Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Lời mở đầu.
Trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là một trong nước có nền kinh tế đang
phát triển với tốc độ cao, có thể nói là cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, với GDP
tăng trưởng khá cao qua các năm, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện mạnh mẽ,nhu
cầu tiêu dùng càng tăng cao. Nhưng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng thì người dân phải có
tiền nhưng vì một lý do nào đó họ chưa có đủ số tiền cần có để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại đã triển khai hoạt động CVTD đối với người
dân.
Nhận thấy sự hấp dẫn của hoạt động này GP.Bank cũng đã sớm triển khai loại
hình CVTD trải qua nhiều năm hoạt động của ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng
dần dần khẳng định vai trò của mình trong việc đóng góp gia tăng doanh thu cho ngân
hàng.
Với sự phát triển kinh tế ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong người dân càng
lớn và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận, phát triển
hoạt động CVTD là một nhu cầu tất yếu của ngân hàng TMCP GP.Bank nói riêng và của
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Vì vậy với sự hướng dẫn tận tình của
các anh chị trong ngân hàng TMCP GP.Bank trong quá trình thực tập tại đây em đã
quyết định làm chuyên đề tốt nghiệp: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
GP.Bank ”.
Do những hạn chế về kiến thức cũng như về thời gian nghên cứu, chuyên đề của
em không tránh những sai sót em rất sự quan tâm đóng góp của thầy cô để hoàn thiện
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên.
Phạm Anh Toàn
Ph¹m Anh Toµn 1 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Chương 1: Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
1.1. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại.
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
“Ngân hàng là các tổ chức trung gian tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”
.Theo Luật các tổ chức của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ghi :
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán.”
1.1.1.2. Ý nghĩa hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Khi cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Với hoạt động cho vay của các ngân hàng sẽ giúp cho các khách hàng có nhu cầu
về vốn tiếp cận với những nguồn vốn dễ dàng, nhanh hơn và với chi phí thấp hơn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Khi ngân hàng cho vay đồng nghĩa ngân hàng đang phải gánh chịu một phần rủi
ro về mình
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích .
● Cho vay kinh doanh.
● Cho vay tiêu dùng
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
● Cho vay ngắn hạn
● Cho vay trung hạn
● Cho vay dài hạn
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
Ph¹m Anh Toµn 2 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
● Cho vay không bảo đảm
● Cho vay có tài sản đảm bảo
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay.
• Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp )
• Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp.
• Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể.
• Cho vay không có thời hạn cụ thể.
1.1.2.5. Dựa vào phương thức để cho vay.
● Cho vay từng lần.
● Cho vay theo hạn mức
● Cho vay thấu chi.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
“ Cho vay tiêu dùng là khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng
chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà
hai bên thoả thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước
khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng mức sống cao hơn ”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
+ Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến tổ chức cho vay cao, vì vậy
lãi suất cho vay tín dụng thưòng cao hơn.
+ Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
+ Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
+ Thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán hơn là
lãi suất mà họ phải chịu .
+ Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
+ Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
+ Nguồn trả nợ chủ yếu của ngưòi đi vay có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kĩ năng và công việc đối với người này.
Ph¹m Anh Toµn 3 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
+ Tư cách của khách hàng là yếu tố khó có thể xác định song lại rất quan trọng
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
+ Cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Do lãi suất tiêu dùng
thường cao hơn mang lại khoản thu nhập cao cho ngân hàng. Thêm nữa số lượng các
món vay nhiều làm gia tăng khoản thu cho ngân hàng.
1.2.3. Các hình thức và phương pháp cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng.
a. Căn cứ vào mục đích vay.
● Cho vay tiêu dùng cư trú
● CVTD phi cư trú
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
● CVTD trả góp
● CVTD phi trả góp
● CVTD tuần hoàn
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.
● CVTD gián tiếp.
• CVTD trực tiếp.
1.2.3.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Nhìn chung khi đến các ngân hàng xin vay thường bao gồm các thủ tục chung như
sau:
(1) Cán bộ tín dụng cá nhân được phân công giao dịch với khách hàng cá nhân có
nhu cầu vay vốn và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành
thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
(2) Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem
xét, tái thẩm định nếu cần thiết, ghi ý kiến vào báo cáo tái thẩm định (nếu có) và trình
cấp giám đốc phê duyệt.
(3) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định(nếu có) do cán bộ tín dụng trình, quyết định chi vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay ( trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
Ph¹m Anh Toµn 4 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
(4) Hồ sơ các khoản vay được giám đốc kí duyệt cho vay được chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hach toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho
khách hàng(nếu cho vay bằng tiền mặt).
(5) Thời gian thẩm định cho vay.
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hay và không
quá 15 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn, kể từ khi ngân hàng nhận hồ sơ xin vay
của khách hàng.
Nơi cho vay nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàngtheo quy định của ngân hàng nhà nước, ngân hàng nơi cho vay phải quyết định và
thông báo việc cho vay và không cho vay đối với khách hàng.
(6) Kiểm tra và giám sát món vay, thu nợ gốc và lãi theo như hợp đồng.
1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng.
Thị trường CVTD là một thị trường rất rộng lớn và có nhiều tiềm năng thông
qua thị trường này ngân hàng kiếm thêm được một khoản lợi nhuận từ lãi cho vay vì lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản vay khác và lãi suất trả cho tiền huy
động vào ngân hàng.
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với
khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó với việc mở rộng cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân
hàng do đó làm tăng khả năng an toàn cho vốn của ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với người tiêu dùng.
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
đây thường là những người có thu nhập trung bình nhưng ổn định, các khoản CVTD sẽ
giúp họ thỏa mãn tiêu dùng trong hiện tại với khả năng thanh toán hiện tại và tương lai
hay họ có thể hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai.
Ph¹m Anh Toµn 5 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2.4.3. Đối với doanh nghiệp.
Việc phối hợp với ngân hàng để mở cho vay trả góp là một bước đi hiệu quả, vừa
tăng doanh số bán hàng vừa tăng thêm thu nhập, thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, phối
hợp CVTD với ngân hàng tăng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
1 .2.4.4. Đối với nền kinh tế.
CVTD được dùng để tài trợ chi tiêu và hàng hóa dich vụ trong nước tạo điều kiên
rất tốt cho kích cầu, tăng trưởng kinh tế. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Người tiêu dùng thì
có nhiều lựa chọn qua đó tạo nên sự năng động cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng một cách bền vững.
1.2.5. Những rủi ro trong cho vay tiêu dùng.
Do tâm lý ngại giao dich với ngân hàng của khách hàng cá nhân dẫn đến hạn chế
trong việc thu thập thông tin của ngân hàng để đánh giá khách hàng xem xét các khoản
vay hạn chế những rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Do việc trả nợ cho các khoản CVTD phụ thuộc nhiều vào tình hình tài chính của
người tiêu dùng. Nên CVTD có độ rủi ro rất cao nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất
việc ngân hàng sẽ khó thu hồi được nợ, nhiều khoản cho vay với thời hạn dài.
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.1.Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận
nhiều nhất cho các tổ chức tín dụng. Hầu hết tổ chức tín dụng ở Việt Nam đều đã tiến
hành cho vay tiêu dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong
khoảng 3 năm trở lại đây, khi có sự tham gia của các ngân hàng thương mại, công ty tài
chính nước ngoài.
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết vì vừa tăng được doanh thu cho
ngân hàng, cạnh tranh với các đối thủ khác. Và việc mở rộng CVTD ở đây không chỉ mở
rộng về mặt qui mô mà còn cần có những ý tưởng về sản phẩm sáng tạo mới, thu hút
đông đảo sự quan tâm của khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác
trong chiếm lĩnh thị phần này. Từ đó ta có thể hiểu “Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng là việc tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng trên nhiều phương diện như qui
Ph¹m Anh Toµn 6 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
mô, chất lượng, tính đa năng…nhằm nâng cao doanh số, cũng như lợi nhuận từ dịch vu
tín dụng này ”.
1.3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự mở rộng cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại.
1.3.2.1. Sự gia tăng về số lượng khách hàng vay tiêu dùng.
Qui mô CVTD của một ngân hàng được xem xét số lượng khách hàng tìm đến
ngân hàng để xin vay.
1.3.2.2. Tốc độ gia tăng doanh số cho vay.
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng lượng tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất thường là một năm.
1.3.2.3. Hạn mức cho vay.
Hạn mức cho vay cũng là một chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng CVTD của ngân
hàng.
1.3.2.4. Danh mục sản phẩm.
Một danh mục đa dạng tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng, mở rộng phạm
vi cho khách hàng, phục vụ nhiều nhu cầu cho vay hơn nữa.
1.3.2.5. Phạm vi cung ứng dich vụ và chất lượng phục vụ CVTD.
Phạm vi càng được mở rộng khách hàng tìm đến ngân hàng càng đông tạo ra sự
thuận tiện cho khách hàng khi tìm đến những dịch vụ của ngân hàng cũng như ngân hàng
dễ dàng đáp ứng những nhu cầu của ngân hàng
1.3.2.6. Tốc độ tăng dư nợ CVTD.
Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất
định, nó phản ánh lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được.
1.3.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ CVTD.
Nợ quá hạn là khoản nợ khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ toàn bộ nợ gốc
còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng =
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
1.3.2.8. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Ph¹m Anh Toµn 7 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan nội tại bên trong ngân hàng.
Đó là những nhân tố bắt nguồn từ chính bản thân các ngân hàng như: qui mô, vốn tự
có, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, chính sách tín dụng, quy trình hoạt động…
● Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng CVTD.
● Vốn tự có và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
● Nguồn nhân lực của ngân hang
● Các chính sách và quy định của ngân hàng.
● Phát triển hoạt động marketing ngân hàng nói chung và marketing ngân hàng trong
hoạt động CVTD nói riêng
● Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động đến hoạt động CVTD.
Trên đây là một số yếu tố nội tại ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động CVTD của
ngân hàng ngoài ra ta thấy một khoản CVTD tốt còn phải xét tới những nhân tố khách quan
như ý thức trả nợ của khách hàng,ý thức hợp tác của khách hàng với ngân hàng, môi trường
kinh tế chung, môi trường chính trị xã hội, các chính sách quy định pháp lý của ngân hàng nhà
nước…
1.3.3.2. Những nhân tố khách quan.
● Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động.
● Thói quen, phong tục tập quán, tâm lý ảnh hưởng nhu cầu vay tiêu dùng.
● Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới CVTD.
● Các quy định của ngân hàng Nhà Nước và Chính phủ có thể khuyến khích và cũng
có thể hạn chế cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
● Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực CVTD.
Ph¹m Anh Toµn 8 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Chương II: Tình hình cho vay tiêu dùng tại GP.Bank.
2.1. Giới thiệu khái quát về GP.Bank
2.1.1. Lịch sử hình thành GP.Bank .
Ngân hàng thương maị cổ phần dầu khí toàn cầu (GP Bank) đã được ngân hàng
nhà nước Việt Nam chính thức cho phép hoạt động ngày 07/11/2005.
11/2005, chính thức trở thành ngân hàng đô thị với tên gọi ngân hàng thương mại
cổ phần toàn cầu (G-Bank) vốn điều lệ đạt 135 tỷ đồng.
12/10/2006, kí kết hợp đồng góp vốn và hợp tác chiến lược với tập đoàn dầu khí
Việt Nam đã góp phần đưa tổng mức vốn điều lệ của ngân hàng lên 500 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt gần 3000 tỷ đồng đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển xa hơn của ngân hàng.
9/02/2007, chính thức đổi tên thành ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn
cầu và khai trương hoạt động các chi nhánh Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh,Vũng
Tàu, Đà Nẵng hiện nay chi nhánh của ngân hàng ngày càng được mở rộng thêm càng
khẳng định vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ trong nền kinh tế nước
ta.
+ Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán,
Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu - GP.Bank đã hoàn thành việc nâng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ
đồng lên 2.000 tỷ đồng. Ngày 31/12/2009, GP.Bank đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103012929, đăng ký thay đổi lần thứ 6
với mức vốn điều lệ mới là 2.000 tỷ đồng.
Đến hết năm 2009, GP.Bank đã có 64 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc
với gần 900 cán bộ nhân viên.
* Hiện nay các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng:
+ Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà
nước.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho
vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với
các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Ph¹m Anh Toµn 9 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
+ Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện
chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các
hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
+ Thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: MasterCard, VisaCard, thẻ nội địa
thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
+ Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
+ Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán
thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
+ Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ
+ Dịch vụ đa dạng về Địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
+ Các dịch vụ khác: Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với
những dịch vụ và tiện ích khác.
+ GP. Bank cũng đã ký thỏa thuận kết nối dịch vụ thanh toán thẻ ATM với Ngân
hàng TMCP Đông Á (EAB) và Ngân hàng Commonwealth (Úc).
+ 4/8/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký và ban hành văn
bản số 6781/NHNN-CNH về việc chấp thuận cho Ngân hàng Dầu khí toàn cầu
(GP.Bank) được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế.
Theo đó, phạm vi hoạt động ngoại hối của GPBank là Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc
tế và Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Hoạt động huy động vốn.
Ph¹m Anh Toµn 10 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2009.
(Đơn vị :Tỷ đồng)
Năm 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %
Tổng số tiền huy động 7049 100 14770 100
Tiền huy động từ TT1 4084 57,94 8911 60,33
Tiền huy động từ TT2 2965 42,06 5859 39,67
( Nguồn: GP.Bank)
Bảng 2.2.Phần trăm thay đổi tình hình huy động vốn cuối năm 2009 so với 2008.
(Đơn vị : Tỷ đồng)
2009/2008
Chỉ tiêu Số tiền %
Tổng số tiền huy động 7721 209,53
Tiền huy động từ TT1 4827 218,19
Tiền huy động từ TT2 2894 197,61
( Nguồn: GP.Bank)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình huy động vốn 2009 của GP bank tăng mạnh so với
2008 Từ bảng trên ta thấy tốc độ huy động vốn tăng từ 7049 tỷ đồng (2008) lên đến
14700 tỷ đồng (2009), đây đúng là những thành tựu đáng ghi nhận của ngân hàng, trong
đó ngân hàng rất chú trọng trong vấn đề tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm với hình thức huy động đa dạng.
* Hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng .
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm 2009
(Đơn vị: Tỷ đồng )
Năm 2008 2009
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 3225 5986 100
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động 58,08% 72,59%
(Nguồn : GP.Bank).
Từ bảng trên cho ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng nhanh từ chỗ
chỉ đáp ứng nhu cho các doanh nghiệp các đối tác chính của ngân hàng mà ngân hàng
nhận thấy có tiềm lực ,đến nay GP.Bank đã mở rộng cho vay mọi thành phần kinh tế với
những mức lãi suất phù hợp. Do đó, tổng dư nợ của chi nhánh ngày càng tăng nhanh
Ph¹m Anh Toµn 11 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
trong năm 2008 tổng dư nợ của GP là 3225 tỷ đồng đến năm 2009 tổng dư nợ của ngân
hàng đạt 5986 tỷ đồng, tăng 85,61%.
* Hoạt động thẻ
Cũng là một điểm nhấn trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đầu năm 2008,
GP.Bank đã cho ra mắt Thẻ Mai – mở đầu cho một năm mới hạnh phúc cũng đồng thời
mở đầu cho dòng sản phẩm thẻ ATM của GP.Bank với trọn bộ: TÙNG, CÚC, TRÚC,
MAI (tên gọi cho các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ trong nước và quốc tế).
GP. Bank cũng vừa ký thỏa thuận kết nối dịch vụ thanh toán thẻ ATM với Ngân
hàng TMCP Đông Á (EAB) và Ngân hàng Commonwealth (Úc).
Ra mắt thị trường thẻ thanh toán thông qua việc kết nối với một trong những liên
minh thẻ lớn nhất tại Việt Nam-VNBC, kết hợp với những chiến lược phát triển sản
phẩm thẻ riêng có của mình, GP.Bank kỳ vọng sẽ cung cấp cho thị trường những sản
phẩm tốt nhất theo đúng tiêu chí hoạt động của GP.Bank “Không phải là đầu tiên nhưng
phải là tốt nhất”.
+ Năm 2009, GP.Bank đã tiếp tục phát triển sản phẩm Thẻ ATM, hoàn thiện và
phát triển các sản phẩm tín dụng, các sản phẩm tiết kiệm, thanh toán trong nước và quốc
tế…Hiện tại Thẻ của GP.Bank đã kết nối với VNBC, Smarlink và là một trong những
Thẻ sử dụng rộng nhất trong hệ thống ATM tại Việt Nam, số lượng thẻ phát hành tăng
cao và đạt 13.126 thẻ, trong đó số lượng thẻ active là 12.389 thẻ.
* Hoạt động dịch vụ.
.Năm 2008 được phép của ngân hàng nhà nước cho phép GP.Bank được cung ứng
dịch vụ ngoại hối giúp cho sản phẩm của ngân hàng ngày càng phong phú, đa dạng hơn
ngân hàng dễ dàng tiếp cận được nhiều nguồn vốn hơn
+ Mở L/C, thông báo L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu: 30,1 triệu USD
+ Chuyển tiền đi, thanh toán L/C nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu: 89,4 triệu USD
+ Nhận tiền về, thanh toán L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu: 9,6 triệu USD
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union: 1,6 triệu USD và 3,4 tỷ VND
* Kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định.
Bảng 2.4.Bảng gia tăng lợi nhuận giữa các tháng cuối năm 2008.
Ph¹m Anh Toµn 12 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
(Đơn vị: Tỷ đồng).
Năm 2008 2009
Lợi nhuận trước thuế 74,224 167,575
Thuế thu nhập 19,779 39,275
Lợi nhuận sau thuế 54,445 128,3
(Nguồn: GP.Bank).
Nhìn vào bảng trên lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng rất nhanh từ năm 2008
đến hết 2009. Trong năm 2008 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng chỉ mới đạt mức
74,224 tỷ đồng, mức thuế đóng cho nhà nước mới đạt 11,779 tỷ đồng, thì sau một năm
hoạt động đã đạt lợi nhuận trước thuế là 167,575 tỷ đồng và đóng góp thuế cho nhà nước
là 39,275 tỷ đồng.
Với những kết quả đạt được thì ngân hàng tự tin bước vào giai đoạn mới chứa
đựng những cơ hội để phát triển mạnh mẽ hơn. Sự thành công ban này chính là bệ
phóng vững chắc để giúp cho ngân hàng tiếp tục thành công hơn nữa trong thời kì
mới. Đúng như mục tiêu mà GP.Bank đã đặt trở thành ngân hàng một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với khẩu hiệu :“Không phải là đầu tiên nhưng
phải là tốt nhất”.
2.2. Tình hình CVTD tại GP.Bank.
2.2.1.Nguyên tắc và điều kiện đối tượng cho vay.
* Các nguyên tắc trong cho vay của GP.Bank cũng được áp dụng trong cho vay tiêu
dùng.
● Tính tin cậy của khách hàng.
Ngoài tình hình thu nhập của khách hàng thì cần phải xem xét khả năng trả nợ của
khách hàng, độ tin cậy của khách hàng trong việc mong muốn trả nợ hay không. Vì vậy,
tính trung thực của khách hàng là yếu tố quan trọng để ngân hàng xem xét xem có nên
cho khách hàng vay hay không.
● Năng lực của khách hàng.
Những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực,
cam kết của khách hàng đánh giá khả năng sử dụng vốn trong kinh doanh của khách
hàng từ đó đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Ph¹m Anh Toµn 13 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
● Điều kiện.
Những tình hình kinh tế chính trị, xã hội, những điều kiện ngoại lai ảnh hưởng
đến thu nhập của khách hàng cũng là yếu tố quyết định ngân hàng có cho khách hàng
vay hay không.
● Vật bảo đảm.
Bất cứ một khoản vay nào của ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo trừ truờng hợp khách hàng là bạn hàng lâu năm của ngân hàng có năng lực tài
chính vũng mạnh thì ngân hàng không đòi hỏi tài sản đảm bảo.
● Vốn.
Để CVTD thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải bỏ ra một khoản tiền để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đó ít khi ngân hàng tài trợ khách hàng 100% vốn cho khách hàng
trong việc mua sắm hàng hóa tiêu dùng.
* Điều kiện cho vay.
+ Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là công dân Việt nam cư trú tại địa bàn
GP.Bank có chi nhánh, có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại Tỉnh/ Thành phố nơi GP.Bank có chi
nhánh.
+ Có độ tuổi từ 20- 65 tuổi.
+ Có khả năng tài chính và phương án trả nợ khả thi.
+ Có mục đích vay vốn hợp lệ không tiêu dùng những hàng hóa mà pháp luật
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam không cho phép.
+ Không cho vay đối với khách hàng có phương án trả nợ từ hoạt động kinh
doanh từ chính những hàng hóa hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
+ Khách hàng phải đủ điều kiện xếp hàng mà ngân hàng đưa ra để đánh giá năng
lực, khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Khách hàng phải có tài sản đảm bảo có thể nhũng tài sản mà khách hàng hiện có
hoặc có thể những tài sản được hình thanh từ vốn vay, hoặc những sổ tiết kiệm,chứng chỉ
tiền gửi.
2.2.2. Phương thức CVTD.
* Phương thức cho vay trả góp.
Ph¹m Anh Toµn 14 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Phương thức này được ngân hàng thực hiện bằng cách khách hàng thay vì trả luôn
một cọc vào ngày đáo hạn thì khách hàng sẽ trả vốn và lãi vào ngày cuối tháng.
Với khoản vay có thời hạn trên 12 tháng: Gốc trả theo phân kỳ hàng tháng hoặc
hàng quý. Số tiền gốc trả mỗi phần kỳ = Tổng số tiền vay / Tổng số phân kỳ trả nợ;
Với khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống: gốc trả theo phân kỳ hoặc cuối
kỳ theo khả năng trả nợ của khách hàng.
Trả lãi: Tiền lãi được trả hàng tháng.
Số tiền lãi phải trả = Dư nợ thực tế x Số ngày thực tế trong tháng tính lãi x
Lãi suất cho vay (tháng) /30.
Phương thức này rất phù hợp với tình hình thu nhập và khả năng trả nợ hàng
thàng của khách hàng. Giảm bớt gánh nặng trả nợ của khách hàng khi phải trả một đống
tiền một lúc đồng thời cũng giảm thiểu bớt rủi ro cho ngân hàng.
* Phương thức cho vay từng lần.
Đối với phương thức này GP.Bank áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay
tiêu dùng không thường xuyên, hoặc khách hàng chưa xác định con số chính xác mà
khách hàng cần vay như hình thức cho vay xây nhà trong quá trình xây dựng nhiều chi
phí phát sinh khiến khách hàng không thể xác định chính xác số tiền mình cần nhưng với
phương thức này thời hạn cho vay ngắn thường là tối đa một năm và thời hạn trả nợ gốc
và lãi có thể trùng nhau hoặc không.
2.2.3. Quy trình CVTD.
Hoạt động CVTD của GP.Bank diễn ra theo quy trình sau:
- Gặp gỡ khách hàng, đánh giá sơ bộ về khách hàng và tìm cơ hội hợp tác.CVKH
phỏng vấn khách hàng và xác định loại dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
CVKH xác định xem yêu cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với các tiêu
chuẩn cho vay của GP.Bank. Khai thác các thông tin chi tiết về khách hàng như thu
nhập, tài sản, tình trạng việc làm,…
Sau khi trao đổi với khách hàng và có đánh giá sơ bộ, CVKH báo cáo Trưởng
Phòng Quan hệ khách hàng để ra quyết định tiếp tục thẩm định hoặc từ chối cấp tín
dụng. Trường hợp khách hàng có đủ các điều kiện vay vốn và phù hợp với chính sách tín
dụng của GP.Bank, CVKH hướng dẫn khách hàng về các tài liệu cần thiết để làm hồ sơ
vay vốn và đàm phán các điều kiện chính của khoản vay.
Ph¹m Anh Toµn 15 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
- Tiếp nhận hồ sơ: Sau khi hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn thì CVTD sẽ
nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu cần, trao đổi với khách hàng để
nắm rõ thông tin của khoản vay như tình hình tài chính của khách hàng phương thức trả
nợ, đảm bảo tiền vay sau đó CVTD sẽ đi thực tế để kiểm tra.
- Thẩm định và lập báo cáo thẩm định: CVTD sẽ đi khảo sát tình hình thực tế, thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, thẩm định tư cách pháp lý của cá nhân vay, khả
năng tài chính của khách hàng vay như thu nhập, tài sản, mức uy tín của khách hàng vay,
khả năng trả được nợ của khách hàng và mục đích sử dụng vốn vay,
- Phê duyệt và quyết định cho vay: CVTD phải trình phê duyệt khoản vay,
phòng hỗ trợ tín dụng kiểm tra hồ sơ vay,sau đó trình lên các cấp có thẩm quyền đối với
những khoản vay thuộc mức phán quyết của đơn vị cho vay thì thời gian xét duyệt Trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn theo từng lần (thời
gian thẩm định của CVTD là 3 ngày) và không quá 7 ngày làm việc đối với khoản vay
cấp hạn mức hoặc cấp tín dụng trung, dài hạn (trong đó thời gian thẩm định của CVTD
là 5 ngày) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ cho vay hợp lệ và thông tin cần thiết của
Khách hàng, Đơn vị cho vay phải quyết định cho vay hay không cho vay và thông báo
cho Khách hàng.
- Hoàn chỉnh thủ tục cho vay: Sau khi nhận thông báo phê duyệt CVTD sẽ thông
báo với khách hàng về điều kiện vay vốn mà cấp trên đã phê duyệt nêu khách hàng
không đồng ý với điều kiện vay vốn này thì CVTD có thể thượng lượng lại với khách
hàng và xin ý kiến cấp trên. Sau đó hoàn thiện hồ sơ và kí kết hợp đồng.
- Giải ngân: Thông báo đã hoàn tất các thủ tục bảo đảm tiền vay Nhận đề nghị
giải ngân của khách hàng và chuẩn bị nguồn vốn
Tập hợp hồ sơ, làm tờ trình giải ngân,
Kiểm soát Khế ước nhận nợ và chứng từ giải ngân.Hạch toán giải ngân trên T24. Kiểm
soát , duyệt giải ngân. Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng.
- Kiểm tra và đánh giá việc sử dụng tiền vay: Thực hiện kiểm tra giá trị tài sản
đảm bảo, mục đích vay vốn của khách hàng.
- Điều chỉnh khoản vay:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu mới của khách hàng phát sinh sau thời điểm lập Hợp
đồng tín dụng, Đơn vị cho vay có thể thoả thuận với Khách hàng các nội dung sửa đổi,
Ph¹m Anh Toµn 16 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
bổ sung Hợp đồng tín dụng, bao gồm: Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; gia hạn nợ (gốc, lãi);
Thoả thuận về điều kiện, phí, lãi suất khi Khách hàng trả nợ trước hạn; Chuyển đổi loại
tiền cho vay; Thay đổi điều kiện rút vốn. Sửa đổi, bổ sung các nội dung khác thuộc các
điều khoản trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm.
- Kiểm soát các điều kiện tín dụng: phát hiện và xử lý các trường hợp có dấu hiệu
rủi ro, xác định mức độ rủi ro, đề xuất tiến hành các biện pháp xử lý rủi ro.
- Tất toán và tổng kết tài khoản vay: GP.Bank chỉ thực hiện tất toán khoản vay khi
Khách hàng đã trả hết nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ đã cam kết hoặc có quyết định của cấp
có thẩm quyền.
2.2.4. Các hình thức CVTD của GP.Bank.
* Cho vay mua ôtô.
Sản phẩm cho vay mua ôtô là dịch vụ GP.Bank cho khách hàng cá nhân vay tiền
VND có tài sản bảo đảm để mua xe ôtô.
●Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng trên toàn hệ thống GP.Bank.
● Đối tượng áp dụng và điều kiện vay vốn.
+ Là các khách hàng thể nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự, đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại Tỉnh/Thành Phố nơi GP.Bank có chi nhánh.
- Có độ tuổi từ 25-55 tuổi.
- Xếp loại từ A trở lên theo tiêu chuẩn xếp loại khách hàng thể nhân của GP.Bank.
- Có khả năng tài chính và phương án trả nợ khả thi.
- Mục đích vay vốn: để mua xe ô tô du lịch dưới 16 chỗ ngồi, có nguồn gốc hợp
pháp, giấy tờ hợp lệ thuộc một trong các loại sau:
o Xe mới 100%
o Xe nhập khẩu, chất lượng còn lại tối thiểu 80%
+ Không cho vay đối với khách hàng có phương án trả nợ từ việc cho thuê chính
chiếc xe dự định mua.
● Tỷ lệ tài trợ và thời hạn cho vay:
+ Tỷ lệ cho vay/giá trị TSĐB:
- 70% giá trị xe mới hoặc giá trị được định giá đối với xe nhập khẩu.
- 70% giá trị tài sản đảm bảo là bất động sản.
Ph¹m Anh Toµn 17 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
+ Tỷ lệ cho vay/giá trị đầu tư:
- 70% nếu tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
- 85% nếu có tài sản đảm bảo khác.
+ Thời hạn cho vay của GP.Bank được xác định phù hợp với khả năng trả nợ của
khách hàng, nhưng tối đa không quá:
- Ôtô mới: 36 – 60 tháng (tùy theo giá trị xe)
• Đối với xe có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 300 triệu, thời hạn cho vay tối đa 36
tháng;
• Đối với xe có giá trị từ 300-400 triệu, thời hạn cho vay tối đa 48 tháng;
• Đối với xe có giá trị trên 400 triệu, thời hạn cho vay tối đa 60 tháng;
- Ôtô nhập khẩu, giá trị còn tối thiểu 80%.: thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
● Lãi suất, phí và kì hạn trả nợ:
+ Lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay theo nguyên tắc thả nổi, được điều chỉnh 6 tháng/lần, bằng lãi
suất tiết kiệm 12 tháng loại trả lãi cuối kỳ của GP.Bank + (cộng) biên độ do Tổng Giám
đốc GP.Bank quyết định từng thời kỳ.
- Tiền lãi được tính theo công thức: bằng dư nợ thực tế x (nhân) số ngày vay thực
tế x (nhân) lãi suất vay / (chia) cho 360 ngày.
- Lãi suất quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất cho vay trong hạn.
- Phí: Khách hàng phải thanh toán cho GP.Bank các loại phí theo quy định tại
biểu phí do Tổng Giám đốc GP.Bank ban hành trong từng thời kỳ.
- Trả nợ gốc:
◦ Với khoản vay có thời hạn trên 12 tháng: Trả góp theo phân kỳ trả nợ hàng
tháng hoặc hàng quý. Tổng số phân kỳ trả nợ bằng thời hạn của món vay.
◦ Số tiền gốc phải trả mỗi phân kỳ = (Tổng số tiền vay)/(Tổng số phân kỳ trả nợ).
◦ Với khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống: gốc trả cuối kỳ hoặc theo phân
kỳ.
- Trả lãi: Lãi trả hàng tháng theo dư nợ thực tế.
● Tài sản đảm bảo.
+ Bằng chính chiếc xe dự định mua, bao gồm:
- Xe mới.
Ph¹m Anh Toµn 18 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
- Xe nhập khẩu đã qua sử dụng có thời gian xuất xưởng dưới 03 năm tính đến thời
điểm vay vốn hoặc chất lượng còn lại tối thiểu 80%.
- Không nhận bảo đảm bằng các xe ôtô do Trung Quốc sản xuất.
+ Bằng tài sản khác: theo quy định của GP.Bank về điều kiện, thủ tục nhận bảo
đảm tiền vay.
* Cho vay mua nhà trả góp.
Sản phẩm cho vay mua Căn hộ trả góp: là dịch vụ Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu (GP.Bank) cho khách hàng cá nhân vay tiền Việt Nam đồng để thanh toán trực
tiếp một phần giá trị Căn hộ chung cư hoặc đất nền biệt thự mà khách hàng mua từ Công
ty kinh doanh nhà.
● Phạm vi áp dụng:
+ Sản phẩm này được áp dụng tại các địa bàn có Trụ sở chính và trụ sở chi nhánh
của GP.Bank.
+ GP.Bank chỉ cho vay/nhận thế chấp các Căn hộ được đầu tư hoặc kinh doanh
bởi các Đơn vị kinh doanh nhà đã có thỏa thuận hợp tác với GP.Bank về việc phối hợp
cho vay mua Căn hộ trả góp.
● Đối tượng áp dụng và điều kiện vay vốn.
+ Đối tượng áp dụng
- Là các khách hàng thể nhân có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Khách hàng có độ tuổi từ 20-65 tuổi, xếp loại B trở lên theo tiêu chuẩn xếp loại
khách hàng cá nhân của GP.Bank;
- Khách hàng có nhu cầu và được mua nhà theo qui định của Đơn vị kinh doanh
nhà;
- Khách hàng có thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ.
+ Điều kiện với các đơn vị kinh doanh nhà.
- Có chức năng kinh doanh bất động sản theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do Sở Kế hoạch - Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp;
- Có đầy đủ hồ sơ về dự án (có nhà nằm trong chương trình hợp tác) đã được các
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Ph¹m Anh Toµn 19 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án có nhà nằm trong chương
trình hợp tác;
- Đã hoàn tất việc đền bù và giải phóng mặt bằng toàn bộ diện tích dự án xây
dựng nhà nằm trong chương trình hợp tác;
- Có uy tín, năng lực và khả năng điều hành, quản lý dự án;
- Có năng lực tài chính thực hiện thành công dự án (theo thẩm định của Đơn vị
cho vay);
- Ký hợp đồng nguyên tắc với GP.Bank về việc tài trợ mua Căn hộ trả góp
- Cam kết chỉ cấp một bản chính duy nhất hợp đồng mua bán nhà và biên lai nộp
tiền trả trước mua nhà cho khách hàng vay vốn để khách hàng vay vốn nộp kèm hồ sơ
xin vay vốn tại GP.Bank;
- Cam kết bàn giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở của Căn hộ chung cư hoặc căn biệt thự cho GP.Bank lưu giữ ngay sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Cam kết hợp tác đầy đủ cùng GP.Bank thực hiện chuyển nhượng Căn hộ khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc GP.Bank có thông báo
thu hồi nợ trước hạn;
- Việc mua bán Căn hộ là hoàn toàn hợp pháp và đúng là Căn hộ đã thỏa thuận
trong hợp đồng hợp tác ba bên;
- Cam kết dùng số tiền khách hàng đã thanh toán (cả vốn tự có và vốn vay) để
thanh toán nợ vay cho GP.Bank khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
• Không làm được thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho khách
hàng;
• Khi dự án bị ngừng hoạt động trước thời hạn, hoặc bị xử lý để thu hồi nợ trong
trường hợp đơn vị kinh doanh nhà không trả được nợ vay ngân hàng;
• Đơn vị kinh doanh nhà bị giải thể, phá sản, ngừng hoạt động;
• Phát sinh các sự kiện buộc Đơn vị kinh doanh nhà trả lại tiền mua nhà cho khách
hàng.
- Sẵn sàng hợp tác với GP.Bank để giải quyết các trường hợp phát sinh như trong
quy định của hợp đồng hợp tác ba bên.
Ph¹m Anh Toµn 20 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
● Số tiền cho vay, thời hạn cho vay.
- Mức cho vay: Mức cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 70% giá trị Căn hộ theo Hợp đồng
mua bán được ký với đơn vị kinh doanh nhà;
- Đồng tiền cho vay là VND;
- Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ của
khách hàng nhưng tối đa không quá 120 tháng.
● Lãi suất cho vay và phí.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay theo nguyên tắc thả nổi, được điều chỉnh 6
tháng/lần, bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng loại trả lãi cuối kỳ của GP.Bank + (cộng) biên
độ do Tổng Giám đốc GP.Bank quyết định từng thời kỳ;
- Lãi suất quá hạn: bằng 1,5 lần lãi suất cho vay trong hạn;
- Phí: Khách hàng phải thanh toán cho GP.Bank các loại phí theo quy định tại
biểu phí do Tổng Giám đốc GP.Bank ban hành trong từng thời kỳ.
● Tài sản bảo đảm.
+ Tài sản bảo đảm là chính Căn hộ khách hàng vay vốn mua;
+ Định giá tài sản: căn cứ theo giá bán Căn hộ ghi trên hợp đồng (giá đã có thuế
VAT không bao gồm thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng và các chi phí khác)
được ký giữa Đơn vị kinh doanh nhà và Khách hàng vay vốn.
● Giải ngân.
GP.Bank giải ngân trực tiếp tiền mua Căn hộ vào tài khoản của Đơn vị kinh doanh nhà
theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng mua căn hộ khi:
- Đơn vị kinh doanh nhà có Giấy đề nghị thanh toán;
- Khách hàng vay vốn đã thanh toán đủ phần vốn tự có, khách hàng đã ký Khế
ước nhận nợ và hoàn tất các thủ tục vay vốn với GP.Bank.
● Phương thức trả nợ.
+ Trả nợ gốc.
- Với khoản vay có thời hạn trên 12 tháng: Gốc trả theo phân kỳ hàng tháng hoặc
hàng quý. Số tiền gốc trả mỗi phần kỳ = Tổng số tiền vay / Tổng số phân kỳ trả nợ;
- Với khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống: gốc trả theo phân kỳ hoặc cuối
kỳ theo khả năng trả nợ của khách hàng.
Ph¹m Anh Toµn 21 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
+ Trả lãi: Tiền lãi được trả hàng tháng.
Số tiền lãi phải trả = Dư nợ thực tế x Số ngày thực tế trong tháng tính lãi x Lãi
suất cho vay (tháng)
* Cho vay cán bộ công nhân viên.
Đối tượng áp dụng là cán bộ, nhân viên làm việc tại GP.Bank (CBNV) thỏa mãn
các điều kiện do GP.Bank quy định có nhu cầu vay vốn sử dụng cho sinh hoạt, tiêu dùng
bao gồm cả việc mua sắm phương tiện, nhà ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở của bản thân và
gia đình theo các sản phẩm cho vay của GP.Bank.
Đối với khoản cho vay cán bộ công nhân viên GP.Bank có những chế độ ưu đãi
hơn so với những khoản cho vay đối với những cá nhân ngoài ngân hàng.
* Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.
● Điều kiện vay vốn: Là khách hàng cá nhân có sổ/ tài khoản tiết kiệm hoặc được
bên thứ 3 bảo lãnh.
● Tài sản đảm bảo: là sổ/ tài khoản tiết kiệm.
● Hạn mức vay: Tối đa 95% giá trị sổ/ tài khoản tiết kiệm được định giá (bao gồm
lãi phát sinh đến thời điểm vay) và đảm bảo giá trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn giá trị
nợ gốc và lãi phát sinh đến thời điểm trả nợ.
● Thời hạn: tối đa 24 tháng nhưng không vượt quá thời gian đáo hạn.
● Lãi suất: do GP.Bank ban hành từng thời kì.
● Kì hạn trả nợ: trả nợ ( gốc và lãi ) cuối kì hoặc định kì.
* Cho vay sản xuất kinh doanh.
● Điều kiện vay vốn:
+ Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn có GP.Bank hoạt động.
+ Có năng lực pháp lý và hành vi dân sự.
● Có tài sản bảo đảm.
● Hạn mức cho vay: Tối đa 85% nhu cầu đầu tư.
● Thời hạn: Ngắn hạn, trung hạn tùy vào nhu cầu vay vốn của khách hàng.
● Lãi suất: GP.Bank sẽ ban hành từng thời kì.
● Kì hạn trả nợ: trả nợ gốc và lãi cuối kì hoặc định kì.
* Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
● Điều kiện vay vốn: Khách hàng có giấy tờ có giá được GP.Bank chấp nhận.
Ph¹m Anh Toµn 22 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
● TSĐB: là giấy tờ có giá do GP.Bank chấp nhận.
● Hạn mức vay: tối đa 90% giá trị giấy tờ có giá được ngân hàng định giá.
● Thời hạn: Tối đa 12 tháng nhưng không vượt quá thời gian đáo hạn của giấy tờ
có giá.
● Lãi suất: GP.Bank ban hành từng thời kì.
● Kì hạn trả nợ: Trả nợ gốc và lãi cuối kì hoặc định kì.
Ph¹m Anh Toµn 23 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
2.2.5. Tình hình CVTD của GP.Bank.
Bảng 2.5. Sự tăng trưởng hoạt động CVTD của ngân hàng GP.Bank 2009
(Đơn vị: tỷ đồng).
Chỉ tiêu
2008 2009
Số tiền % Số tiền %
CVTD cá nhân 509 15,78 1129 20.53
Hoạt động tín dụng 3225 5986
(Nguồn:GP.Bank).
. Năm 2008 do loại hình sản phẩm này mới đi vào hoạt động chưa lâu nên ngân
hàng gặp gỡ nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, nên doanh số CVTD còn
nhiều hạn chế đạt con số 509 tỷ đồng chiếm 15,78% tổng doanh số của hoạt động tín
dụng trong năm, bên cạnh đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu
ảnh hưởng đến nhu cầu chi tiêu của người dân và với lãi suất cho vay cao do lãi suất cơ
bản do NHNN công bố trước ngày 21/10 /2008 là 14% với trần là 21% nhiều ngân hàng
còn cho vay cao hơn nữa khiến khách hàng phải dè dặt khi đi vay đặc biệt với khoản vay
tiêu dùng rủi ro cao lãi suất cao hơn những khoản vay khác nên lượng vay của người tiêu
dùng không cao. Năm 2009 thì con số này là 1129 tỷ đồng chiếm 20,53% tổng doanh số
tín dụng. Đây là những con số cho thấy tình hình hoạt động CVTD của ngân hàng ngày
càng phát triển, tính chuyên nghiệp ngày càng cao, định hướng phát triển của ngân hàng
là đúng đắn, khả năng nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của khách hàng cao tỷ trọng CVTD
trong dư nợ tín dụng tăng đều qua các tháng doanh thu từ hoạt động CVTD đóng góp
ngày càng nhiều vào tổng doanh thu của GP.Bank.
Bảng 2.6: Cơ cấu CVTD của ngân hàng theo sản phẩm.
(Đơn vị : Tỷ đồng).
Chỉ tiêu
2008 2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 509 100 1129 100
Mua,xây dựng nhà 396,5 77,89 844.9 74,84
Phương tiện đi lại 36.6 7,19 82.9 7,34
CVTD khác 75.9 14,91 201.2 17,82
Ph¹m Anh Toµn 24 Lớp: NHG-K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong hoạt động CVTD của GP.Bank thì lượng cho vay
để mua sắm, xây dựng nhà cửa luôn chiếm tỷ trọng lớn năm 2008 chiếm 77,89% trong
tổng số cho vay, đến năm 2009 thì con số này là 75,27% nguyên nhân là do xu hướng
mua nhà của người dân ngày càng tăng cao đặc biệt ở các thành phố lớn thì nhu cầu nhà
ở rất cao thêm vào đó những khoản cho vay mua nhà thường có giá trị lớn thời hạn vay
thường là trung và dài hạn các khoản trả nợ thường dựa vào thu nhập của người tiêu
dùng ngân hàng thường ưu tiên hơn.
Trong doanh số CVTD thì doanh số cho vay mua sắm phương tiện đi lại đứng thứ
hai sau mua sắm, xây dựng nhà ở điều này cho thấy nhu cầu người dân tăng cao, thu
nhập cao, nhu cầu đi ô tô trở nên phổ biến. Trong năm 2008 doanh số cho vay mua
phương tiện đi lại đạt 36,6 tỷ đồng chiếm 7,19% tổng doanh số CVTD đến năm 2009 là
82,9 tỷ đồng
. Một bộ phận nhỏ đóng góp vào doanh số CVTD làm tăng lợi nhuận cho ngân
hàng đó là những hoạt động CVTD khác như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cầm cố giấy
tờ có giá, cho vay cán bộ công nhân viên… hoạt động này tăng từ 75,9 tỷ đồng chiếm
14,91% tổng doanh số CVTD năm 2008 lên 201.2 tỷ đồng chiếm 17,82% tổng doanh số
CVTD trong năm 2009.
Bảng 2.7: Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay.
(Đơn vị: Tỷ đồng ).
Chỉ tiêu
2008 2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh số CVTD 509 100 1129 100
Ngắn hạn 158,35 31,11 497,21 44,04
Trung và dài hạn 350,65 68,89 631,79 55,96
( Nguồn:GP.Bank).
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong doanh số CVTD hàng tháng thì những khoản cho
vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với những khoản cho vay ngắn hạn
nhưng nhìn vào bảng ta nhận thấy một điều với tỷ trọng cao hơn so với cho vay ngắn hạn
nhưng doanh số cho vay hàng tháng của các khoản vay trung và dài hạn có xu hướng
giảm xuống cuối năm 2008 từ 68,89% xuống còn 55,96% đây là biện pháp hạn chế rủi ro
cho khách hàng và ngân hàng do sự biến động thường xuyên của nền kinh tế và lãi suất
Ph¹m Anh Toµn 25 Lớp: NHG-K9