyên nhân
biến động là do đặc thù của nghành Viễn thông công nghệ thông tin, khi công nghệ
thường xuyên thay đổi, cải tiến để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
mạng lưới liên tục đựoc mở rộng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để quản lý

tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi trường hợp
tăng, giảm TSCĐ. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, công ty thành lập hội đồng giao
nhận trong đó gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận để nghiệm thu, kiểm
nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị
giao TSCĐ lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Phòng kế toán tập hợp hồ sơ riêng cho
mỗi đối tượng tài sản. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài
liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ Phòng kế toán giữ lại làm căn
cứ ghi sổ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở “ Thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết
TSCĐ của đơn vị. Thẻ này được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, trong đó phản
ánh các chỉ tiêu chi tiết về TSCĐ theo dõi. Để đăng ký, theo dõi và quản lý toàn bộ
TSCĐ của công ty từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi giảm và theo dõi số
khấu hao TSCĐ đã trích, kế toán mở “Sổ TSCĐ”.
- Tại mỗi bộ phận sử dụng, để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ nhằm quản
lý tài sản đã cấp cho các bộ phận, làm căn cứ để đối chiếu khi kiểm kê tài sản, kế
toán mở “Sổ theo dõi TSCĐ”. Sổ này mở cho từng nơi sử dụng, mỗi bộ phận sử
dụng lập 2 quyển, 1 lưu tại phòng kế toán, 1 bộ phận sử dụng tài sản giữ.
2.5.4 Hạch toán tổng hợp về TSCĐ
Cuối quý, công ty lên một bảng “Danh mục TSCĐ” trong đó phản ánh tên các loại
TSCĐ, nguyên giá, khấu hao lũy kế, tăng giảm TSCĐ, khấu hao trong kỳ, GTCL.
23

×