Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
MỤC LỤC
* CHỨC NĂNG 16
* NHIỆM VỤ 17
* ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 17
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến công tác kế toán
bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá được tiêu thụ nhờ hoạt động thương
mại. Trong đó, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp tù
đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan, bao gồm việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm
mục đích cung ứng lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá, là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua
bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm
các loại vật tư, sản phẩm mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong 2 phương thức: bán buôn và
bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
có theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
môi giới, công ty tổng hợp,
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng
và ngành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng
khác nhau giữa các loại hàng.
- Đặc điểm về giai đoạn tiêu thụ: Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng
trong quá trình lưu chuyển hàng hoá trên thị trường. Thời điểm hàng hoá được
ghi nhận tiêu thụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
người mua. Hàng tiêu thụ có thể được người mua thanh toán ngay hoặc thanh
toán chậm.
1.2 Khái quát về kế toán bán hàng
1.2.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà nó là một khâu cần thiết không thể thiếu của tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của xã hội là một nhiệm vụ chính quan trọng của doanh nghiệp.
Bán hàng là quá trình cung cấp và trao đổi hàng hoá cho khách hàng, cũng
có nghĩa là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá của doanh nghiệp cho
khách hàng cà được khách hàng chấp nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Nói cách khác, bán hàng chính là khâu cuối cùng trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng,
đồng thời khách hàng trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá
bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên đã thoả thuận. Vậy
quá trình tiêu thụ hàng hoá được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa
người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá được chuyển từ
người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính
toán lỗ lãi hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng - mục tiêu mà
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
1.2.2 Ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện giúp mỗi
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua bán hàng doanh nghiệp có được
doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời thu lợi nhuận. Lúc
này doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa
doanh nghiệp với người lao động, với nhà nước hoặc giữa doanh ngiệp với chủ
doanh nghiệp hay nói cách khác để hài hoà ba lợi ích:
• Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí.
• Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
• Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Đối với nền kinh tế quốc dân,thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, là điều
kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã
hội nói chung. Hơn nữa, kết quả bán hàng của mỗi doanh nghiệp là biểu hiện
của sự tăng trưởng kinh tế, là nhân tố tích cực để tạo lên bộ mặt của nền kinh tế
quốc dân.
1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với các doanh nghiệp, kế toán bán hàng có nhiệm vụ vô cùng quan trọng
giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá được mức độ hoàn thành
của các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu
được.
Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh và giám sát số lượng hàng hoá, sản phẩm mua
vào, bán ra, tồn kho cả về khối lượng, số lượng. chất lượng, giá trị.
- Tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cũng như
giá vốn sản phẩm hàng hoá đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, doanh thu bán hàng bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
- Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động bán
hàng đúng chế độ kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý của doanh nghiệp
và các cấp có liên quan.
1.3 Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau, như: bán buôn, bán lẻ hàng hoá. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.3.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hoá
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn
thường bao gồm hai phương thức : Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
1.3.1.1 Phương thức bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là phương thức bán hàng mà trong đó, hàng hóa bán phải
được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và hình thức
chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
1.3.1.2 Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng
không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực
hiện theo hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức này, sau khi mua hàng, doanh
nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này
lại chia ra: Có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
+ Trường hợp có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua tại địa điểm đã được thoả thuận.
+ Trường hợp không tham gia thanh toán: trường hộp này doanh nghiệp
chỉ là người trung gian và được hưởng hoa hồng.
1.3.2 Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ
chức kinh tế… Phương thức bán lẻ có thể thực hiện đưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có
một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một
nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao cho khách .
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
động chọ lấy hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: bán hàng tự động: bán hàng tự động là hình
thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng
tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người
mua.
1.3.3 Phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng , thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng doanh nghiệp gửi bán vẫn chưa được coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác
định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp
nhận thanh toán về số hàng hoá bán được.
1.4 Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
tiền thu được từ các giao dịch và ngiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá thành (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp dịch vụ.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu của sản phẩm hàng hoá cho người mua,
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý về sản phẩm, hàng
hoá như một người sở hữu sản phẩm hàng hoá hoặc không còn quyền kiểm soát
sản phẩm, hàng hoá này.
• Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
• Doanh thu phải được xác định một cách tương đối chắc chắn.
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
• Phải xác định được một cách riêng biệt, cụ thể các chi phí có liên
quan đến giao dịch bán hàng.
1.4.2 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
• Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
• Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
• Đối với hàng hoá, diạch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
* Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn bán hàng:
+ Hoá đơn GTGT mẫu 01-GTKT-3LL dùng cho doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hoá đơn bán hàng thông thường mẫu 02-GTTT-3LL dùng cho doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế TTĐB.
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê hàng hoá bán ra
- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, bảng
sao kê của ngân hàng, séc thanh toán,…
- Các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…
1.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng chủ
yếu các tài khoản sau:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 511 được mở chi tiết thành 5 TK cấp 2, đó là:
• TK 511(1): Doanh thu bán hàng hoá
• TK 511(2): Doanh thu bán thành phẩm
• TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
• TK 511(7): Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512 – Doanh nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2, là:
• TK 512(1): Doanh thu bán hàng hoá
• TK 512(2): Doanh thu bán thành phẩm
• TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của
hàng ngập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 3331 được mở chi tiết thành 2 TK cấp 3:
• TK 3331(1): Thuế GTGT đầu ra
• TK 3331(2): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, 112,
131, 138, 156, 157,…
1.4.4 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp ( Sơ đồ 01)
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Sơ đồ 02)
Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp ( Sơ đồ 03)
1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ bao gồm:
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
trong một khoảng thời gian đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và
khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một
đợt. CKTM được ghi trong hợp đồng mua bán và cam kết về mua hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng.
- Các loại thuế gián thu tính vào giá bán: thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
1.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại:
TK này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã trừ
hoặc thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng hoá, dịch vụ
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
• TK 521 được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2, đó là:
• TK 521(1): Chiết khấu hàng hoá
• TK 521(2): Chiết khấu thành phẩm
• TK521(3): Chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại:
TK này dùng để phản ánh doanh số của số hàng hoá, dịch vụ đã bán
nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, sai quy cách không đúng
chủng loại…
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán:
TK này dùng để phản ánh ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp:
TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nước.
Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt:
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
TK này dùng để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp phải
nộp.
Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu:
TK này dùng để phản ánh số thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá.
1.5.3 Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại ( Sơ đồ 04)
Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại ( Sơ đồ 05)
Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán (Sơ đồ 06)
1.6 Kế toán giá vốn hàng bán
1.6.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiêph chính là giá trị của hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán
là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để ra để có được số hàng hoá đó, nó
bao gồm giá trị mua thực tế và chi phí mua hàng hoá phân bổ cho hàng xuất bán
trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế của
hàng bán ra trong
kỳ
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hoá bán ra trong kỳ
1.6.2 Các phương pháp tính trị giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng xuất bán phản ảnh giá trị của hàng hoá, dịch vụ thực sự đã
tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho
hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả.
Do vậy việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng từ đó
doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với doanh nghiệp
thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có
hiệu quản hay không để từ đó tiêt kiệm chi phí thu mua.
Hiện nay, theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá vốn của hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền:
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào
số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Công thức xác định:
Trị giá mua thực
tế của hàng xuất
bán
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
xuất kho
Khi sử dụng phương pháp bình quân gia quyền, có thể sử dụng 2 dạng:
- Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá
cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán
lại phải tiến hành tính toán. Áp dụng phương pháp này thì hàng hoá xuất bán
trong kỳ không được tính giá ngay mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối tháng mới
được tính sau khi đã tính được đơn giá bình quân.
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá vốn thực tê của
HH còn lại sau lần xuất
trước
+
Trị giá vốn thực tế của
HH nhập tiếp sau lần
xuất trước
Số lượng hàng hoá còn
lại sau lần xuất trước
+
Số lượng hàng hoá
nhập sau lần xuất
trước
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Trị giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng
hoá nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: Giá trị hàng hoá tồn kho được phản ánh chính xác
+ Nhược điểm: Đơn giá bình quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới được
tính. Vì vậy công việc thường dồn vào cuối kỳ dễ ảnh hưởng đến việc lập báo
cáo của kế toán.
Phương pháp Nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định hàng hoá mua trước thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng hoá được mua vào thời
điểm cuối kỳ là hàng hoá được mua vào thời điểm cuối kỳ. theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trị giá của hàng tồn kho được tính theo giá hàng
nhập kho đầu kỳ.
+ Ưu điểm: hạch toán hàng hoá xuất kho theo từng lần nhập.
+ Nhược điểm: ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp nếu giá
của thị trường có sự biên động.
Phương pháp Nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này, khi tính theo giá vừa với nhập lần cuối, khi hết
mới đến các lô hàng nhập trước. kết quả của phương pháp này ngược với
phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Nếu xu hướng giá cả tăng dần thì số
xuất tính theo mức giá mới là giá cao. Do vậy, giá vốn hàng bán cao và kết quả
là mức lãi trong kỳ giảm xuống. Trong khi đó nếu áp dụng phương pháp nhập
trước, xuất trước thì kết quả sẽ cho ngược lại, nghĩa là giá trị hàng tồn kho cao,
giá thành hạ và kết quả là mức lãi trong kỳ tăng lên. Vì vậy, tuỳ vào trường hợp
cụ thể mà kế toán lựa chọn phương pháp nào là thuận lợi nhất.
+ Ưu điểm: hạch toán xuất kho theo từng lần nhập
+ Nhược điểm: không chính xác, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này, trị giá thực tế của hàng xuất kho theo từng lô hàng,
từng lần nhập, tức là xuất vào lô hàng nào thì tính giá trị của lô hàng đó. Phương
pháp này phản ánh chính xác trị giá từng lô hàng. Những công việc phức tạp này
đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp
dụng trong những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách
biệt.
+ Ưu điểm: rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập.
+ Nhược điểm: phức tạp, tốn kém.
1.6.3 Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ
Đối với chi phí thu mua hàng hoá có liên quan đến cả lượng bán ra và hàng
tồn kho cuối kỳ nên được phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho cuối kỳ
theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, giá trị mua, giá trị bán).
- Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bảo quản, thuê kho bãi, bảo
hiểm hàng hoá cho khâu mua, công tác phí cho cán bộ mua hàng,…
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ được xác định theo
công thức:
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng hoá
bán ra
trong kỳ
=
Chi phí thu
mua hàng hoá
tồn kho đầu
kỳ
+
Chi phí thu
mua hàng hoá
phát sinh trong
kỳ
x
Trị giá
mua thực
tế hàng
hoá xuất
kho trong
kỳ
Trị giá mua
thực tế hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá mua
thực tế hàng
hoá nhập kho
trong kỳ
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ:
CP thu mua
phân bổ
cho hàng
tồn kho
cuối kỳ
=
CP thu mua
cho hàng tồn
kho đầu kỳ
+
CP thu mua
cho hàng
nhập trong kỳ
-
CP thu mua
phân bổ
cho hàng
xuất bán
trong kỳ
1.6.4 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê chi tiết nhập kho, xuất kho…
1.6.5 Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
TK này dùng để phản ảnh giá vốn của hàng đã bán, được xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK 156, 157, 911.
1.6.6 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
(Sơ đồ 07) Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.7 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.7.1.1 Khái niệm Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí chủ yếu sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương( khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: các chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản
hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên
liệu cho vận chuyển hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ dùng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ để phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung
cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng,
- Chi phí bảo hành sản phẩm: các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
hàng hoá trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, kho, bến bãi, chi
phí điện, nước,…
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí
quảng cáo giới thiệu hàng hoá,…
1.7.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương, bảng tính và trích BHXH, BHYT,KPCĐ
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ - dụng cụ bán hàng
- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ
- Các chứng từ chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng,
- Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng mua ngoài.
1.7.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng” để tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.
TK 641 được mở chi tiết thành 7 TK cấp 2, đó là:
• TK 641(1): Chi phí nhân viên
• TK 641(2): Chi phí vật liệu
• TK 641(3): Chi phí dụng cụ, đồ dùng
• TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 641(5): Chi phí bảo hành
• TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 641(8): Chi phí bằng tiền khác
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 331,…
1.7.1.4 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng ( Sơ đồ 09)
1.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.2.1 Khái niệm kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định của các nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,
- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đât, thuế môn bài… và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà,…
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ,…
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản
đã kể trên, như: chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí,…
1.7.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương, bảng tính và trích BHXH, BHYT,KPCĐ
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ - dụng cụ bán hàng
- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ
- Các chứng từ chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng,
- Phiếu chi, phiếu xuất kho, các hợp đồng mua ngoài.
1.7.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp
và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp, quản lý hành
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
chính và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động chung của toán doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
Tài khoản này được mở chi tiết thành 8 TK cấp 2, đó là:
• TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý
• TK 642(2): Chi phí vật liệu quản lý
• TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng
• TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 642(5): Thuế, phí và lệ phí
• TK 642(6): Chi phí dự phòng
• TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 642(8): Chi phí bằng tiền khác
1.7.2.4 Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( Sơ đồ số 10)
1.8 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.8.1 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng. Xác định
kết quả bán hàng là việc xác định kết quả lãi hoặc lỗ của quá trình bán hàng.
Kết quả bán hàng được xác định như sau:
DT thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết quả
bán
hàng
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
DN
1.8.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh” và các TK khác có liên quan như TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK
421,…
1.8.3 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng ( Sơ đồ số 1)
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Máy Tính Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH máy tính Hà nội được thành lập năm 2001.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102003389
Do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 31/ 08/2001,
Số vốn điều lệ 6.500.000.000 đồng
Trụ sở giao dịch chính: 131 Lê Thanh Nghị - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (043)6280886, số Fax là: (043)8693859
Tuy công ty máy tính Hà nội mới thành lập hơn 10 năm nhưng công ty
đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn có, thuận lợi có và cũng đạt được nhiều
kết quả đáng ghi nhận. Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, công ty máy tính Hà nội đã được nhiều cơ quan đơn vị tín nhiệm
trong lĩnh vực này.
Ngoài các dự án cung cấp thiết bị, giải pháp trên công ty có triển khai
nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị tin học khác. Công ty có quan hệ với hàng
trăm khách hàng và luôn để lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng
chuyên môn, lòng nhiệt tình, tính chu đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì sau
bán hàng với phương châm hoạt động: “Luôn phấn đấu đạt được chất lượng
dịch vụ tốt nhất”
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
* Chức năng
Công ty TNHH máy tính Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh thương
mại và dịch vụ. Vì là một tế bào của nền kinh tế thị trường nên cũng như các
doanh nghiệp khác công ty cũng có chức năng chung sản xuất ra của cải vật
chất để cung cấp cho nhu cầu xã hội mà trong tự nhiên không có hoặc thiếu hụt.
Ngoài ra còn có chức năng riêng như:
- Tin học
- Điện – Điện tử
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Viễn thông
Đặc biệt trong lĩnh vực Tin học công ty chú trọng các hoạt động như:
+ Thiết kế giải pháp tổng thể ( thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN,
WAN,….)
+ Cung cấp thiết bị tin học (máy chủ, máy tính PC, linh kiện máy tính,
thiết bị văn phòng, các ứng dụng.)
+ Cung cấp phần mềm, truyền thông
+ Tư vấn và đào tạo cho khách hàng.
+ Triển khai các dịch vụ bảo hành, bảo trì…
Qua hơn 10 năm hoạt động công ty đã chứng tỏ khả năng đem lại cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng cao đi kèm với chất lượng dịch vụ sau
bán hàng tốt nhất. Công ty đã và đang đứng vững trên phạm vi hoạt động trên,
góp phần vào công cuộc hiện đại hóa đất nước, đưa công nghệ thông tin vào
trong cuộc sống.
* Nhiệm vụ
+ Đối với Nhà nước: Tuy công ty là doanh nghiệp do các thành viên tự bỏ
vốn kinh doanh nhưng vẫn phải thực hiện đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong
hoạt động kinh doanh công ty phải nộp các khoản thuế theo qui định của pháp
luật nhà nước đã ban hành như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập doanh nghiệp, và tham gia các hoạt động xã hội do nhà nước tổ chức.
+ Đối với khách hàng: Công ty có nhiệm vụ tổ chức các khối kinh doanh
thương mại, dịch vụ nhằm cung cấp một cách tốt nhất các sản phẩm và dịch vụ
cho khách hàng…
+ Đối với cấp trên: Công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như nộp
ngân sách, báo cáo tài chính, xác định tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của công ty cho các cấp có thẩm quyền.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Do có chức năng đa dạng như trên nên hoạt động kinh doanh của công ty
có đặc diểm là thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau cả kinh doanh lẫn dịch vụ. Trong
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
các lĩnh vực hoạt động thi kinh doanh mua bán máy tính vẫn là hoạt động chủ
yếu của công ty.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Công ty TNHH máy tính Hà Nội hiện nay có gần 50 nhân viên làm việc
trực tiếp tại công ty và chi nhánh, đồng thời làm việc với nhiều công tác viên từ
các viện nghiên cứu và các trường đại học kỹ thuật, công nghệ. Công ty có một
mô hình tổ chức quản lý hoạt động theo cấu trúc kết hợp.
( Xem chi tiết tại Sơ đồ số 12)
Chức năng cụ thể của các phòng ban trong công ty như sau:
- Phòng tổ chức Hành chính – Kế toán:
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty, lập kế hoạch sử dụng quỹ
tiền lương hàng năm, giải quyết các nghiệp vụ về công tác nội chính của công
ty.
+ Phòng tài chính kế toán: có chức năng phản ánh và giám đốc tát cả các
hoạt động kinh tế trong toàn công ty. Lập sổ kế toán, các hoạt động về tài chính.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực
tổ chức quản lý kinh doanh hàng ngày.
- Phòng kỹ thuật – dự án: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực quản lý kỹ thuật. Phòng kỹ thuật dự án được chia ra làm 2 bộ phận:
+ Nhóm nghiên cứu – phát triển và đào tạo: có chức năng nghiên cứu các
công nghệ mới và các công nghệ chuyên dụng.
+ Nhóm triển khai và bảo hành: có chức năng cài đặt hệ thống máy tính,
lắp đặt thiết bị, bảo hành sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị…
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản lý, yêu cầu
nhiệm vụ kế toán, trình độ của nhân viên kế toán và tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra, chỉ đạo và giám sát thì bộ máy kế toán tại công ty TNHH Máy Tính Hà
Nội được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty : (xem Sơ đồ số 12)
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán,
giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng,
chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung
cấp.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi chi tiết việc tăng giảm tài sản cố định, tính
toán chính xác mức khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi việc tar lương
cho cán bộ công nhân viên cũng như các khoản trích kèm theo lương.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết các khoản nợ của khách hang cũng như
các khoản nợ của công ty cần phải thanh toán cho khách hàng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi chi tiết từng
loại mặt hàng được bán ra của công ty, các khoản giảm trừ doanh thu, các
khoản chi phí của doanh nghiệp
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản
cố định
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng
từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hanh xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ. Thủ quỹ
hàng ngày còn phái lập báo cáo thu chi tồn quỹ.
2.1.5 Chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng: QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Kỳ kế toán: Công ty lập BCTC theo tháng, quý, năm
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam Đồng.
- Hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ( Xem chi tiết Sơ đồ số 14)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền cả kì
dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống BCTC của công ty gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1.6 Tình hình và kết quả hoạt động bán hàng của công ty trong hai năm
2009-20010
Từ những ngày đầu khó khăn, bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, công ty
đã từng bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điều này được
thể hiện thông qua:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010(Xem chi tiết Phụ lục 01)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 so với năm
2009 tăng một lượng là: 212.500 tr – 217.316 tr = 4.814 tr, tỉ lệ tương ứng là
0.97.
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng một lượng
là: 5.248 tr – 2.523,4tr = 2.724,6 tr, tỉ lệ tương ứng là 2,07.
Chi phí bán hàng giảm 167 triệu làm cho lợi nhuận tăng 167 triệu. Mặc dù
doanh thu thuần năm 2010 giảm so với năm 2009 một lượng là 4.814 nhưng
do công ty nhập được hàng với giá thấp, giá vốn bán hàng năm 2010 so với
năm 2009 giảm 4.814 triêu làm lợi nhuận tăng 6.881 triệu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi: Năm 2010 so với năm 2009 tăng một
lượng là: 12.141 triệu – 7.517 triệu = 4.624 triệu, tương ứng tăng 1,61 làm
lợi nhuận giảm 4.62 triệu.
Như vậy trong hai năm công ty đã thể hiện công việc công việc kinh doanh
hiệu quả của mình qua sự tăng trưởng , cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng của chi phí vẫn còn cao ảnh hưởng tới việc
tối đa hoá lợi nhuận, nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh và
mức thu nhập bình quân toàn công ty tăng lên, ngày càng nâng cao đời sống
cán bộ cho công nhân viên , đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Mặt khác, trong hai năm vừa qua công ty đã đạt được những thành tựu khả
quan, đó là có được chỗ đứng , uy tín trên thị trường điện tử viễn thông và
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
cung cấp các thiết bị điện tử với chất lượng sản phẩm đảm báo, nguồn hàng
dồi dào, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Máy Tính Hà Nội
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kinh
doanh các mặt hàng: thiết bị điện, thiết bị điện tử viễn thông tin học, lắp đặt bảo
vệ hệ thống quan sát kiểm tra, lắp đặt các thiết bị thu thanh thu hình dân dụng,…
2.2.1.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Các loại chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT-3LL)
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, Bản
sao kê của ngân hàng, Séc thanh toán,…
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như: Phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho,…
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiêt phải thu của khách hàng
- Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Bảng kê xuất, nhập, tồn kho
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết các TK 111, TK 156, …
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng:
- Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
- Tài khoản 156 – “Hàng hoá”
- Và các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131,…
2.2.1.3 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Công ty TNHH Máy Tính Hà Nội bán hàng chủ yếu thông qua các hợp
đồng kinh tế. Công ty áp dụng phương thức bán buôn trực tiếp qua kho theo
hình thức giao hàng trực tiếp, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán và bán lẻ hàng hoá.
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, toàn bộ
số hàng hoá mà công ty bán đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Vì vậy doanh
thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng không bao gồm
thuế GTGT.
Khi phát sinh nghệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu
thu,…kế toán định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
Ví dụ 1: Ngày 3/10/2010 công ty bán cho cửa hàng điện tử Trường Phát 62
chiếc bộ giải mã BTH (trích hoá đơn GTGT số 00502). Giá bán cả thuế
2.750.000đ/cái, thuế suất GTGT 10%. Cửa hàng điện tử Trường Phát trả bằng
tiền mặt 100.000.000đ, số còn lại trả sau.
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005202, phiếu thu và hợp đồng mua bán
giữa hai công ty, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 100.000.000đ
Nợ TK 131: 70.500.000đ
Có TK 511: 155.000.000đ
Có TK 333(1): 15.500.000đ
- Từ hoá đơn vào sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và hợp đồng thanh
toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho công ty. Khi cửa hàng điện tử Trường
Phát thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 70.500.000đ
Có TK 131: 70.500.000đ
- Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo mua hàng tại công ty,
sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền nộp còn thiếu cho người mua, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng vào nhật ký chung, ghi vào sổ cái TK 511.
Ví dụ 2: Ngày 8/10/2010, công ty xuất bán một lô hàng gồm một số thiết bị
tin học ( trích hoá đơn số 00503, xem Phụ lục số 02) cho công ty Điện tử viễn
thông Hải Đăng, giá bán đã có thuế GTGT là 33.276.100đ. Thuế suất GTGT
10%, cửa hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho ( Phụ lục số 03 ), kế toán
định khoản:
Nợ TK 111(1): 33.276.100đ
Có TK 511: 30.251.000đ
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Có TK 333(1): 3.025.100đ
Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi sổ quỹ tiền mặt, căn cứ vào nhật ký
chung kế toán ghi sổ cái TK 511 và các TK 1111, TK 3331.
Cuối tháng, kế toán tập hợp doanh thu của cả tháng, kế toán ghi sổ và
định khoản:
Nợ TK 111(1): 263.506.100đ
Có TK 511: 239.551.000đ
Có TK 333(1): 23.955.100đ
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty
Tại công ty phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Công ty TNHH Máy Tính Hà Nội áp dụng theo QĐ48/2006/QĐ-BTC chế độ
kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nên để phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán) kế
toán sử dụng tài khoản:
TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK này được mở chi tiêt thành 3 TK cấp hai, đó là:
• TK 521(1): Chiết khấu thương mại
• TK 521(2): Hàng bán bị trả lại
• TK 521(3): Giảm giá hàng bán
2.2.2.3 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi thực tế phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán định khoản:
Nợ TK 521(1), 521(2), 521(3): Theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá
hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521(1), 521(2), 521(3): CKTM, HBBTL, GGHB
Ví dụ 1: Ngày 5/10/2010, xuất bán cho công ty Điện tử Anh Kiệt một lô
hàng gồm 20 chiếc CPU 203ZC. Trị giá lô hàng là 44.000.000đ cả thuế, thuế
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
suất 10%. Do mua với số lượng lớn nên công ty đồng ý chiết khấu 3% giá trị lô
hàng trên.
Kế toán hạch toán:
BT1: Doanh thu
Nợ TK 111(1): 44.000.000đ
Có TK 511: 40.000.000đ
Có TK333(1): 4.000.000đ
BT2: CKTM
Nợ TK 521(1): 1.200.000đ
Nợ TK 333(1): 120.000đ
Có TK 131: 1.320.000đ
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh
thuần.
Nợ TK 511: 1.200.000đ
Có TK 521(1): 1.200.000đ
Ví dụ 2: Ngày 6/10/2010 Cửa hàng điện tử Trường Phát trả lại 1 chiếc CPU đã
mua tháng trước bao gồm cả thuế GTGT là 1.980.000đ, thuế suất 10%. Trị giá
vốn thực tế xuất kho của chiếc CPU trong lô hàng đó là:1.500.000đ. Kế toán
thanh toán cho cửa hàng điện tử Trường Phát bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tính doanh thu của hàng bán bị trả lại thanh
toán với khách hàng và phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại vào nhật ký
chung và sổ cái TK 521. Kế toán định khoản:
Nợ TK 521(2) 1.800.000đ
Nợ Tk 333(1): 180.000đ
Có TK 131: 1.980.000đ
Đồng thời phản ảnh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: 1.500.000đ
Có TK 632: 1.500.000đ
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định
doanh thu thuần.
Nợ TK 511: 1.800.000đ
Có TK 521(2): 1.800.000đ
=> Cuối tháng 10/2010, kế toán tập hợp tổng: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại là 3.000.000đ, kết chuyển sang TK 511, kế toán
định khoản:
SV: Phùng Thu Hà - 6LTKT04 MSV: 6CD0065
24