Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Phát triển DNV&N trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm DNV&N 9
1.1.2. Vai trò của DNV&N 10
1.1.3. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các DNV&N. .10
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNV&N
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 11
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (Ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thế khác), trong đó bên đi vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán 11
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 11
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DNV&N TẠI VPBANK- CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của VPBank, chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành của VPBank, chi nhánh Hà Nội 13
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank 13
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của VPBank 14
2.1.3.1. Hoạt động cho vay 15
2.1.3.2. Các dịch vụ ngân hàng khác 16
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VPBank, chi
nhánh Hà Nội
2.2.1. Các văn bản liên quan đến hoạt đông tín dụng đối với DNV&N tại
VPBank, chi nhánh Hà Nội 17
2.2.1.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của NHNN 18
2.2.1.2. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của VPBank 18
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VPBank 19
2.2.2.1. Tình hình tín dụng đối với DNV&N 20
2.2.2.2. Về cơ cấu tín dụng 23
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 26
2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại 28
2.2.3.3. Nguyên nhân 29
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của VPBank- chi nhánh Hà Nội
3.2. Giải pháp về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
3.2.1.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động 35
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng và qui trình nghiệp vụ 35
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với DNV&N 35
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 37
3.2.2.4. Tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản 38
3.2.2.5. Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề lĩnh vực cho vay 38
3.2.2.6. Tăng cường cho vay trung dài hạn các DNV&N để đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ 39
3.2.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát 39
3.2.3. Nhóm giải pháp khác 39
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ 41
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 42
3.3.3. Đối với VPBank, chi nhánh Hà Nội 43
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KQKD Kết quả kinh doanh
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
QHTD Quan hệ tín dụng
VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank- CN Hà Nội
từ năm 2005 đến 2009 13
Bảng 2.2. Hoạt động tín dụng của VPBank- CN Hà Nội
trong thời gian gần đây 15
Bảng 2.3. Các hoạt động kinh doanh khác của VPBank – CN Hà Nội 16
Bảng 2.4. Kết cấu cho vay theo thời hạn vay và theo loại tiền của VPBank
- CN Hà Nội trong thời gian gần đây 19
Bảng 2.5. Cơ cấu DNV&N có QHTD với VPBank- CN Hà Nội chia
Theo ngành kinh tế tính đến 31/07/2009 20
Bảng 2.6. Diễn biến dư nợ đối với DNV&N tại VPBank- CN Hà Nội 23
Biểu đồ 2.1. Dư nợ tín dụng của các DNV&N theo thời hạn 24
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với sự đa dạng về thành phần sở hữu, DNV&N ở Việt Nam đã và đang
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, DNV&N có vị trí quan trọng
trong phát triển kinh tế của đất nước. Theo Tổng cục Thống kê, trong số khoảng
349.309 doanh nghiệp, DNV&N chiếm tới gần 94%, chiếm trên 50% tổng số lao
động và nộp 17,64% tổng ngân sách thu từ các doanh nghiệp, đóng góp trên 30%
GDP, thu hút khoảng 50% tổng số doanh nghiệp, góp phần đáng kể vào thành
công trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. DNV&N đã giải quyết việc làm
cho trên 12 triệu lao động và là một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo. Mặc dù trong giai đoạn hội nhập sắp tới, các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn, song trong một nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam thì việc phát triển lực lượng này là rất quan trọng.
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động đến nay các
DNV&N ở nước ta đã bộc lộ một số những hạn chế, mặc dù tăng nhanh về số
lượng nhưng quy mô về vốn của các DNV&N trong những năm gần đây lại rất
thấp, chỉ ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Trong khi trình độ quản lý
sản xuất, kinh doanh chưa chuyên nghiệp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. DNV&N
thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư
chiều sâu. Hơn nữa, trình độ hạch toán, quản lý tài chính còn thấp, chưa có khả
năng xây dựng phương án kinh doanh thuyết phục khi vay vốn, chủ doanh nghiệp
thiếu năng lực huy động vốn và quan hệ tín dụng. Theo PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ,
Phó trưởng khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), trong tổng số 88.222
DNV&N năm 2004 ở Việt Nam có 2.211.895 lao động, tương đương với tỷ lệ bình
quân mỗi doanh nghiệp có 25 lao động, còn quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp
thông thường của các nước phát triển và có nền kinh tế mới nổi. Các hạn chế này
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
càng gây nhiều khó khăn cho các DNV&N trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, ả nh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Vì vậy, để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Trong đó, khó khăn
lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khó khăn nhất đó là thiếu
vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Với xu thế phát triển hiện tại, dự đoán đến
năm 2010 cả nước sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Đi
cùng với con số này là một lượng vốn lớn cần đáp ứng và một bài toán được đặt ra
là lượng nguồn vốn đó được thu xếp như thế nào để giải quyết được tận gốc về vấn
đề thiếu vốn bức thiết hiện nay?
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát
triển DNV&N còn rất hạn chế vì các DNV&N khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay
vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử
dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát
triển DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ
quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau một thời
gian thực tập tại VPBank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh Việt Nam ) em đã lựa chọn đề tài:
“ Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
Việt Nam, chi nhánh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VPBank cho các doanh
nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của VPBank, chi nhánh Hà Nội.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại VPBank, chi nhánh Hà Nội trong
những năm 2007, 2008, 2009 và hai tháng đầu năm 2010 được lựa chọn làm đối
tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích, luận giải thực tiễn: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương
pháp tổng hợp thống kê…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển DNV&N trong nền kinh
tế;
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNV&N tại
VPBank, chi nhánh Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm phát triển
DNV&N tại VPBank, chi nhánh Hà Nội.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Phát triển DNV&N trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm DNV&N
a/ Khái niệm chung về DNV&N
Hiện nay trên thế giới không có định nghĩa chung thống nhất về
DNV&N, hầu hết các nước đều đưa ra những định nghĩa về DNV&N dựa trên tình
hình kinh tế xã hội của nước mình. Theo Nghị định của Chính phủ về “Giúp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” số 90/2001/NĐ-CP ban hành, thực hiện thống nhất
ngày 23/11/2001, định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ“ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng
kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”.
b/ Đặc điểm của DNV&N
Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, DNV&N nước ta
cũng có những đặc điểm tương tự như các quốc gia khác. Tuy nhiên, do xuất phát từ
những điểm riêng có của doanh nghiệp nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nên DNV&N nước ta còn có những đặc điểm riêng khác:
- Quy mô vốn và lao động nhỏ;
- Nguồn nhân lực thiếu và trình độ tay nghề người lao động thấp
;
- Năng lực tổ chức, quản lí điều hành của chủ
doanh nghiệp còn hạn chế;
- Trình độ công nghệ, thiết bị máy móc lạc hậu;
- DNV&N thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ;
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm và khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế;
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
- Hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài;
- Tính linh hoạt cao.
1.1.2. Vai trò của DNV&N
Hiện nay ở nước ta có trên 350.000 DNV&N với tổng số vốn khoảng 85
tỷ USD, hàng năm đóng góp hơn 40% cho GDP (tổng sản phẩm quốc dân ),
tạo ra 50% việc làm mới, 78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp. Với vai trò như thế, các DNV&N đã:
+ Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân và tốc độ tăng trưởng
kinh tế;
+ Tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động;
+ Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa;
+ Đóng góp vào chương trình xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ;
+ Bước đầu hình thành mối liên kết với doanh nghiệp lớn, là tiền đề tạo ra
những doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các
DNV&N
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong những
yếu tố đầu vào phục vụ trong quá trình sản xuất. Hiện nay, các DNV&N ở nước ta
đều trong tình trạng thiếu vốn, đây chính là một trong những rào cản đối với phát
triển DNV&N. Vốn hiện vật ở các DNV&N như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu đều trong tình trạng lạc hậu, cần được nâng cấp, thay đổi. Nếu
không có vốn để thay đổi công nghệ thì sớm muộn các DNV&N cũng rơi vào tình
trạng phá sản. Trong khi nguồn vốn tài chính của các DNV&N rất hạn hẹp, khả
năng tích lũy vốn còn rất hạn chế do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực
cạnh tranh yếu Chính vì lí do này nên khi thị trường có chút “ sóng, gió” là các
doanh nghiệp rất khó trụ vững. Các DNV&N phải tận dụng khai thác vốn từ bên
ngoài đối với các DNV&N rất khó khăn vì vậy cần có sự trợ giúp của Nhà nước để
có thể tiếp cận được với nguồn vốn bên ngoài .
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNV&N
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (Ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thế khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng mang các đặc trưng sau :
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng thường dưới hình thức là
cho vay bằng tiền và cho thuê (bất động sản, động sản). Từ những năm 1970 trở
lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính được các ngân hàng và
các định chế tài chính đưa vào cung cấp cho khách hàng.
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin tưởng rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn.
Thứ ba, gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là người vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở
hoàn trả vô điều kiện.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp
tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các ngân hàng thương mại đang cung
cấp cho doanh nghiệp những hình thức dưới đây:
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
1/ Cho vay
2/ Bảo lãnh ngân hàng
3/ Tín dụng thuê mua tài chính
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh DNV&N cũng sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín
dụng ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó không những thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển mà thông qua đó nó tác động trở lại hệ thống ngân hàng
nhằm đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNV&N;
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNV&N;
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNV&N;
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNV&N.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N
TẠI VPBANK- CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của VPBank, chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành của VPBank, chi nhánh Hà Nội
VPBank- chi nhánh Hà Nội được thành lập theo công văn chấp thuận số
1128/NHNN-CNH ngày 6/10/2004, trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh
trên địa bàn ra khỏi Hội sở tại số 4, Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động trên cơ sở kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động
cũng như thị trường của Hội sở trước đây. Điều đó tạo ra những thuận lợi cho Chi
nhánh trong quá trình hoạt động so với các Chi nhánh khác thành lập mới khác
trong cùng hệ thống. Sau hơn một năm hoạt đông, Chi nhánh đã kinh doanh hiệu
quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động và cho
vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, VPBank-
Chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên và trở thành một trong những điển
hình của toàn hệ thống.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank
VPBank- Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng VPBank, có
cơ cấu tổ chức bao gồm:
1. Chi nhánh gồm có 2 Chi nhánh cấp 2 bao gồm: Chi nhánh Cát
Linh, Chi nhánh Trần Hưng Đạo và 8 phòng giao dịch (PGD), bao gồm: PGD
Thụy Khê, PGD Yên Phụ, PGD Tràng An, PGD Khâm Thiên, PGD Tôn Đức
Thắng, PGD Trần Xuân Soạn, PGD Hàng Giấy, PGD Đội Cấn.
2. Về bộ máy nghiệp vụ của Chi nhánh, bao gồm : Ban giám đốc, Phòng
Giao dịch, Phòng kế toán nội bộ, Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (Phòng
A/O doanh nghiệp), Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (Phòng A/O cá nhân),
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo và Phòng tổ chức hành chính.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Từ tháng 1/2009 đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh gồm: Ban giám
đốc, Phòng giao dịch, Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (Phòng A/O doanh
nghiệp) và Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (Phòng A/O cá nhân).
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của VPBank
Trong những năm qua ngành ngân hàng tài chính của nước ta không ngừng
phát triển, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong các ngân hàng quốc doanh được cải thiện
đáng kể. Vốn điều lệ của các ngân hàng không ngừng được bổ sung để đáp ứng tỷ
lệ an toàn theo quy định của quốc tế. Bên cạnh đó, Nhà nước và các cơ quan chức
năng nói chung, cũng như ngân hàng Nhà nước nói riêng cũng đã đưa ra nhiều
chính sách nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện phát triển toàn
diện hệ thống ngân hàng.
Cùng với xu hướng đó, VPBank nói chung và VPBank- chi nhánh Hà Nội
nói riêng đã không ngừng mở rộng để đáp ứng đòi hỏi thực tế, ngân hàng đã nâng
cấp các phòng giao dịch thành chi nhánh, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, nghiên cứu
đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Với khẩu hiệu
"tận tình chu đáo phục vụ khách hàng" và phương châm: "tín nhiệm là trên hết",
toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo quyết tâm phát triển VPBank trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt nam. Nhìn chung trong những năm vừa qua
VPBank đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao trong tất cả các lĩnh vực.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank- chi nhánh Hà Nội
từ năm 2007 đến tháng 2/2010
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Thg 1-
2/2010
I. Thu nhập từ
lãi ròng
51.778 72.390 97.727 20.073
1. Thu từ lãi
138.569 292.236 394.519 88.963
2. Chi từ lãi
86.791 219.846 296.792 68.890
II. Thu nhập phí
DV và hoa hồng
3.365 3.808 4.760 912
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
ròng
1. Thu từ phí và
hoa hồng
5.192 7.511 9.389 2.160
2. Chi phí DV và
hoa hồng
1.827 3.703 4.629 1.248
III. Thu nhập
khác ròng
(19.752) (54.117) (71.574) (13.772)
IV. Thu nhập
trước thuế
35.391 22.081 30.913 7.213
( Nguồn: báo cáo KQKD - VPBank-Chi nhánh Hà Nội từ năm 2007 đến 2/2010)
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh. Năm 2007, công việc kinh doanh của VPBank Hà Nội
là khá thành công, với mức thu nhập trước thuế đạt 35.391 triệu đồng. Tuy nhiên,
do khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự gia tăng chóng mặt của lạm phát,
sự biến động không ngừng của lãi suất và sự sụt giảm của thị trường chứng khoán
đã làm cho VPBank cũng như các ngân hàng tại Việt Nam vô cùng lao đao. Tổng
lợi nhuận trước thuế của VPBank đã suy giảm nghiêm trọng và VPBank Hà Nội
cũng chịu tác động tương tự. Thu nhập trước thuế đã giảm đến 13.310 triệu đồng,
tương đương với 37,61%. Năm 2009, cùng với đà phục hồi dù rất hạn chế của nền
kinh tế, và với sự đúng đắn, nhạy cảm trong việc điều hành các chính sách mà
VPBank cũng như VPBank Hà Nội đã làm cho kết quả kinh doanh của mình tăng
lên rõ rệt. Thu nhập trước thuế đã tăng 8.832 triệu đồng, hay 40% theo kế hoạch
đã đề ra. Đây là một thành công rất lớn của VPBank nói chung và VPBank Hà Nội
nói riêng.
Hai tháng đầu năm 2010, VPBank Hà Nội cũng đã hoạt động tương đối tốt,
một phần là do những tín hiệu tích cực của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh
tế Việt Nam. Lợi nhuận trước thuế đã đạt 7.213 triệu đồng, hoàn thành kế hoạch
đã đề ra.
2.1.3.1. Hoạt động cho vay
Bảng 2.2. Hoạt động tín dụng của VPBank- Chi nhánh Hà Nội
trong thời gian gần đây (Dư nợ)
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
( Đơn vị: triệu đồng)
STT NỘI DUNG T01.2010 T02.2010 TỶ LỆ
1 CN Cát Linh
95.058 86.514 -9,0%
2 CN Trần Hưng Đạo
137.894 133.655 -3,1%
3 PGD Tràng An
39.224 36.692 -6,5%
4 PGD Yên Phụ
69.340 69.671 0,5%
5 PGD Thụy Khê
71.286 67.428 -5,4%
6 PGD Khâm Thiên
36.432 34.791 -4,5%
7 PGD Tôn Đức Thắng
39.318 35.113 -10,7%
8 PGD Trần Xuân Soạn
32.792 31.978 -2,5%
9 PGD Hàng Giấy
18.698 17.976 -3,9%
10 PGD Đội Cấn
14.459 13.757 -4,9%
11 Trụ Sở Hà Nội
613.217 605.229 -1,3%
TỔNG CỘNG
1.167.719 1.132.804 -3,0%
( Nguồn: báo cáo KQKD VPBank-Chi nhánh Hà Nội 2 tháng đầu năm 2010)
Hoạt động tín dụng vẫn là mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho
chi nhánh, do đó, việc đẩy mạnh doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
tín dụng là rất khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn các Ngân hàng liên tục mở rộng
mạng lưới tại khu vực Hà Nội. Trong 1 vài năm trở lại đây, khi đi qua các tuyến
phố chính có nhiều cửa hàng, cửa hiệu buôn bán, dân cư đông sẽ bắt gặp hiện
tượng "Bank by bank", việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch ngay sát cạnh
đối thủ dường như đang là "mốt", do đó, sự cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Tuy
nhiên, với phương châm phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình, hoạt động tín
dụng của Chi nhánh vẫn tăng trưởng tốt. Điều đó đã phần nào khẳng định được
thương hiệu VPBank trong dân chúng.
2.1.3.2. Các dịch vụ ngân hàng khác
Bảng 2.3. Các hoạt động kinh doanh khác của
VPBank- Chi nhánh Hà Nội
( Đơn vị: triệu Đô la Mỹ)
Các hoạt động kinh doanh khác
Đến
31/12/2007
Đến
31/12/2008
Đến 31/12/2009
1. Hoạt động thanh toán quốc tế
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
-Mở L/C nhập ( triệu USD)
16,59 8,605 11,725
-L/C xuất ( triệu USD)
1,009 0,729 0,86
- Doanh số nhờ thu
( triệu USD)
1,275 1,043 1,324
2.Doanh số chuyển tiền
ra nước ngoài
( triệu USD)
21,027 17,842 24,760
( Nguồn: báo cáo KQKD VPBank-Chi nhánh Hà Nội từ năm 2007 đến 2009)
Các hoạt động dịch vụ tuy đã có chiều hướng tăng trưởng nhưng vẫn còn ở
mức rất khiêm tốn. Đây vẫn tiếp tục là một thách thức đặt ra cho toàn thể cán bộ
nhân viên phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu
nhập của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu diễn ra giữa VND và
USD nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế là chính. Hoạt động này đã giúp
VPBank- Chi nhánh Hà Nội thu được lợi nhuận đáng kể do chênh lệch lãi suất
giữa VND và USD lớn hơn nhiều so với chênh lệch tỷ giá trong cùng thời gian.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VPBank, chi
nhánh Hà Nội
2.2.1. Các văn bản liên quan đến hoạt đông tín dụng đối với DNV&N
tại VPBank, chi nhánh Hà Nội
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
2.2.1.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của NHNN
STT NGÀY SỐ VĂN BẢN VĂN BẢN
1 26/2/2010 07/2010/TT-
NHNN
Quy định về cho vay bằng đồng Việt
Nam theo lãi suất thỏa thuận của TCTD
đối với khách hàng
2 31/12/2009 27/2009/TT-
NHNN
Quy định chi tiêt thi hành việc hỗ trợ lãi
suất vốn ngân hàng trong năm 2010 để
mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ
sản xuất Nông nghiệp và vật liệu xây
dựng ở nông thôn
3 22/5/2009 01/CT-NHNN Về một số biện pháp đảm bảo an toàn,
hiệu quả kinh doanh của TCTD
4 22/08/03 966/QĐ-NHNN Cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng
5 31/12/01 1627/ QĐ-
NHNN
Quy chế cho vay của NHNN
6 09/03/02 950/NHNN-
CSTT
Hướng dẫn về chuyển nợ quá hạn
7 24/01/02 57/ QĐ-NHNN V/v thí điểm phân tích, xếp loại tín
dụng doanh nghiệp
8 15/10/01 1310/ QĐ-
NHNN
V/v ban hành quy chế vay vốn giữa các
TCTD
9 30/03/01 251/ QĐ-NHNN V/v quy chế cho vay có đảm bảo
10 18/08/00 266/ QĐ-
NHNN1
V/v cho vay không có đảm bảo đối với
các TCTD
11 21/04/00 NHNN-CSTT V/v chiết khấu, cầm cố thương phiếu,
giấy tờ có giá
12 08/12/99 03/TT-NHNN7 Hướng dẫn cho vay và trả nợ nước
ngoài
13 30/09/98 324/ QĐ-NHNN Quy chế cho vay của NHNN
2.2.1.2. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của VPBank
STT NGÀY SỐ VĂN BẢN VĂN BẢN
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
1 13/05/02 427/QĐ-HĐQT Quy trình nghiệp tín dụng
2 28/10/03 661-2003/QĐ-
TGĐ
Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng
3 13/08/02 758/TB- TGĐ Hướng dẫn phương thức cho vay theo Hạn
mức tín dụng
4 13/06/02 471/QĐ-HĐQT Thể lệ cho vay mua ô tô
5 03/06/02 467/QĐ-HĐQT Quy chế cho vay của VPBank
6 13/05/02 431/QĐ-HĐQT Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Tín dụng
7 28/11/01 214/ QĐ- TGĐ Thể lệ cho vay mua nhà- ô tô- tiêu dùng
khác
8 16/04/99 36/ QĐ- TGĐ Quy định cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
9 16/04/99 35/ QĐ- TGĐ Quy định cho vay và thu nợ trong Kiểm
soát đặc biệt
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VPBank
VPBank- Chi nhánh Hà Nội cho vay chủ yếu là: sản xuất, kinh doanh, mua,
sửa chữa đất đai, nhà ở và mua ô tô, máy móc thiết bị Các khoản vay này chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Đồng thời, cơ cấu
cho vay của Chi nhánh là rất đa dạng, cho vay với nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau, với các mục đích vay vốn khác nhau chứ không chỉ tập trung vào một
vài đối tượng. Điều này đã làm đa dạng hóa danh mục đầu tư của Chi nhánh, làm
giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.
Bảng 2.4. Kết cấu cho vay DNV&N theo thời hạn vay và theo loại tiền của
VPBank- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian gần đây
( Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
I Theo thời hạn 790.089 648.142 833.104
1 Cho vay ngắn hạn 560.963 440.736 583.172
2
Cho vay trung hạn
và dài hạn
228.651 207.016 249.181
3 Cho vay khác 475 390 715
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
II Theo loại tiền 790.089 648.142
833.104
1 Theo nội tệ 754.535 622.264
801.446
2 Theo ngoại tệ 35.554 25.878
31.658
( Nguồn: báo cáo KQKD VPBank-Chi nhánh Hà Nội từ năm 2007 đến 2009)
Như vậy, dư nợ cho vay của Chi nhánh chủ yếu là bằng Việt Nam đồng, cho
vay bằng ngoại tệ chỉ chiếm 4,5% năm 2007 và giảm dần qua các năm (2008 là
4% và đến năm 2009 là 3.8%). Cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn, điều này
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, và thích hợp trong giai đoạn lãi suất biến động
mạnh và không ổn định.
2.2.2.1. Tình hình tín dụng đối với DNV&N
Để có một cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về hoạt động tín dụng của
VPBank đối với DNV&N trước hết ta xem xét về số lượng doanh nghiệp cũng như
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này trong thời gian gần đây.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Bảng 2.5. Cơ cấu DNV&N có QHTD với VPBank- chi nhánh Hà Nội
chia theo ngành kinh tế tính đến 31/12/2009
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2009
Số
DNV&N
Tỷ trọng %
Doanh số
cho vay
Dư nợ
1-Công nghiệp 13 12,4 204.646 187.699
2-Dịch vụ 35 33,3 227.384 239.934
3-Các lĩnh vực khác 57 54,3 410.133 405.471
Tổng số 105 100 842.163 833.104
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp VPBank-Chi nhánh Hà Nội đến 31/12/2009)
Xét về lĩnh vực hoạt động, VPBank tập trung vào các ngành như Công
nghiệp, dịch vụ và một số ngành khác. Đây là những ngành có nhu cầu vốn nhỏ lẻ,
không đòi hỏi lượng vốn lớn như những ngành xây dụng, thương mại…Ở những
lĩnh vực này chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Trong năm
2009 số doanh nghiệp hoạt động trong các ngành và lĩnh vực khác chiếm tới
54,3% tổng số doanh nghiệp vay vốn tại VPBank (có 57 doanh nghiệp), chiếm ưu
thế so với 2 ngành còn lại là công nghiệp và dịch vụ. Nguyên nhân là do điều kiện
để vay vốn đối với 2 ngành này và ngành nông nghiệp ngày càng có xu hướng thu
hẹp lại gặp nhiều khó khăn: thủ tục giấy tờ rắc rối…mặt khác, trên địa bàn
VPBank hoạt động đều là các thành phố lớn nên tốc độ đô thị hoá cao tạo điều
kiện cho các ngành khác phát triển. Nhìn chung lĩnh vực đầu tư tín dụng của VP
Bank còn rất hạn chế.
Mặc dù có sự hỗ trợ vốn tín dụng của VPBank song thực tế hoạt động của
các doanh nghiệp này còn bộc lộ những khó khăn, hạn chế về mọi mặt, trong đó có
khó khăn lớn nhất là về vốn và tín dụng.
=> Một số khó khăn về vốn và tín dụng đối với DNV&N tại VPBank:
Cũng như các DNV&N nói chung, các DNV&N có quan hệ tín dụng với VP
Bank đều có những khó khăn giống nhau. Đó là những khó khăn gặp phải từ khi
thành lập, đăng ký kinh doanh, khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm trong đó có
một hạn chế cơ bản, làm tiền đề cho những khó khăn khác đó là vấn đề về vốn và
tín dụng.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Nhìn chung vốn đầu tư ban đầu của các DNV&N còn rất hạn chế, quy mô
vốn trung bình của các doanh nghiệp này chỉ khoảng trên dưới 1 tỷ thậm chí còn
thấp hơn nữa. Số doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ là rất ít vì các DNV&N ngoài quốc
doanh nguồn vốn được hình thành chủ yếu vào các nguồn như nguồn vốn tự có,
vay bạn bè người thân, vốn cổ phần và vốn vay ngân hàng, nhưng trong đó vốn tự
có vẫn là lớn nhất, vốn cổ phần rất hạn chế do uy tín để phát hành trên thị trường
chứng khoán là không có, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn hoạt
động. Vì vậy những doanh nghiệp ngoài có quan hệ tín dụng với VPBank thì ít có
khả năng vay thêm được từ ngân hàng khác do hạn chế về tài sản bảo đảm. Vì thế
việc tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ta có thể khái quát các nguyên nhân
dẫn đến sự hạn chế trong quan hệ tín dụng với VPBank.
Thứ nhất: Đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Để hạn chế rủi ro
trong nghiệp vụ cho vay VPBank cũng như bất kì ngân hàng nào cũng đòi hỏi ở
khách hàng những thủ tục tín dụng rất phức tạp, dẫn đến chi phí giao dịch, làm cho
những khoản tín dụng này trở nên quá tốn kém đối với DNV&N. Chính những thủ
tục và yêu cầu này dẫn tới một phần lớn các DNV&N không thể vay được tín dụng
của ngân hàng.
Thứ hai: Những thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao làm cho ngân
hàng ngại cho vay vì một khoản vay không lớn nhưng mức độ phức tạp có thể lớn
hơn hoặc bằng việc cho vay một khoản vay lớn. Đồng thời, các chi phí giao dịch
phát sinh không thể bù lại được bằng lợi nhuận sinh ra từ hoạt động cho vay các
doanh nghiệp của VPBank.
Thứ ba: Các DNV&N đang trong giai đoạn đầu tư của quá trình phát triển,
nên khả năng tích lũy vốn còn hạn chế là khó khăn tất yếu. VPBank trong mấy
năm gần đây cho vay 100% có tài sản thế chấp trong khi đó các DNV&N thường
không đủ tài sản thế chấp hoặc có tài sản nhưng tính hợp lệ không đầy đủ để
VPBank chấp nhận cho vay. Việc định giá tài sản chưa sát với giá thực tế gây khó
khăn trong việc thống nhất giá cả vì vậy kế hoạch mở rộng sản xuất của DNV&N
bị bỏ lửng.
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Thứ tư: Như đã nêu trong đặc điểm của tín dụng ngân hàng rằng tín dụng
phải dựa trên lòng tin. Thiếu sự tin tưởng vào nhau giữa VPBank và DNV&N
cũng là nguyên nhân gây hạn chế quan hệ tín dụng. Thực tế các DNV&N không
muốn bộc bạch hết với ngân hàng. Không muốn giải trình về dự án, phương án
kinh doanh không muốn cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh, không muốn mang tài sản để thế chấp. Nhiều doanh nghiệp vay ngân hàng
với mục đích san sẻ rủi ro bằng cách vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn
vay, chứ không muốn mang tài sản của doanh nghiệp để thế chấp. Như vậy chính
bản thân doanh nghiệp còn chưa tin tưởng vào hiệu quả của phương án kinh doanh
lại muốn VPBank tin tưởng vào đầu tư vốn vào.
Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác nữa xuất phát từ phía ngân hàng như
trình độ của cán bộ tín dụng chưa cao không đủ khả năng phân tích đánh giá khách
hàng, tính khả thi của phương án. Cán bộ ngân hàng thiếu khả năng phán đoán và
có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế của phương án vay vốn nên chỉ quay
quanh các tài sản mang tính vật chất bảo đảm trực diện. Vì vậy bỏ lỡ cơ hội tăng
lợi nhuận cho ngân hàng cũng như tạo khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay
vốn.
Với mục tiêu chiến lược của VPBank là nhằm phục vụ đối tượng
khách hàng là DNV&N, trong mấy năm gần đây, đi đôi với việc tiếp tục giao dịch
với những khách hàng truyền thống, tín nhiệm VPBank tiếp tục mở rộng quan hệ
tín dụng với một số doanh nghiệp mới.
2.2.2.2. Về cơ cấu tín dụng
Như đã phân tích từ phần đầu, đối tượng khách hàng mà VPBank hướng
đến đó là các DNV&N. Cùng với tốc độ tăng của dư nợ cho vay nền kinh tế, ngân
hàng đã có sự tăng nhanh về cho vay các DNV&N đặc biệt năm 2009 đạt 833.104
triệu đồng (số liệu ngày 31/12/2009), chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực ngày càng phát triển trong vài năm trở lại đây.
+ Theo ngành kinh tế
Bảng 2.6. Diễn biến dư nợ đối với các DNV&N có QHTD với
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
VPBank- chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền Số tiền Số tiền
Tổng dư nợ 790.089 648.142 833.104
DNV&N thuộc lĩnh vực CN 161.968 139.350 187.699
Dịch vụ 229.125 188.609 239.934
Lĩnh vực khác 398.996 320.183 405.471
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội từ 2007-2009)
Ta thấy cơ cấu tín dụng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực khác ngoài công
nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên Công nghiệp và Dịch vụ vẫn là hai ngành mạnh,
lượng vay vốn lớn và được ngân hàng quan tâm thứ yếu. Điều này được thể hiện
qua dư nợ đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này chiếm một tỉ lệ khá lớn,
đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây lĩnh vực
dịch vụ đặc biệt phát triển. Do nền kinh tế phát triển, nhu cầu đời sống của con
người tăng cao do vậy các ngành dịch vụ càng có cơ hội để ngày càng phát triển
nhằm đáp ứng yêu cầu cuộc sống tăng cao của con người. Đồng thời, phần lớn là
những khách hàng truyền thống của VPBank đã giao dịch từ lâu với VPBank nên
đã có sự tin tưởng nhau, đây cũng là đối tượng khách hàng chủ yếu của VPBank.
Còn đối tượng khách hàng là khu vực DNV&N thuộc ngành công nghiệp chiếm tỉ
trọng thấp hơn trong tổng dư nợ là do điều kiện để được cấp tín dụng đối với khu
vực này là tương đối khó khăn về mặt giấy tờ liên quan mà doanh nghiệp cần
hoàn thành để thực hiện vay vốn, do lo ngại về sự đảm bảo trả nợ của các doanh
nghiệp hay chính là sự đảm bảo khoản vay cho dù có tài sản thế chấp. Đây sẽ là
cả một quá trình cố gắng của VP Bank. Do vậy, VPBank cần có cái nhìn toàn diện
và thấu đáo để sáng suốt lựa chọn được đúng khách hàng, tránh tình trạng cho vay
lãi đối tượng cũng như từ chối nhầm khách hàng làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
+ Theo thời hạn
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Theo số liệu tại bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 cho thấy, năm 2006 VP Bank Hà
Nội cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ, thường xuyên ở mức từ
68% (năm 2007), 71% (năm 2008) và 70% (năm 2009). Điều này phản ánh đặc
điểm chung của sản xuất nhỏ là sự chuyển vốn có thời hạn ngắn, vòng quay nhanh
nên các doanh nghiệp cần vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu hụt trong
quá trình sản xuất, đảm bảo sự luân chuyển vốn cho hoạt động kinh doanh được ổn
định.
Biểu đồ 2.1. Dư nợ tín dụng của các DNV&N theo thời hạn
( Nguồn: Báo cáo DNTD của các DNV&N có quan hệ với VPBank,chi nhánh HN từ 07-09)
Trong thời gian qua, mặc dù nguồn vốn cho vay dài hạn của ngân hàng còn
hạn hẹp song VPBank vẫn luôn cố gắng mở rộng đầu tư dài hạn nhằm giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mua sắm máy móc, trang thiết bị công.
Như vậy, mặc dù bối cảnh các DNV&N gặp nhiều khó khăn nhưng tín dụng
ngân hàng đã góp phần giúp các doanh nghiệp này vượt qua những khó khăn trở
ngại ban đầu để phát triển. Hoạt động này không những giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát triển mà còn thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về việc phát triển DNV&N.
2.2.2.3. Tình hình kinh doanh của các DNV&N có quan hệ tín dụng với
VPBank- chi nhánh Hà Nội
Tính đến ngày 31/12/2009, số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
VPBank- chi nhánh Hà Nội là 105 doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu là các doanh
Trương Văn Đức Lớp: NHB – K9
25