Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.43 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Quân đội: 6
2.1 Hoạt động huy động vốn: 6
2.2 Họat động tín dụng: 7
2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: 7
2.4 Các hoạt động khác: 8
3. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp: 9
3.1 Bộ máy quản lý điều hành: 9
3.2. Thành viên hội đồng quản trị,ban điều hành ,ban kiểm soát: 10
3 Đầu tư phát triển của ngân hàng : 16
4. Công tác thẩm định dự án: 18
4.1.Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: 19
4.2. Nội dung thẩm định: 19
4.3. Các quy trình thẩm định một dự án đầu tư: 19
4.4. Tổ chức thẩm định: 20
5. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài: 20
6. Tình hình đầu tư chuyển giao công nghệ: 22
7. Nội dung, phương pháp phân tích rủi ro trong đầu tư: 23
LỜI NÓI ĐẦU
Kiến thức thực tế là một điều vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên sau khi
đã hoàn thành các môn học lý thuyết ở trường, vì vậy đối với mỗi sinh viên sắp ra
trường việc thực tập tốt nghiệp là rất quan trọng. Thực tập là cơ hội để cho mỗi sinh
viên bổ sung những kiến thức còn thiếu, hoàn thiện những kiến thức chưa đầy đủ,
đem những kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế, làm quen với công việc của
mình sau này, giảm những khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, giữa nhà trường
và xã hội.
Được sự giới thiệu của nhà trường, em đã đến thực tập tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Hội sở chính. Trong thời gian đầu thực tập tại ngân hàng, em đã được
tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động và hết sức chuyên nghiệp. Cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong ngân hàng đã mang lại cho em nhiếu
kiến thức bổ ích. Qua đó em đã có cái nhìn tổng thể về Ngân hàng cũng như hoạt


động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Hội sở chính nói riêng.
Với những gì tìm hiểu được em xin trình bày vài nét khái quát chung về Ngân
hàng quốc doanh Hội sở chính thông qua bản báo cáo tổng hợp sau đây.
Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Quân đội và Hội sở chính
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở chính
Chương 3: Các giải pháp phát triển Hội sở chính

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
1. Tổng quan về Ngân hàng Quân đội
Thông tin chung:

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

MILITARY COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
 Ngân hàng TMCP Quân đội
 4/11/1994
 Số 3 Liễu Giai - Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ( Military commercial jont stock
bank ) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập theo giấy phép hoạt động
số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9
năm 1994 và quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Thời gian hoạt động theo giấy phép là 50 năm và ngân hàng chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải
thưởng xuất sắc. Trong hai năm liên tục 2004 và 2005, Ngân hàng TMCP Quân đội
được nhận giải dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn xuất sắc do SHB – Mỹ
trao tặng. Năm 2006, Ngân hàng Quân đội được được tập đoàn Standard Chartered
Bank trao tặng giải thưởng “ Ngân hàng đạt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc

năm 2006”. Đồng thời, Ngân hàng Quân đội cũng nhận được nhiều giải thưởng
khác do các tổ chức cá nhân trong nước bình trọn: Sao vàng đất Việt, Thương hiệu
mạnh Việt Nam năm 2005, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng năm 2007, giải
thưởng “ Quả cầu vàng”, danh hiệu : “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất
năm 2008”…Với những kết quả tốt đẹp đã đạt được, Ngân hàng TMCP Quân đội
đã trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm :
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng và các cá nhân trong và ngoài nước.
2
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, doanh nghiệp
và các cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng hiện có.
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, ủy
nhiệm, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước cho phép.
Trong hơn 16 năm hình thành và phát triển, từ một ngân hàng mới thành lập
với số vốn ít ỏi 20 tỷ và 25 cán bộ nhân viên đến nay ngân hàng đã có mạng lưới
chi nhánh lên tới 35 với số vốn điều lệ là 7300 tỷ tăng 365 lần và số lượng nhân
viên cũng tăng hơn 130 lần.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu Giai,
Ba Đình , Hà Nội. Hiện nay ngân hàng có một Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 35 chi
nhánh, 66 phòng giao dịch trên cả nước, 140 điểm giao dịch, 341 máy ATM và
1473 POS , 5 công ty con và 3 công ty liên kết cùng với 3269 cán bộ nhân viên toàn
hệ thống với hơn 88% đạt trình độ đại học và trên đại học.
Các Cổ đông chính của Ngân hàng Quân đội hiện nay là :
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội;
- Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Cùng với đó ngân hàng cũng nắm quyền kiểm soát nhiều công ty tài chính
khác như:

Công ty có trên 50% vốn cổ phần do Ngân hàng Quân đội nắm giữ:
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long;
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội;
- Công ty Cổ phần Địa ốc Ngân hàng Quân đội
Đây là những con số ấn tượng ghi nhận chặng đường xây dựng và phát triển hơn
16 năm qua của ngân hàng. Đây cũng là 1 tiền đề, nền tảng vững chắc giúp tạo đà cho
một giai đoạn chiến lược 2009 – 2014 với quy mô Ngân hàng Quân đội Group.
3
!"#$%&'()*&)+
4
Đại Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các uỷ ban cao cấp
Tổng Giám đốc
Công ty quản lý quỹ đầu tư HN
Côngty chứng khoán Thăng Long
Công ty AMC
Phòng đầu tư & dự án
Phòng Kiểm tra,
Kiểm soát nội bộ
Khối Treasury
Khối Khách hàng cá nhân
Khối Khách hàng doanh nghiệp
khối quản lý doanh nghiệp
Phòng KHTH & Pháp chế
Trung tâm Công nghệ thông tin
Tổ chức -Nhân sự-Hành chính
Phòng tài chính kế toán

Phòng Nghiên cứu phát triển
& Xây Dựng chính sách
Sở Giao dịch và các Chi nhánh
!,#$%&'(-+./(0/1-
!,! 2$3'(-+./
Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân Đội có 5 phòng ban :
!,!"#(0/1
 415)6
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý hàng năm và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Ban giám đốc
Hội sở phê duyệt, phục vụ cho công tác hành chính, đảm bảo an toàn cho các
chuyến chuyển tiền. Làm công tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc tuyển dụng,
đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng.
 417&89
Thực hiện cho vay, bảo lãnh và đầu tư cho các dự án, các doanh nghiệp, cá
nhân. Đặc biệt là các khoản vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với đó là
nhiệm vụ quản lý các khoản cho vay này.
 41:/;
Thực hiện các nghiệp vụ cho đối tượng là các doanh nghiệp bao gồm các
nghiệp vụ cho vay, nhận tiền gửi, thanh toán, bảo lãnh, ủy thác
 41://)
Phòng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng là cá nhân như vay vốn, gửi tiền,
thanh toán, ủy thác
5
Ban giám đốc
Phòng
hành chính nhân
sự
Phòng
quản lý tín dụng

Phòng
khách hàng
cá nhân
Phòng
khách hàng
doanh nghiệp
Phòng
dịch vụ
khách hàng
 41:/
Cung cấp các dịch vụ thẻ, thanh toán, chiết khấu cho khách hàng và thực hiện
1số dịch vụ khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
"!#/<+&)*&)+
"! 5<+&+=
Cuộc khủng hoảng kinh tế xuất hiện trên thế giới hiện nay đã tác động lớn tới
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội cũng như kết quả hoạt động
tại Sở giao dịch. Tuy nhiên đứng trước những khó khăn như vậy, Ban giám đốc và
toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Quân đội vẫn luôn bám sát chủ trương, chính
sách của Nhà nước, chỉ đạo của NH TMCP Quân đội, nghiên cứu thực hiện các giải
pháp kinh doanh hiệu quả để đạt được các kết quả cao hơn trong thời gian tới. Các
hoạt động chính tại sở giao dịch:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng hiện nay. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như: cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng…
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hoá việc thi hành luật của các
tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức vay
vốn sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, các nhân dưới hình thức tiền gửi thanh

toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng ở nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước theo quy định của luật Ngân
hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước
ban hành.
6
"!"5>+
Ngân hàng Quân đội được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN; trong đó, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ Cho vay:
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Bảo lãnh:
Ngân hàng Quân đội được bão lãnh vay, bão lãnh thanh toán, bão lãnh đấu thầu
và các hình thức bão lãnh bằng uy tín khác và bằng khả năng tài chính của mình đối
với người nhận bão lãnh. Mức bão lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng.
+ Chiết khấu:
Ngân hàng Quân đội được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

+ Cho thuê tài chính:
Ngân hàng Quân đội được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
"!,5<+/)7&?
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, Ngân hàng Quân đội được mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong
và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua
ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Quân đội phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
Nhà nước nơi Ngân hàng Quân đội đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dữ trữ bắt buộc theo quy định của NHNN, ngoài ra, chi nhánh của Ngân hàng Quân
7
đội được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Quân đội
bao gồm các dịch vụ sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho
phép;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng Nhà
nước;
"!@#/<+:/
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, Ngân hàng Quân đội còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như:

- Tham gia thị trường tiền tệ:
Ngân hàng Quân đội được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của ngân
hàng nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối:
Ngân hàng Quân đội được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
- Góp vốn và mua cổ phần:
Ngân hàng Quân đội được dùng vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để góp vốn, mua cổ
phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của
pháp lụât. Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm:
8
Ngân hàng Quân đội được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty
trực thuộc hoặc liên doanh để thành lập công ty bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
- Uỷ thác và nhận uỷ thác:
Ngân hàng Quân đội được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
- Bảo quản vật quý giá:
Ngân hàng Quân đội được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ
có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
- Tư vấn tài chính:
Ngân hàng Quân đội được cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho khách
hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân
hàng.
3. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp:

,! A+./7&89B&
!5+37&8C5D*E
- Hội đồng quản trị gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và có
hiểu biết sâu rộng về hoạt động kinh doạnh của ngân hàng. Hội đồng quản trị là bộ
máy quyền lực cao nhất của Ngân hàng Quân đội.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, từ 3-11 người với nhiệm kỳ từ 2
đến 5 năm theo cách thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Đại hội cổ đông đầu tiên phải có số
nhóm cổ đông đại diện ít nhất là 2/3 số cổ phần mới được coi là hợp lệ.
- Hội đồng quản trị có chức năng:
+ Quản trị mọi mặt hoạt động của ngân hàng sao cho phù hợp với luật pháp.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm các chức vụ Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc ngân hàng thương mại.
+ Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ
quyền cho người khác ngoài thành viên Hội đồng quản trị để thực hiện quyền hạn
và nghĩa vụ của mình.
9
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị không được phép tham gia hoặc gián tiếp tham
gia điều hành một tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng này là một
công ty con của ngân hàng thương mại.
-!AB&
Điều hành các hoạt động ngân hàng đặt dưới quyền của Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc. Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng giám đốc (Phó giám dốc) do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm và được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y; trong đó thành
viên Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm Ban điều hành.
Theo quy định của Luật ngân hàng thì Tổng giám đốc (Giám đốc) phải hội đủ
các điều kiện cơ bản sau:
- Phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
- Có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành một ngân hàng thương mại.
- Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, để điều
hành mọi hoạt động của ngân hàng thương mại phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn

của mình, phù hợp với quy định của luật pháp.
!A:F./
Cũng được bổ nhiệm hoặc chuẩn y như ban điều hành, có nhiệm vụ kiểm tra
các hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành các chế độ hạch toán, hoạt động
của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng. Theo quy định ban kiểm
soát phải có tối thiểu 3 người, trong đó có một trưởng ban, còn lại một nửa là
chuyên trách. Thành viên ban kiểm soát là người vừa có trình độ chuyên môn vừa
phải là người có đạo đức nghề nghiệp. Bố mẹ, vợ chồng con, anh em ruột của thành
viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được cơ cấu vào ban kiểm soát, kế
toán trưởng của cùng ngân hàng.
,!"!+37&8G-B&G-:F./
!5+3*&8
3.H #+37&8G"4H+37&8,
+37&8
-!A:F./
gồm có 1 Trưởng ban kiểm soát và 3 Thành viên ban kiểm soát
!AB&
3. '/.=GI4H'/.= J/.=
10
PHẦN II :TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
KK<+;=!
! #/L&:!
Một số chỉ tiêu kinh doanh chính của Ngân hàng Quân đội trong 4 năm gần
đây đã thể hiện sự lớn mạnh của Ngân hàng Quân đội .
Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây
( đv: tỷ đồng )
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản 29624 44346 69008 109623
2 Lợi nhuận trước thuế 609 861 1505 2288
3 Tổng vốn huy động 23136 38666 59279 96954

4 Tổng dư nợ 11613 15740 29588 48797
C&3A##0."MMN0."M MOPQRST&:F./E
Mặc dù trong những năm qua nền kinh tế thế giới đối mặt với khủng hoảng
kinh tế trầm trọng, khủng hoảng đã tác động rất lớn tới các thể chế tài chính nhưng
Ngân hàng Quân đội vẫn đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Các chỉ
tiêu tài chính năm sau đều cao hơn năm trước rất nhiều và đạt được những kế hoạch
đã đề ra. Năm 2010 tổng tài sản đạt được 109623, tăng 58.85 % so với đầu năm,
tăng 147% so với năm 2008, tăng 270% so với năm 2007. Tổng dư nợ 2010 là
48797 tăng 65% so với năm 2009, 210% so với 2008 và tăng 286% so với năm
2007.
Trong năm 2010, Ngân hàng Quân đội cũng có một sự tăng trưởng nỗi bật. Cụ
thể, về huy động vốn, Ngân hàng Quân đội đã đạt 96954 tỷ đồng, tăng 63,5% so với
năm 2009. Trong đó huy động vốn từ TCKT và dân cư là 86496 tỷ đồng tăng 35%
so với năm 2009 và lớn hơn mức trung bình ngành (trung bình ngành là 9.2%).
Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ của Ngân hàng Quân đội đã đạt 48797 tỷ
đồng, tăng 65% so với đầu năm, cao hơn mức trung bình ngành 10.5%. Trong năm
2010, Ngân hàng Quân đội đã đưa con số tổng tài sản lên 109623 tỷ đồng, tăng
58.85% so với năm 2009 và lợi nhuận của Ngân hàng Quân đội tăng 52% so với
năm 2009
11
Trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Quân đội thu từ dịch vụ có bước tăng
trưởng khá, năm 2010 thu từ hoạt động dịch vụ đạt 986,42 tỷ đồng tăng gần 2 lần so
với năm trước trong đó 1 số hoạt động dịch vụ chủ yếu sau :
- Bảo lãnh: thu từ bảo lãnh đạt 197,4 tỷ tăng 56% so với năm 2009
- Thanh toán quốc tế : tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 4,2 tỷ đồng, thu
phí đạt 116,5 tỷ đồng tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái.
!"#/L&8/U
Năm 2009, với kết quả kinh doanh của Ngân hàng Quân đội khả quan, đưa
Ngân hàng Quân đội vào top 5 ngân hàng TMCP có lợi nhuận cao. Các chỉ tiêu
phản ánh sinh lời cũng tăng khá cao so với năm trước. Cụ thể, ROA đạt 2,54%,

ROE đạt 29 % , lãi trên 1 cổ phiếu (EPS) đạt gần 2845 đồng/cổ phiếu. Kết quả này
là tăng cao so với các năm trước, năm 2008 thì ROA đạt 2,66% , ROE đạt 26,6%.
Bảng 2 : Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời
D$V
STT Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
ROA(LNTT/TTS bình
quân)
2,82 2,41 2,66 2,54
2
ROE(LNTT/VCSH
bình quân)
24,7 24,5 26,6 29
&3A##Q%0."M MOPQRST&:F./
"W7&8:<)*&)+
Cuộc khủng hoảng kinh tế xuất hiện trên thế giới đã tác động lớn tới kết quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Quân đội cũng như kết quả hoạt động tại sở
giao dịch. Tuy nhiên đứng trước những khó khăn như vậy, giám đốc và toàn thể cán
bộ nhân viên vẫn luôn bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của
NH TMCP Quân đội, nghiên cứu thực hiện các giải pháp kinh doanh hiệu quả để
đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh. Các hoạt động chính tại sở giao
dịch :
"! 5<+&+=
12
Do tính chất đặc thù Sở giao dịch, Hội sở cũng chiụ trách nhiệm huy động vốn
trực tiếp phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, các nguồn huy
động rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch vụ: nhận tiền gửi từ các cá
nhân, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại giấy tờ có giá… Với việc tăng cường
công tác marketing như tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị kết hợp với việc nâng cao

chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Đặc biệt là việc áp dụng khoa học công
nghệ vào giao dịch, đổi mới và nâng cao chất lượng nhân viên, phong cách giao
dịch… đã làm cho tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng
trưởng tương đối cao trong những năm qua, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại Hội sở chính của Ngân hàng Quân đội
D$X3
Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2007
Kết quả
năm 2008
Kết quả
Năm 2009
Kết quả
Năm 2010
Theo
kỳ
hạn
Không kỳ hạn 439,15 874,60 1067,17
1595,91
Có kỳ hạn 1157,23 1949,28 2520,04
3969,09
Theo
đối
tượng
Khách hàng cá nhân 937,13 1534,97 2073,78
3100,00
Khách hàng doanh
nghiệp
659,25 1288,91 1513,43

2375,00
Tổng 1896,38 2823,88 3587,21 5475,00
&3A//:7&8:0."MMN0."M M!
Theo bảng kết quả cho ta thấy nguồn vốn huy động được từ dân cư là lớn nhất.
Đặc trưng của nền kinh tế nước ta vẫn là sử dụng tiền mặt trong giao dịch là khá
nhiều. Vì thế lượng tiền nhàn rỗi mà dân cư nắm giữ hiện nay là rất nhiều. Các ngân
hàng cần phải biết nắm bắt lấy nguồn vốn này.
Tổng nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch tăng đều trong các năm từ 2007
đến 2010 và luôn đạt tỉ lệ cao như năm 2010 đạt 152,6% so với năm 2009 và gấp
2,88 lần so với năm 2007. Trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
luôn chiếm tỉ lệ cao như năm 2009 đồng thì có đến 2073,78 tỷ, chiếm tới 57,8 %
trong tổng số vốn huy động được là 3587,21 tỷ và nguồn không kỳ hạn cũng chiếm
13
29,5 % trong tổng vốn huy động. Kết quả đáng kinh ngạc ấy thể hiện được sự tin
tưởng của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng Quân đội, cũng thể hiện được vai
trò đi tiên phong của Hội sở chính.
"!"5<+
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các NHTM nhằm đem lại nguồn lợi
nhuận chính cho các ngân hàng do vậy nghiệp vụ cho vay được các Ngân hàng đặc
biệt chú trọng và phát triển. Tăng cường dư nợ lành mạnh hàng năm, đảm bảo cho
vay an toàn, hiệu quả là mục tiêu phấn đấu chính của Sở .
Bảng 1.2: Tổng hợp dư nợ năm 2007 đến năm 2010 tại Hội sở chính theo kỳ hạn .
D$X3
STT Chỉ tiêu
Kết quả
Năm 2007
Kết quả
năm 2008
Kết quả
Năm 2009

Kết quả
Năm 2010
1 Ngắn hạn 260,14 372,08 569,73
1060,82
2 Trung hạn 173,92 249,37 351,29
472,32
3 Dài hạn 47,23 70,36 81,15 195,86
4
Tổng cộng
481,29 691,81 1002,17
1699,00
&3A//:7&8:0."MMN0."M M
Tổng dư nợ tại Sở giao dịch liên tục tăng lên trong các năm, biểu hiện tình
hình kinh doanh ổn định của ngân hàng. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực
hơn trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp, chú
trọng triển khai vào các phương thức và đối tượng cho vay: tài trợ, đồng tài trợ, cho
vay tiêu dùng, cho vay thanh toán… Mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn
hiệu quả nên hiệu quả vốn tín dụng của ngân hàng có tác động tích cực đối với sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với chính sách chủ động tìm hiểu và tiếp
cận khách hàng những năm gần đây nên ngân hàng đã có được rất nhiều khách hàng
doanh nghiệp tìm đến hợp tác kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhìn cơ cấu cho vay ta cũng thấy được các món vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao
để đảm bảo an toàn vốn, các món vay ngắn hạn luôn chiếm trên 50% tổng khối
lượng cho vay. Món vay dài hạn thường chiếm tỉ lệ nhỏ thường là dưới 10%, chỉ
cho vay đối với các doanh nghiệp lớn và có tình hình tài chính tốt nhằm phòng
14
tránh rủi ro mất vốn. Mặc dù vậy đến năm 2010 Hội sở đã cho vay dài hạn chiếm
tới 11.5% tổng vốn vay chứng tỏ ngân hàng đã mạnh dạn cho vay đối với các doanh
nghiệp lớn để tăng thêm uy tín cho ngân hàng, tạo được doanh thu lớn hơn
"!,5<+/

Với việc có trên 140 điểm giao dịch, 341 máy ATM và 1473 POS ngân hàng
Quân đội đã tạo ra cho mình 1 hệ thống thanh toán rộng khắp nhằm đáp ứng được
nhu cầu thanh toán của khách hàng. Hoạt động thanh toán cũng là hoạt động mang
lại phần doanh thu đáng kể cho ngân hàng, chỉ tính riêng mảng thanh toán quốc tế
năm 2010 toàn ngân hàng có tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 1,3 tỷ USD,
phần phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt 77,4 tỷ đồng. Năm 2009 Ngân
hàng Quân đội hội sở đã vinh dự được công ty Bureau Veritas Certification, một
công ty uy tín của vương quốc Anh đánh giá và trao tặng chứng chỉ ISO 9001:
2008. Một chứng nhận có phạm vi áp dụng rộng trong quản lý chất lượng các hoạt
động của ngân hàng trong đó có hoạt động thanh toán trong và ngoài nước. Điều
này ghi nhận những kết quả đạt được của Ngân hàng Quân đội trong lĩnh vực thanh
toán.
Hoạt động thanh toán của sở giao dịch khá là nhộn nhịp, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời các nhu cầu của khách hàng về thanh toán và xuất nhập khẩu, góp phần tích
cực vào sự tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội tệ, ngoại tệ và mở rộng được nguồn
thu dịch vụ. Đặc biệt năm 2007 doanh số thanh toán quốc tế tăng đột biến do Việt
Nam đã gia nhập WTO nên hoạt động xuất nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Rất
nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ở nước ngoài được ký kết do đó nhu cầu ngoại tệ tăng cao đòi hỏi các Ngân
hàng phải đáp ứng đủ cho nền kinh tế. Mặt khác đây cũng là nguồn cung cấp ngoại
tệ cho sở giao dịch, do vậy sở đã tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt
là các khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế thường xuyên. Đồng thời cũng
tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm
tra và xử lý bộ hồ sơ thanh toán.
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động dịch vụ mang lại phần thu
cao cho ngân hàng, trong năm 2010 tại sở giao dịch số tiền thu từ dịch vụ là 30,45
tỷ, cũng trong năm này sở đã phát hành thêm 9632 chiếc thẻ để nâng cao hoạt động
thanh toán.
15
3 Đầu tư phát triển của ngân hàng :

,! 8=G8YK
a. Tài sản cố định hữu hình :
- Nguyên giá:
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
luỹ kế. Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm giá mua của tài sản,
bao gồm cả thuế nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không được hoàn lại và chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí hoạt động cho đúng
mục đích sử dụng dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã
đi vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm phát sinh chi phí. Trường hợp
có thể chứng minh một cách rõ ràng các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình vượt trên
mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn
hoá như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình.
- Giá trị hao mòn:
Giá trị hao mòn được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình.Thời gian ước tính hữu dụng như
sau:
Nhà cửa và cơ sở hạ tầng 17-28 năm
Thiết bị văn phòng 2-7 năm
Phương tiện vận chuyển 4-7 năm
Tài sản khác 3-5 năm
-!8=YK
- Quyền sử dụng đất :
Quyền sử dụng đất bao gồm các chi phí phát sinh để mua được quyền sử dụng
đất chính thức. Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất được tính dựa trên các
chi phí phát sinh và giá trị đất được Chính phủ phê duyệt tại thời điểm mua. Quyền
sử dụng đất với thời hạn không xác định thì không được phân bổ, quyền sử dụng đất
với thời hạn xác định thì được phân bổ trong suốt thời hạn của quyền sử dụng đất.
- Phầm mềm vi tính:

16
Là mua phần mềm vi tính mới, mà phần mềm vi tính này không phải là một bộ
phận không thể tách rời của phần cứng có liên quan thì được vốn hoá và được hạch
toán như đối với tài sản cố định vô hình, phần mềm vi tính được phân bổ theo
phương pháp đường thẳng trong vòng từ 3 đến 5 năm.
,!"ZB/F&3)6
Về nhân sự, tính đến 31/12/2010, toàn hệ thống ngân hàng có 3.269 nhân viên,
tăng 1.050 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên của ngân hàng là 2.876
người. Về cơ cấu theo trình độ, trên 90% nhân viên của Ngân hàng Quân đội có
trình độ đại học và trên đại học, được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp.
Trong năm 2010, Ngân hàng Quân đội đã tổ chức 275 khoá đào tạo cả về
phẩm chất, nghiệp vụ, kỹ năng trong và ngoài nước cho cán bộ nhân viên, cử nhiều
lượt cán bộ nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài, nâng tổng số lượt cán bộ được đào
tạo lên trên 1.200 lượt.
,!,D&P;/FY;/F8[.
+ Về mặt công nghệ:
Với hề thống phần mềm mới T24 được triển khai thành công trong năm 2007,
Ngân hàng Quân đội đã tạo ra được một bước chuyển biến trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch của các giao dịch
viên, phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại, thông minh, linh họat và thích hợp,
có thể đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng hiện nay.
+ Về phát triển sản phẩm dịch vụ:
Trong xu thế chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, năm 2010 đã đánh dấu những bước tiến rõ rệt của Ngân hàng Quân đội trong
công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Cụ thể, Ngân hàng Quân đội
đã ban hành các sản phẩm như: cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho,
cho vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay nhà mua
chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên, cho vay bác sĩ, cho vay
mua ôtô mới và cũ… Các sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng Quân đội với các công
ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, sản phẩm liên kết ngân

hàng - chứng khoán…cũng đã được đưa ra thử nghiệm và nghiên cứu để hoàn thiện
hơn. Với những thành quả đạt được như vậy Ngân hàng Quân đội đang dần tạo
được vị thế ngày càng vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ.
17
Ngân hàng Quân đội vẫn đang tiếp tục mở rộng mạng lưới, chủ động chiếm
lĩnh thị trường cũng là một mục tiêu mà Ngân hàng Quân đội không ngừng nỗ lực
thực hiện trong thời gian qua. Trong năm 2010, Ngân hàng Quân đội đã khai trương
thêm 37 chi nhánh và phòng giao dịch, đưa tổng số điểm giao dịch lên 140 điểm,
trong đó hoàn thành chi nhánh quốc tế đầu tiên tại Lào.
,!@DHH\+3
2\/<+:G&=U7&G)
*&)+&Y;./<Y]O+G^;GHH6
/F&+3.+/;..K!_&%/^
%G3U\P/+`aZ;.G
)*&)+OB&b'(B&<+P:/.`-;^
;GcQ-G0.a+/K-d
@!#Y/[.6/
Thẩm định dự án đầu tư là việc ngân hàng xem xét một cách khách quan và
toàn diện những nội dung cơ bản có liên quan đến dự án đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp
tới tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng an toàn vốn đầu tư của dự án. Thẩm định
dự án đầu tư là một khâu then chốt của tác nghiệp thẩm định tín dụng trong quy
trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Quân đội, nó có vai trò quan trọng trong
việc xem xét, quyết định có cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư,
hoặc ra quyết định đầu tư của Ngân hàng.
Cụ thể như sau:
- Đưa ra kết luật về tính khả thi và hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư,
khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối
cho vay hay đầu tư.
- Làm cơ sở cho việc tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề
đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế và phòng

ngừa rủi ro.
- Làm cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến
độ giải ngân, thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; từ đó tạo tiền đề cho khách hàng
vay vốn hoạt động có hiệu quả và đảm bảo được mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
18
@! !3$:/
- Nhân viên quan hệ khách hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo
quy định và hướng dẫn của ngân hàng, tiếp nhận hồ sơ đồng thời kiểm tra tính đầy
đủ và tính pháp lý hồ sơ vay vốn của khách hàng
- Sau khi nhận hồ sơ, nhân viên quan hệ khách hàng ký đã nhận đủ hồ sơ
(ngày, tháng, năm nhận) và danh mục hồ sơ đã nhận.
Lưu ý: đối với các khách hàng có thanh toán xuất nhập khẩu: nếu khách hàng
đảm bảo thanh toán 100% và không có nhu cầu vay thì nhân viên quan hệ khách
hàng tiến hành kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và chuyển sang phòng/bộ phận TTQT để
tiến hành xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế, phòng/bộ phận TTQT có trách nhiệm
trao đổi lại với phòng KHDN để có những phương án giải quyết phù hợp. Nếu
khách hàng có nhu cầu vay hoặc không có nhu cầu vay nhưng không có đủ tiền ký
quỹ 100%, nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện các bước thẩm định như một
khoản vay.
@!"!+&[.
Chủ thể thẩm định dự án là Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. Các nội
dung cần thẩm định theo trình tự như sau:
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng (đánh giá năng lực pháp lý của chủ
đầu tư, dự án đầu tư)
- Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị sản xuất
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án xin vay vốn
- Thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay của chủ đầu tư
- Các thuận lợi cũng như rủi ro có thể xảy ra với dự án và các biện pháp giảm
thiểu những rủi ro đó.

@!,!#/7&K[..+6/&P
- Bước 1: so sánh, đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của
pháp luật và hướng dẫn thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Bước 2: kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của
ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
19
- Bước 3: kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải
xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ khách
hàng.
- Bước 4: cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng
- Bước 5: thẩm định rủi ro cụ thể
- Bước 6: lập báo cáo thẩm định rủi ro
@!@!'([.
Trong quy trình thẩm định dự án, khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng do phòng
Dự án và Quan hệ khách hàng đảm nhận, quy trình chặt chẽ hơn khi có sự phân chia
nhiệm vụ cụ thể trong từng mức tín dụng. Trong bước phê duyệt khoản cấp tín
dụng, Sở giao dịch cũng phân chia rất cụ thể quyền hạn và chức năng, tuỳ theo trị
giá và tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc có quy định bằng văn
bản về việc phân cấp, phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong sở giao dịch
của ngân hàng, cụ thể như sau:
- Những dự án có giá trị vốn vay dưới 15 tỷ đồng sẽ do trưởng/phó phòng Dự
án và Quan hệ khách hàng, Sở giao dịch ra quyết định cấp tín dụng.
- Những dự án có giá trị vốn vay trên 15 tỷ đồng sẽ phải thông qua Hội đồng
quản trị tín dụng quyết định.
- Những dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá
10% vốn tự có của Ngân hàng TMCP Quân đội đều phải trình Hội đồng quản trị
phê duyệt.
+ So với các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, quy trình thẩm định dự án vay vốn
trung hạn cũng có nhiều điểm khác biệt. Vì là những khoản vay ngắn hạn, giá trị
nhỏ nên thủ tục xin vay vốn đơn giản hơn dự án trung và dài hạn. Cụ thể, khách

hàng đến vay vốn trực tiếp với cán bộ phòng quan hệ khách hàng, trong vòng 3
ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời là có chấp nhận cho vay vốn hay không.
Khác với các dự án trung và dài hạn, công việc này sẽ do một mình phòng Dự án và
quan hệ khách hàng phụ trách. Quyết định cấp tín dụng sẽ do một mình Trưởng/Phó
phòng Dự án và quan hệ khách hàng đưa ra quyết định dựa trên đề xuất của cán bộ
làm việc trực tiếp với khách hàng mà không cần lập Hội đồng tín dụng xét duyệt.
I!KKQ/&P\P\
+ Năm 2008:
20
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu cả năm của ngân hàng Quân đội
đạt 832 triệu USD. Tuy các L/C không có giá trị lớn như các năm về trước nhưng số
lượng khách hàng và giao dịch lại tăng nhanh, vì vậy doanh thu vẫn tăng 65% so
với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng
có uy tín trên thị trường. Hiện nay Ngân hàng TMCP Quân đội đã thiết lập được
quan hệ đại lý với 420 ngân hàng trên khắp thế giới, đảm bảo cho việc thanh toán
nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. Chính vì vậy lần thứ 3 liên tiếp Ngân hàng Quân
đội được trao giải thưởng “dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn năm 2008”
do ngân hàng HSBC trao tặng, đồng thời đã được một số ngân hàng lớn nâng hạn
mức tín dụng xác nhận L/C cao hơn nhiều so với năm 2007.
+ Năm 2009:
Năm 2009 được đánh giá là một năm rất thành công của khối ngân hàng
thương mại cổ phần, các ngân hàng TMCP liên tục tăng vốn điều lệ thông qua bán
cổ phiếu cho các cổ đông nước ngoài, phát hành cổ phiếu trong nước, lợi nhuận
tăng cao so với năm 2008.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 956.8 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ. Tuy
các L/C không có giá trị lớn như các năm trước nhưng số lượng giao dịch lại tăng
lên tương đối khá và lượng khách hàng giao dịch cũng tăng. Tổng phí TTQT đạt
123% kế hoạch năm, tăng 14,56% so với cùng kỳ.
Trong năm 2009, ngân hàng cũng đã xây dựng và hoàn thiện hơn các quy trình

nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng, hỗ trợ về nghiệp vụ
cho các chi nhánh có TTQT, tổ chức các cuộc hội thảo, quản lý tốt hệ thống SWIFT
của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn thanh toán với các đối tác ở nước ngoài.
Hoạt động quan hệ quốc tế cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hiện
nay, ngân hàng đã thiết lập được quan hệ đại lý với 560 ngân hàng trên toàn thế
giới, được một số ngân hàng lớn cấp cho hạn mức tín dung xác nhận L/C với giá trị
lớn, giúp giải quyết được các khó khăn khi thông báo L/C từ một tuần xuống còn
một ngày. Thanh toán hàng đổi hàng với các ngân hàng tại liên bang Nga được
quản lý chặt chẽ, an toàn và chính xác hơn.
+ Năm 2010:
21
Năm 2010 là năm có nhiều ý nghĩa đối với Việt Nam, sau 3 năm trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những
bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5.76%, vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài FDI, viện trợ phát triển ODA cũng đạt được mức cao nhất trong
lịch sử. Tuy vậy, năm 2010 cũng là năm mà bối cảnh tình hình kinh tế xã hội có
nhiều diễn biến phức tạp.
Đến cuối năm 2010, Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội đã mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế với 700 ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới.
e!KK&P&FY;
+ Năm 2008:
Trong năm 2008, Ngân hàng Quân đội đã hoàn thành xong bước đánh giá thực
trạng, xây dựng chiến lược và các giải pháp triển khai lựa chọn xong nhà cung cấp
phần mềm Core banking là tập đoàn Temenos-Thuỵ sỹ. Đồng thời, Ngân hàng
Quân đội đã thực hiện cơ cấu từng bước về tổ chức quản lý để vừa đảm bảo việc
triển khai thành công dự án CNTT, vừa đảm bảo cho hệ thống eBanking phục vụ tốt
nhu cầu quản lý hệ thống.
+ Năm 2009:
- Dự án công nghệ thông tin:
Dự án nhận chuyển giao phần mềm Core banking của Temenos được ký hợp

đồng vào ngày 6/1/2009. Đây là một dự án lớn được triển khai trên 5 module lớn là
tín dụng, bán lẻ, Treasury, Trade finance và tài chính kế toán. Dự án đã hoàn thành
việc phân tích nghiệp vụ, phát triển hệ thống theo các đặc thù và yêu cầu của Ngân
hàng Quân đội, đào tạo các super user, soạn thảo quy trình vận hành chuẩn cho
người sử dụng. Dự án đã được đầu tư gấp rút thực hiện các hoạt động về làm sạch
dữ liệu, kiểm tra tích hợp, và đã chạy chính thức hệ thống vào tháng 5 năm 2009.
Hệ thống T24 là một hệ thống hiện đại, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng
được các yêu cầu của ngân hàng ở chi nhánh cũng như ở trụ sở chính, đáp ứng được
các yêu cầu trực tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu
cầu về nghiệp vụ của ngân hàng. Ngoài ra, T24 có các tính năng nổi bật khác như
hỗ trợ chạy trên nhiều máy chủ cho phép hệ thống gia tăng đáng kể tốc độ hạch toán
và truy suất thông tin, qua đó tăng cao được hiệu suất giao dịch, đồng thời với công
nghệ tổ hợp và cân bằng tải, hệ thống sẽ an toàn hơn trong việc đề phòng các sự cố
22
của máy chủ. Thực tế T24 cho phép thực hiện tới 1,000 giao dịch ngân hàng/giây
với cùng một lúc, cho phép tới 10,000 người truy nhập hệ thống trực tiếp và
100,000 người qua T24 internet, quản lý tới 50 triệu khách hàng. Đồng thời với tính
năng Non-stop vượt trội (loại bỏ tình trạng giao dịch khi hệ thống bị ngừng đóng
ngày, trong thời gian quyết toán, các ngày nghỉ, lễ, tết), ngân hàng và khách hàng có
thể truy cập vào mọi thời điểm trong ngày.
- Hoạt động quản lý:
Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống đường truyền giữa hội sở và các chi
nhánh, đảm bảo kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý. Nhìn chung hoạt động của hệ
thống CNTT đã cơ bản đáp ứng được các nhu cầu đề ra, đảm bảo hệ thống
IbankMaster hoạt động ổn định. Trong năm, ngân hàng cũng đã mua sắm thiết bị
CNTT cho toàn hệ thống, mua sắm các phần mềm có bản quyền cho hệ thống như
phần mềm Windows XP, Office 2003…
+ Năm 2010:
Với hệ thống phần mềm mới T24 được triển khai thành công trong năm 2007,
Ngân hàng Quân đội đã tạo được một bước chuyển biến mới trong việc nâng cao

chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch của các giao
dịch viên, phát triển được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
N!+&GP$/)&P
Nhận thức rõ được những thách thức của rủi ro trong hoạt động ngân hàng,
Ngân hàng TMCP Quân đội luôn chú trọng đến công tác quản lý rủi ro và an toàn
vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro có thể phát sinh do nguyên
nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định dự án không kỹ lưỡng dẫn đến
sai lầm trong quyết định cho vay, do đó đòi hỏi mỗi cán bộ làm công tác thẩm định
phải có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Có 4 nhóm rủi ro chính:
nhóm rủi ro tài chính, nhóm rủi ro hoạt động, nhóm rủi ro về môi trường kinh
doanh, nhóm rủi ro liên quan đến cá sự cố bất thường.
a. Nhận dạng các loại rủi ro:
Chúng ta chỉ xét đến rủi ro tài chính, rủi ro tài chính bao gồm:
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay vốn không có khả năng
chi trả. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán
23
chịu hàng hoá và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Còn trong hoạt
động ngân hàng, rủi ro tín dụng lại xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một
khoản vay nào đó. Lưu ý rằng trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín
dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay
cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân hàng không biết
chắc được giao dịch đó có được hoàn thành hay không, nó có thể hoàn thành và
cũng có thể không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng được thể hiện ở khả năng hay
xác xuất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.
- Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát
sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng có những
khoản đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi

của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi,
khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi của ngân hàng cho vay giảm.
Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua kênh phát
hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.
- Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của ngân hàng, nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu
phát sinh bằng một loạt đồng tiền khi ngân lưu chi một lọại đồng tiền khác đều chứa
đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
b. Thực trạng các loại rủi ro:
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Tổng dư nợ 782,210 631,893.46 781,604 1,236,447
Nợ xấu 3,300 5,502.02 28,437 25,549.61
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0.42% 0.87% 3.64% 2,08%
Nợ quá hạn 940 8,665.27
24

×