Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển ấn tượng trong hai thập
niên gần đây. Sự chuyển dịch dần từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bắt đầu từ năm
1986 đã mang lại những cải thiện to lớn về hiệu quả kinh tế và mức sống dân
cư.Ngày nay, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với sự góp mặt của nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ vị trí
rất quan trọng trong sự phát triển đó.Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền
vững và hiệu quả nền kinh tế quốc dân đã đề ra, đồng thời để hội nhập với xu
hướng hội nhập quốc tế, các thành phần kinh tế phải biết khai thác toàn diện
và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là phải tận dụng được sự hỗ trợ của hệ thống
ngân hàng. Muốn vậy, ngành ngân hàng phải giải quyết hàng loạt khó khăn
mà hiện nay doanh nghiệp đang gặp phải. Để làm được điều đó đòi hỏi có sự
thống nhất chung giữa bản thân các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng,
đặc biệt, các giải pháp của ngân hành thương mại nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng mang tính chất quyết định.
Nhiều ngân hàng cho biết đã tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vì đối tượng này làm ăn hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển và
phù hợp với khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp
này vẫn kêu khó tiếp cận với ngân hàng và thực tế cho thấy nguồn vốn tín
dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa nhiều. Một
phần là do khách hàng truyền thống và do mục tiêu của các NHTM chủ yếu là
các doanh nghiệp lớn, tuy nhiên lý do chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nước ta sử dụng vốn tín dụng còn chưa hợp lý và hiệu quả. Chính vì những
cản trở đó, việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề đặc biệt cần quan tâm của các ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng Tiên Phong mới đi vào hoạt động đứng trước áp lực cạnh
tranh gay gắt của thị trường cũng như những biến động của tình hình thế giới
thì tự bản thân ngân hàng đã xác định: Lây doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
đối tượng khách hàng trọng tâ m để đầu tư và khai thác . Vì vậy, vấn đề
được quan tâm hàng đầu là hiệu quả cho vay các doanh nghiệp này. Xuất phát
từ thực tế đó em đã chọn đề tài nghiên cứu : “Nâng cao hiệu quả cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong ” cho chuy ên đề
tốt nghiệp của mình.
Trong chuyên đề này, đối tượng được chọn nghiên cứu là hoạt động cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM nói chung và TPbank nói riêng.
Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPbank.Tuy nhiên, do có những hạn chế nhất
định, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét ở các khía cạnh chung về
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả cho
vay các doanh nghiệp này ở TPbank.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3
chương chính:
• CHƯƠNG I : Hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Tiên Phong
• CHƯƠNG III : Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Tiên Phong
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương 1 - Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ
lớn hay quy mô của các doanh nghiệp, tuy nghiên có thể thấy một số tiêu thức
chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động thường
xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu thức về số lao
động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức về
doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu
ra. Mỗi tiêu thức đều có mặt tích cực và mặt hạn chế riêng. Như vậy, để phân
loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra, hoặc là
sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành năm 2001, theo quy định tại
điều 3 của Nghị định: “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở xản suất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”
Tuy nhiên các định nghĩa về DNVVN chỉ mang tính chất tương đối, bởi vì
một doanh nghiệp có thực sự nhỏ khi có số lao động dưới 300 người hay
không thì còn tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò và vị trí của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh
tế
Một thực tế đã được khẳng định ở VN và trên thế giới đó là hầu hết các
doanh nghiệp đều có nguồn gốc từ DNVVN. Trong quá trình tích tụ và tập
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trung vốn, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa những xí nghiệp trong và ngoài
nước tạo ra những tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay. Hơn nữa, sau khủng
hoảng kinh tế trong những năm đầu thập niên 30, người ta cũng nhận ra rằng
chính khu vực DNVVN là nhân tố cực kì quan trọng thúc đẩy và mở rộng
cạnh tranh, đảm bảo và ổn định kinh tế, hạn chế nguy co khủng hoảng. Có thể
nói, các DNVVN giống như xương sống của nhiều nền kinh tế trên thế giới.
Chính vì vậy, việc ưu tiên phát triển cho các doanh nghiệp này là một mục
tiêu đúng đắn của chính phủ các nước để đạt được sự ổn định và phát triển về
kinh tế, xã hội.
Đối với VN, đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, phân
tán thì DNVVN chính là mô hình phát triển chủ yếu của các doanh nghiệp
VN. Điều 1 “Mục tiêu” trong nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ – CP
đã quy định “Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Ý nghĩa của các doanh nghiệp này thể hiện cụ thể trên các mặt sau:
Thứ nhất là: DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều
lao động và đóng góp phần lớn vào thu nhậo quốc dân. Theo thống kê thì hiện
nay ở nước ta, DNVVN chiếm 80% tổng số doanh nghiệp, tạo công ăn việc
làm cho khoảng 95% lao động xã hội. Như vậy, phát triển DNVVN là chủ
trương đúng đắn của Đảng, nó gắn liền với đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần nhằm giải quyết việc làm, gia tăng thu nhập cho người dan, góp
phần vào việc ổn định tình hình kinh tế xã hội.
Thứ hai là: Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông
hàng hoá và cung cấp dịch vụ, là vệ tinh, là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá cho
các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, các DNVVN chiếm khoảng 31% tổng sản
lượng công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64%
khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thứ ba là: Các DNVVN đáp ứng kịp thời, tích cực nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm
được, chế biến hàng hoá xuất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu. Với sự đa
dạng ngành nghề được coi là một ưu điểm nổi bật của các DNVVN thì vai trò
này ngày càng được củng cố và nâng cao. Hơn nữa, với lợi thế so sánh về các
nguyên liệu nông lâm thuỷ hải sản để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, lợi thế về
ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho khu
vực DNVVN tham gia sản xuất, gia công chế biến hay làm đại lí khai thác cho
xuất khẩu.
Thứ tư là: Các DNVVN giúp phát triển kinh tế địa phương, giúp
khai thác thế mạnh của từng vùng sản xuất. Do đặc điểm đa ngành, các
DNVVN sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đẩt đai, tài nguyên, lao
động trong mọi lĩnh vực phục vụ việc phát triển kinh tế đại phương.
Như vậy, ta có thể thấy các DNVVN có vai trò và vị trí vô cùng quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Ngoài những đặc điểm chung thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có
một số đặc trưng khác.
1.1.3.1.Đặc trưng về vốn.
Trong mọi doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp lớn và DNVVN), vốn
đều bao gồm 2 bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi bộ phận này được cấu
thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy vậy,
quy mô vốn của các DNVVN là rất nhỏ bé.
***Vốn chủ sở hữu của DNVVN bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia và phát hành cổ phiếu.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ
sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình
thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân
doanh nghiệp.
Đối với DNNN, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
Chủ sở hữu của các DNNN là Nhà nước.
Đối với các CTCP, vốn do các cổ đông góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn tương tự như
trên; tức là vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia, các đối
tác …Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như pháp luật, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ
thuật, cơ cấu liên doanh.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ
doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, số vốn này cần được
tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn
vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận
được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
nhau tùy loại hình doanh nghiệp. Đối với DNVVN chính sách tái đầu tư
sẽ quyết định tỷ lệ này. Đối với các CTCP khi quyết định giữ lại một
phần lợi nhuận có nghĩa là cổ tức mà các cổ đông nhận được sẽ giảm đi,
nhưng bù lại họ sẽ có được số vốn cổ phần tăng lên.
Thực tế cho thấy, do quy mô của các DNVVN còn hạn chế dẫn đến
hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004. lợi nhuận bình quân của
DNVVN đạt 240 triệu đồng (khoảng 16.000USD) thấp hơn rất nhiều so
với mức lợi nhuận bình quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14
tỷ đồng). Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/ vốn; lợi nhuận trên doanh
thu cũng thấp ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với mức bình quân
chung của các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng.
Đây là một trở ngại lớn đối với các DNVVN trong việc ra quyết định
chiến lược mở rộng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
bằng lợi nhuận không chia.
Phát hành cổ phiếu: chúng ta thấy rằng phương thức huy động vốn này
chỉ có thể thực hiện ở các CTCP, đây là nguồn dài hạn có vai trò quan
trong đối với các doanh nghiệp. Các cổ đông (chủ sở hữu của doanh
nghiệp) là người đưa ra quyết định có đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay
không. Quyết định này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua và
triển vọng trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Đối với các DNVVN, do quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hâu, trình độ
quản lý chưa tốt…phần lớn hiện nay việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quả chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu
để thu hút vốn đầu tư.
Để khắc phục, vươn lên và phát triển trong nền KTTT như hiện nay,
các DNVVN với quy mô VCSH hạn chế phải tận dụng đến kênh vốn
thứ hai đó là Vốn nợ.
***Vốn nợ: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Đối với các DNVVN - còn nhiều
hạn chế về VCSH, đây là một kênh không thể thiếu trong cơ cấu vốn.
Nguồn vốn vay quan trọng và phổ biến nhất đối với các DNVVN thường là
vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các NHTM.
Theo thống kê của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho khối các
DNVVN có những tín hiệu khả quan. Trong 3 năm gần đây, số vốn mà các
NHTM cho các DNVVN vay chiếm tỷ trọng bình quân 40% tổng dư nợ.
Như chúng ta đã biết, chi phí vốn vay chính là lãi suất của hợp đồng tín
dụng và nó sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ. Trong nền KTTT
hiện nay, để cạnh tranh các NHTM luôn tích cực đa dạng hóa các loại hình tín
dụng của mình một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng
nhiều của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN, đồng thời cũng đưa ra
các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận dễ dàng hơn
với các khoản vay từ ngân hàng.
1.1.3.2.Đặc trưng về trình độ công nghệ.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN ở Việt Nam thường không có
đủ điều kiện để trang bị cho mình những máy mọc, thiết bị hiện đại. Hệ thống
máy móc của các DNVVN lạc hậu: khoảng 20 năm so với ngành điện tử; 25
năm so với ngành cơ khí; trên 70% công nghệ dệt may đã sử dụng được 20
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
năm. Cụ thể hơn ta có thể thấy, theo thống kê năm 2007, trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chưa cao: 32% có trình độ công
nghệ trung bình, 43% có trình độ dưới trung bình, chỉ có 25% có trình độ
công nghệ hiện đại.
Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình của Việt Nam chỉ đạt mức 5-7%
trong đó trung bình trên thế thời tỷ lệ này đạt 20%. Công nghệ lạc hậu khiến
cho chi phí đầu vào tăng lên khoảng từ 35-50% so với các nước ASEAN, và
các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được với các sản phẩm cùng loại trên thế
giới. Bởi vậy sức cạnh tranh của hàng hóa của chúng ta là rất thấp.
Đối với các DNVVN trên thế giới, công nghệ trang bị và sử dụng thường
rất hiện đại. Chúng chỉ khác so với doanh nghiệp lớn về quy mô vốn đầu tư,
số lượng lao động. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất lượng sản
phẩm do các DNVVN của nước ngoài tạo ra khá cao và là một bộ phận không
thể tách dời của các doanh nghiệp lớn, có liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp lớn dưới dạng cung cấp các bộ phận, linh kiện vật tư cho các doanh
nghiệp lớn. Một số tồn tại độc lập thì có các sản phẩm chất lượng cao và tập
hợp thành các liên hiệp sản xuất khu vực để có thể tham gia cạnh tranh trên thị
trường nhờ chất lượng cao. So với các DNVVN trên thế giới các DNVVN ở
Việt Nam phân tán hơn rất nhiều, khả năng liên kết với nhau và với các doanh
nghiệp khác là rất hạn chế.
1.1.3.3.Đặc trưng về trình độ quản lý và lao động.
Trình độ quản lý, tay nghề chuyên môn của lao động tại các DNVVN còn
thấp, hầu hết những người có trình độ chuyên môn cao thường có tâm lý lựa
chọn làm việc ở các doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài với môi trường
làm việc tốt hơn và mức lương cao hơn. Thêm vào đó, xu thế hiện nay của lao
động là họ thường hướng về các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng… nơi có nhiều trung tâm đào tạo, có nền kinh tế phát
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
triển hơn, có các công nghệ hiện đại hơn, có nhiều cơ hội làm việc hơn chứ
không muồn về nông thôn. Bởi vậy, có sự chêng lệch về mặt năng lực quản lý
và tay nghề giữa lao động ở nông thôn và thành thị.
Ở các tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, các chủ DNVVN qua đào tạo
chiếm tỷ lệ rất thấp và hầu như là chưa qua đào tạo về mặt chuyên môn, còn
công nhân chủ yếu là các lao động thủ công, mới chỉ qua đào tạo tay nghề
ngắn hạn hoặc là những lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang.
Do trình độ quản lý và tay nghề của lao động trong các DNVVN, đặc biệt
là các DNVVN ở khu vực nông thôn còn kém nên hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không cao, thiếu khả năng canh tranh với môi trường bên
ngoài.
1.1.3.4.Đặc trưng về thông tin và các mối quan hệ.
Trong thời đại hiện nay vấn đề thông tin có tính chất quyết định trong
thành bại của bất cứ doanh nghiệp nào. Thông tin có từ nhiều phía: từ môi
trường kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp tham gia, từ đối thủ cạnh tranh,
từ các nhà cung cấp, từ phía khách hàng, từ các môi trường pháp lý, từ các đặc
thù kinh tế - chính trị - xã hội….Nhưng việc khai thác và sử dụng thông tin
đối DNVVN có những hạn chế rất lớn vì họ không đủ khả năng chuyên môn,
thông tin còn chưa đầy đủ, dẫn tới việc khai thác thông tin chưa thực sự rõ
ràng. Thông tin kém tính đa dạng và kém sâu rộng nên gây cản trở cho họ
trong vấn đề mở rộng mối quan hệ với Nhà nước, ngân hàng, trung tâm khoa
học đào tạo, và thị trường… gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu suất hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Có một vấn đề nữa đặt ra cho các DNVVN là, hiện nay, đa số DNVVN
hoạt động có hiệu quả mong muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng. Viêc xin cấp đất hoặc
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thuê đất của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp, điều này cũng
làm giảm khả năng hoạt động kinh doanh của các DNVVN.
Một vấn đề khác nữa cũng hay được đề cập tới khi nói đến các DNVVN
của chúng ta là: các doanh nghiệp này thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh
chịu những thông lệ cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước; khả
năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế gặp rất
nhiều khó khăn; điều kiện tiếp cận thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường,
công nghệ mới… còn tản mạn và hạn chế.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các
ngân hàng
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô.
Cho vay trực tiếp từng lần
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có
nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn
từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng đó có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay
trả nhiều lần xong dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số
trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn
hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ
sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với
nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và
khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thoả thuận trong một năm hoặc
vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng
xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay
không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài
chính của khách hàng.
Cho vay trả góp
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
TSCĐ và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ Các tổ chức này thường liên kết
thành viên theo mục đích riêng, song chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền
lợi cho mỗi thành viên. Bởi vậy, việc phát triển kinh tế, làm giảu, xoá đói
giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian có thể đứng ra
tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay.
Cho vay khác
Ngoài các phương thức cho vay kể trên, NHTM còn có các hình thức cho
vay khác như: cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư
xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Như ta đã biết, vốn là tiền đề, là điều kiện không thể thiếu để một
doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh.”. Đối với DNVVN thì yếu tố nguồn vốn lại càng có nhiều vấn đề cần
quan tâm. Trong một số tài liệu đã nêu rõ: “Vốn kinh doanh (bao gồm vốncho
sản xuất kinh doanh và vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp) là biểu hiện
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời”.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn luôn bao gồm hai bộ phận là vốn chủ sở hữu
và nợ. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau
sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trạng thái của nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp…Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lựa chọn nguồn vốn thep một tỷ
lệ hợp lí sẽ tiết kiệm được chi phí vốn, nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn. Muốn
quản lí tốt nguồn vốn, cần hiểu rõ về cơ cấu vốn chung trong doanh nghiệp.
Thứ nhất: Về vốn chủ sở hữu, bao gồm:
- Vốn góp ban đầu: Là số vốn mỗi doanh nghiệp phải có khi đăng
kí thành lập
- Lợi nhuận không chia: Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tăng trưởng nguồn vốn bằng
cách tích luỹ từ lợi nhuận không chia để tái đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Phát hành cổ phiếu( đối với các công ty cổ phần).Đây là phương
thức huy động vốn dài hạn rất quan trọng ở các doanh nghiệp.
Thứ hai: Về nợ, bao gồm:
- Tín dụng Ngân hàng: Tức là doanh nghiệp vay vốn của Ngân
hàng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
- Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành một cách tự
nhiên trong hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp giữa
các doanh nghiệp với nhau.
- Phát hành trái phiếu công ty: Doanh nghiệp phát hành các giấy
vay nợ trung và dài hạn để thu hút đầu tư của dân cư.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2 .4.Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng có vai trò trung gian thu hút và tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho các DNVVN hoạt động được liên
tục:
Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận động liên tục và
biểu hiện dưới các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn. Để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục, vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn
tạỉ ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, do đó các doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời, từ đó nảy sinh các
yêu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết cho được vấn đề điều hoà vốn cho
nền kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn
tối ưu:
Như ta đã biết, một doanh nghiệp luôn gồm hai phần là Nợ và vốn chủ
sở hữu, trong đó tín dụng Ngân hàng là một nguồn huy động nợ quan trọng
cho các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có vốn tự có tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít là doanh nghiệp có khả năng tự chủ
về tài chính, song nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu sẽ tốn
nhiều chi phí. Còn nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay thì rủi ro phá
sản sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do đó, nếu doanh nghiệp phải
biết cân đối giữa vốn tự có và vốn vay để tạo ra lợi nhuận lớn nhất, đồng thời
hạn chế rủi ro. Một cơ chế vốn tối ưu sẽ tận dụng triệt để mọi nguồn lực, từ đó
khai thác tối đa mọi tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng giúp các DNVVN hoạt động hiệu quả hơn.:
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trước khi cho vay, Ngân hàng luôn phải thẩm định xem dự án có khả
thi hay không, tức là tỷ suất lợi nhuận có cao không, khả năng trả nợ cho ngân
hàng thế nào,…Do đó, bắt buộc các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh tốt, đồng thời phải biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tăng
khả năng quay vòng vốn và thu được lợi nhuận. Có như vậy doanh nghiệp
mới có khả năng trả được nợ và kinh doanh có lãi. Mặt khác, trong quá trình
cho vay, ngân hàng cũng luôn thực hiện việc giám sát, kiểm tra tiến trình hoạt
động, sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, do đó góp phần thôi thúc các
doanh nghiệp làm ăn đúng đắn và có hiệu quả.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng là công cụ để tài trợ cho các ngành kinh tế
mũi nhọn và ngành kém phát triển, góp phần chuyển dịch lĩnh vự kinh
doanh và cơ cấu kinh tế của các doanh nghiệp.
Một lợi thế của các DNVVN là có thể dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh. Nhưng thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để
thực hiện điều đó. Tín dụng ngân hàng chính là giải pháp giúp các doanh
nghiệp có thể đổi hướng kinh doanh, đổi mới công nghệ phù hợp hơn với hoạt
động của doanh nghiệp. C hính sự hỗ trợ này của Ngân hàng đã làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tếcủa các doanh nghiệp, từ ngành nghề này sang ngành nghề
khác.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương 2 - Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng
2.1.Khái quát về Ngân hàng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng
TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu
Việt Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt
nhất để khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một
cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
(Vinare), TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin,
công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vị thế của các cổ đông lớn
này mang lại. TienPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng
cho mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài
chính đơn giản và hiệu quả hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ
công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong
hoạt động của Ngân hàng. Các khách hàng của TienPhongBank cũng được
hưởng lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thông,
máy tính, điện thoại di động, chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn
gói của TienPhongBank phối hợp với FPT.
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) là cổ đông lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến
lược trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thông qua kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với chất lượng dịch vụ
cao. Mobile Banking là một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện
đại nhằm phục vụ các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các
khách hàng của MobiFone cũng sẽ được hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn
trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua mạng di động chất lượng cao
mà họ gắn bó.
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đông lớn
của TienPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho
TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh
nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TienPhongBank đạt 1.250 tỷ đống. Dự kiến
tới 31/12/2009, mức vốn điều lệ của TienPhongBank sẽ đạt 1.750 tỷ đồng, và
tăng lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.
TienPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng
nhằm mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ
mới, mô hình hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của
ngành ngân hàng trong nước. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện
thoại di động ngày càng tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời
sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến lược của TienPhongBank là khai
thác các ứng dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp nhằm mang tới
những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và tiện lợi tới đông đảo người
dân Việt Nam.
Chỉ với một chiếc điện thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thể sử dụng các dịch vụ của TienPhongBank mà không nhất thiết phải tới các
điểm giao dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch
truyền thống, TienPhongBank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng
giao dịch (PGD) và chi nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm
2008, TienPhongBank đã có mặt tại 2 thành phố lớn nhất của cả nước là Hà
nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2009, TienPhongBank sẽ mở rộng sự
hiện diện của mình tại Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng.
TienPhongBank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản
đơn cho các thành viên liên quan:
Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng
giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản
đơn khi tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới
cổ đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ
động tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh
quốc gia.
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sứ mệnh
“Tiên phong ứng dụng công nghệ để cung cấp tới khách hàng những sản
phẩm và dịch vụ tài chính hiệu quả, giản đơn trên một nền tảng hoạt động
ngân hàng bền vững”.
Tầm nhìn
TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất
để khách hàng, cổ đông, và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc
sống tài chính hiệu quả và giản đơn.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1. Ông Lê Quang Tiến - Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Phạm Công Tứ - Phó chủ tích Hội đồng quản trị
3. Ông Trương Gia Bình - Thành viên Hội đồng quản trị
4. Bà Phan Thị Hoa Mai - Thành viên Hội đồng quản trị
5. Ông Đào Trọng Khanh - Thành viên Hội đồng quản trị
6. Ông Nguyễn Việt Thắng - Thành viên Hội đồng quản trị độc lập
7. Ông Lê Huy Côn - Thành viên Hội đồng quản trị độc lập
BAN KIỂM SOÁT
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1. Ông Bùi Thành Chung - Trưởng ban kiểm soát
2. Ông Vũ Ngọc Tùng - Thành viên ban kiểm soát
3. Ông Phan Tuấn Anh - Thành viên ban kiểm soát
BAN ĐIỀU HÀNH
1. Ông Đào Trọng Khanh - Tổng giám đốc
2. Ông Phan Thanh Sơn - Phó tổng giám đốc
3. Ông Trương Gia Tú -Phó tổng giám đốc
4. Ông Nguyễn Hồng Đức - Phó tổng giám đốc
5. Ông Trần Hoài Phương - Phó tổng giám đốc
6. Bà Trần Thị Ngọc Dung - Giám đốc cao cấp
7. Ông Hoàng Hữu Chiến - Giám đốc cao cấp
CÁC CỘT MỐC ĐÁNG NHỚ CỦA TIENPHONGBANK
• Tháng 5- 2008:
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
•
Nhận giấy Phép thành lập TienPhongBank
•
Hoàn tất việc triển khai hệ thống ngân hàng lõi Flex-cube
• Tháng 6- 2008:
•
Khai trương TienPhongBank
•
Ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)và khung hợp tác chung với Ngân hàng Citi
• Tháng 8 – 2008:
•
Khai trương TienPhongBank chi nhánh Hà Nội
•
Chính thức tham gia mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam – SmartLink
•
Ra mắt hệ thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7
• Tháng 9 – 2008:
•
Chính thức là công ty đại chúng
• Tháng 10 -2008:
•
Khai trương TienPhongBank Chi nhánh Tp. HCM
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
•
Ra mắt dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp
• Tháng 12 – 2008:
•
Nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 cho toàn bộ hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ của TienPhongBank
• Tháng 3 - 2009:
•
Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất của TienPhongBank được tổ chức
• Tháng 6 - 2009:
•
Khai trương TienPhongBank chi nhánh CầnThơ
•
Kỷ niệm 1 năm thành lập
• Tháng 8 - 2009:
•
Khai trương chi nhánh Hải Phòng
• Tháng 9 - 2009:
•
Khai trương chi nhánh Đà Nẵng
2.1.2. Thực trạng hoạt động của Ngân hàng
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngay từ khi thành lập dự án Ngân hàng FPT, không ai nghĩ FPT Bank sẽ được
khai sinh với một cái tên mới và tên gọi mới này đã gắn liền với sứ mệnh của
ngân hàng. TienPhongBank ra đời như thế với không ít những kỳ vọng về một
ngân hàng tiên phong vê công nghệ, bằng việc được kế thừa những thế mạnh
của ba cổ đông lớn FPT, VMS MobiFone và Tổng Công ty Tái Bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam (Vinare).
Sử dụng công nghệ tiên tiến nhất phục vụ cho các sản phẩm và dịch vụ của
Ngân hàng không phải là điều mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, thói
quen phải đến ngân hàng giao dịch hoặc thói quen sử dụng tiền mặt vẫn rất
phổ biến. Làm thế nào để biến những giao dịch ngân hàng vốn đòi hỏi phải
dành thời gian nhất định, công sức đi lại của khách hàng…trở thành những
giao dịch đơn giản và hiệu quả, giảm thiểu tối đa thời gian và công sức cho
khách hàng, đem lại cho khách hàng sự yên tâm và thoải mái? Lãnh đạo ngân
hàng Tiên Phong đã xác định mũi nhọn để cạnh tranh và phát triển, đồng thời
đem lại cho khách hàng những lợi ích thực sự mà từ trước đến nay tại Việt
Nam chưa có hoặc nếu có thì khách hàng cũng không biết đến. Chỉ sau ngày
thành lập đúng bốn tháng, vào tháng 10/2008, gói Ngân hàng điện tử đã chính
thức được ra mắt khách hàng. Với khoảng thời gian kỷ lục cho việc mua và
ứng dụng phần mềm core banking hiện đại nhất thế giới Flexcube của Iflex,
TienPhongBank đã chứng minh được quyết tâm của mình bằng việc thực hiện
những thành quả đầu tiên như vậy. Gói ngân hàng điện tử (eBank) đầu tiên
bao gồm Internet Banking, thẻ ATM và SMS Banking đã ra đời, đánh dấu một
bước ngoặt trong hoạt động phát triển của TienPhongBank. Không phải đến
ngân hàng, khách hàng vẫn hoàn toàn có thể chuyển tiền tới 1.750 chi nhánh
tất cả các ngân hàng trên toàn quốc và có thể rút tiền bằng thẻ ATM
TienPhongBank tại 3500 cây ATM của 17 ngân hàng thuộc liên minh thẻ
Smartlink. Đến đầu tháng 5/2009, TienPhongBank đã ra mắt dịch vụ Mobile
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Banking, giúp khách hàng mọi lúc, mọi nơi có thể chuyển tiền trong nội bộ
TienPhongBank, trả được cước phí ADSL của FPT và nạp tiền điện thoại trả
trước (Top up) cho điện thoại thuộc mạng MobiFone, Vinaphone và Viettel.
Bài toán công nghệ đã giải đáp được một phần rất lớn trong chiến lược phát
triển của TienPhongBank. Sử dụng Internet Banking, khách hàng có thể tiết
kiệm được 20% chi phí so với việc chuyển tiền tại quầy. Sự phát triển đáng kể
khách hàng sử dụng gói eBank đã chứng minh được con đường công nghệ của
TienPhongBank là có cơ sở. Chỉ trong quý I/2009, số lượng phát hành thẻ
ATM mới là gần 3.000 thẻ, số lượng đăng ký Internet Banking là gần 2.500.
So với ba tháng cuối năm 2008, mức tăng trưởng tương ứng là 69% và 61%.
Việc TienPhongBank miễn phí thẻ ATM đến hết năm 2009 cũng là một động
thái tích cực khuyến khích khách hàng mở tài khoản ngân hàng, khuyến khích
việc dùng thẻ thay vì dùng tiền mặt. Công nghệ tại TienPhongBank đang dần
dần mở ra một cách tư duy mới trong việc giao dịch ngân hàng. Đó không
phải là những giao dịch mất thời gian, mất công sức đi lại mà đó là sự đơn
giản, hiệu quả và thoải mái, giao dịch mọi lúc mọi nơi.
Mục tiêu trong 5 năm tới
Chỉ trong vòng một năm, một khoảng thời gian có thể gọi là tương đối ngắn,
TienPhongBank đã xây dựng một nền tảng đảm bảo cho tổ chức hoạt động và
phát triển bền vững. Có thể nói, những quả ngọt đầu tiên đã được gặt hái: toàn
ngân hàng đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000, ngân hàng hoạt động ổn định,
làm ăn có lãi, hệ thống công nghệ triển khai nhanh và hiệu quả với những sản
phẩm mũi nhọn. Tính đến đầu tháng 5/2009, lợi nhuận trước thuế của
TienPhongBank ở mức 117,3 tỷ , tổng tài sản của ngân hàng đạt 3.100 tỷ.
Trong những thành tựu bước đầu của TienPhongBank, không thể không nói
đến yếu tố cốt lõi để thành công là con người của TienPhongBank. Trong năm
SV: MÉn V¨n §øc – Líp NHE – K9
25